Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

luận văn quản trị kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tƣ, xây lắp và VLXD đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.71 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài:
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Liên.
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm
các khái niệm, phân loại, nội dung.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh
sản phẩm tấm lợp của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh, từ đó rút
ra được thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC hiện tại của Công ty.
Trên cơ sở của những phân tích thực trạng trên, đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh.
5. Nội dung chính: Gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm
lợp kim loại AC của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
tấm lợp kim loại AC của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
6. Kết quả đạt được:
Hệ thống được đầy đủ các lý luận liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp: lý thuyết về năng lực, năng lực cạnh tranh, lý thuyết về chuỗi giá trị, lợi thế
cạnh tranh và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Thực trạng, những thành công và hạn chế trong năng lực cạnh tranh sản phẩm


tấm lợp AC của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh, đồng thời đưa
ra được nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra các giải pháp giúp Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC trên thị trường kinh doanh.
LỜI CẢM ƠN

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại
học Thương Mại, nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong khoa Quản trị doanh
nghiệp em đã hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS. TS Nguyễn
Hoàng Việt. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy trong suốt quá trình viết khóa luận,
em đã hoàn thành bài khóa luận thực tập tốt nghiệp, đồng thời em đã tích lũy được rất
nhiều kiến thức và phương pháp nghiên cứu hiệu quả.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD
Đông Anh, phòng Kinh tế - Kế hoạch cùng các anh chị nhân viên trong công ty đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho em trong suốt quá trình thực tập
tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO.................6
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ................6
VLXD ĐÔNG ANH......................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản................................................................6
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................6

1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
9
1.2. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC của
doanh nghiệp..............................................................................................................13
1.2.1. Thiết lập bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC của
doanh nghiệp............................................................................................................... 13
1.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể sản phẩm tấm lợp AC của doanh
nghiệp
.............................................................................................................. 16
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm
lợp AC của doanh nghiệp..........................................................................................17
1.3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô...................................................................17
1.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành..............................................18

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ
VLXD ĐÔNG ANH....................................................................................................20
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh...........20
2.1.1. Giới thiệu về công ty.........................................................................................20

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
VLXD Đông Anh.........................................................................................................20
2.1.3. Danh mục sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh
.............................................................................................................. 21
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh
.............................................................................................................. 22
2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD
Đông Anh
.............................................................................................................. 23
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài...................................................................23
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô...................................................................23
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành..............................................24
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC
của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh...................................25
2.3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn tấm lợp AC của Công ty Cổ phần
Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.........................................................................25
2.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh thị trường sản phẩm tấm lợp AC của Công
ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.......................................................28
2.3.3. Phân tích chuỗi giá trị của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh
.............................................................................................................. 35
2.3.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh tổng thể sản phẩm tấm lợp AC của Công ty
Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh..........................................................38
2.4. Các kết luận thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm tấm lợp AC của
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh..........................................40
2.4.1. Những thành tựu đạt được..............................................................................40
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục..........................................................................41
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................41

CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM TẤM LỢP AC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ VLXD ĐÔNG ANH....................................................................43
3.1. Dự báo một số thay đổi trong môi trường kinh doanh và định hướng phát
triển của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh..........................43
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

3.1.1. Dự báo tính thế môi trường và thị trường VLXD trong thời gian tới.............43
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh
.............................................................................................................. 44
3.2. Các đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC của Công
ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh....................................................45
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn sản phẩm tấm lợp AC........45
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thị trường của sản phẩm tấm lợp
AC
.............................................................................................................. 48
3.3. Một số kiến nghị vĩ mô giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh..............................................................49
3.3.1. Kiến nghị với Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh...........49
3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước........................................................................50

KẾT LUẬN................................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp16
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
VLXD Đông Anh 2012 – 2014...................................................................................23
Bảng 2.2: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh 2012 - 2014...........................................................26
Bảng 2.3: Số lượng, chất lượng lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
VLXD Đông Anh 2012 – 2014...................................................................................27
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên...............28
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm tấm lợp AC của doanh nghiệp 29
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát yếu tố khách hàng quyết định mua sản phẩm...........30
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm 31
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát các hoạt động hỗ trợ khách hàng cua Công ty..........32
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát việc giao hàng của Công ty..........................................33
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát uy tín, thương hiệu của Công ty...............................33
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt


Bảng 2.11: Kết quả khảo sát khả năng quay lại sử dụng sản phẩm của khách
hàng

.................................................................................................................. 34

Bảng 2.12: Năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
VLXD Đông Anh, Công ty Cổ phần Cơ điện luyện kim Thái Nguyên, Công ty
TNHH Hưng Long.....................................................................................................39
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu trong nước một số loại VLXD tính đến năm 2020......43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. 11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD
Đông Anh .................................................................................................................. 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp...............................................................31
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp 1 cấp.....................................................31
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ quy trình sản xuất tấm lợp AC....................................................35

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter (1985)..............................................13

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

7


GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

DANH MỤC VIẾT TẮT

AEC
ASEAN
DOMATCO
GS. TS
PGS. TS
R&D
TNHH
TM & DV
VLXD

Cộng đồng kinh tế các nước Đông Nam Á
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh
Giáo sư – Tiến sĩ
Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Nghiên cứu và phát triển
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và dịch vụ
Vật liệu xây dựng

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

8

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước vẫn kinh doanh trong môi trường có sự
bảo hộ khá lớn của nhà nước, các doanh nghiệp còn chưa chủ động tìm kiếm thị
trường cho mình. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới,
để tồn tại và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt,
không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp nước ngoài. Quá
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực, mặt khác buộc các
doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động kinh doanh. Các doanh
nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh thị
phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp trong thị trường.
Đặc biệt, năm 2015, cuộc hội nhập mang tên “Cộng đồng kinh tế ASEAN”
(AEC), gắn kết các quốc gia trong khu vực trong một sân chơi chung, nhằm thúc đẩy

sự phát triển của các quốc gia. Ngoài những cơ hội như khu vực thị trường rộng lớn,
thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho người lao
động, nhất là những lao động có tay nghề, chuyên môn cao. Tuy nhiên, cơ hội đến với
các doanh nghiệp là khác nhau, những doanh nghiệp có nền tảng tốt hơn, nhạy bén hơn
sẽ thu được lợi ích lớn từ những cơ hội. Còn các doanh nghiệp chậm chạp, kém nhạy
bén dần sẽ thấy mình thụt lùi đi so với các doanh nghiệp khác. Việc mở cửa thị trường
sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu và ở trong ngành được bảo hộ. Vì vậy, việc tham
gia vào một sân chơi chung và chịu áp lực cạnh tranh từ các đối tác khu vực cả về trình
độ quản lý, công nghệ, nhân lực, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự cải tổ, thay
đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Xét riêng trong ngành vật liệu xây dựng, các sản phẩm vật liệu xây dựng nói
chung và sản phẩm tấm lợp nói riêng không ngừng phát triển về quy mô, số lượng,
chất lượng, chủng loại, mẫu mã, đồng thời phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

và phát triển với mong muốn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Muốn
đứng vững trong thị trường ngành vật liệu xây dựng thì các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao đổi mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
vệ sinh môi trường và giá cả hợp lý đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Trong xu thế
hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp thuộc ngành vật liệu xây dựng cũng không ngoại

lệ, luôn phải vận động, thích nghi và vượt trội hơn đối thủ. Cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh, chỉ có như vậy mới có chỗ đứng trong thị trường.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cũng như nhận thức được vai trò
quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cùng với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ cho sự hoạt động của công ty, em làm đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh”, nhằm giúp công ty nhận
dạng được các năng lực cạnh tranh hiện có và có biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sách “Lợi thế cạnh tranh”, tác giả M. Porter (2013), đề cập đến vấn đề một công
ty tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh bằng cách có khả năng chuyển một chiến
lược cạnh tranh rộng lớn thành các bước hành động chi tiết để đạt được lợi thế cạnh
tranh, xây dựng một cây cầu nối giữa thiết lập và triển khai chiến lược.
Giáo trình “Khái luận về quản trị chiến lược”, tác giả Fred R.David: làm rõ các
vấn đề quản trị chiến lược và áp dụng các chiến lược vào hoạt động thực tiễn của mỗi
doanh nghiệp. các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên ngoài và
bên trong ntn và các yếu tố ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua ma trận đánh giá các yếu tố của doanh nghiệp để có thể thấy
được năng lực cạnh tranh tốt ở điểm nào và mặt nào cần khắc phục.
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

3


GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Giáo trình “Quản trị chiến lược”, tác giá Nguyễn Hoàng Việt – Nguyễn Hoàng
Long, nhà xuất bản trường Đại học Thương Mại, trong chương 3, các tác giả đã khái
quát được các nhóm nhân tố cơ bản trong môi trường chiến lược của doanh nghiệp,
các lý thuyết về năng lực cốt lõi, lợi thế cạnh tranh, chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Giáo trình “Quản trị chiến lược”, tác giả Ngô Kim Thanh, trong chương 5: năng
lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả có đề cập đến những vấn đề
về năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững – cơ sở cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bài viết “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế” của tác giả Nguyễn Bách Khoa được đăng trên Tạp chí khoa học Thương mại,
trường Đại học thương mại năm 2004, nội dung bao gồm việc nhận dạng, đo lường và
đánh giá năng lực cạnh tranh của nước ta.
Giáo trình “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa”,
tác giả Trần Sửu làm rõ các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam.
- Các luận văn khóa trước
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng quần áo
thời trang của Công ty TNHH TM & DV Siêu thị Big C Thăng Long (2011). Sinh
viên thực hiện: Đặng Thị Nguyệt. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt.
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần máy – thiết bị dầu khí (2011). Sinh viên thực hiện: Phạm Hoàng Tùng. Giáo viên
hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Hoàng Việt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5



Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực tranh sản phẩm của Công ty TNHH
dược Á Âu (2015). Sinh viên thực hiện: Lại Cao Phúc. Giáo viên hướng dẫn: Phan
Đình Quyết.
Tuy mỗi một luận văn tốt nghiệp được nêu ở trên nghiên cứu về một Công ty
cũng như ngành kinh doanh khác nhau, nhưng tựu chung lại ở các luận văn này là các
tác giả đã vận dụng những lý luận về năng lực cạnh tranh để đưa ra được thực trạng
năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty mà mình lựa chọn. Từ đó, nhận dạng được
năng lực của Công ty để đưa ra những biện pháp phần nào giúp cho công ty có thể
phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty, giúp công ty dễ dàng cạnh tranh hơn trên thị trường kinh tế có nhiều biến
động.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ được các lý luận về năng lực cạnh tranh, xây dựng được các chỉ tiêu đánh
giá năng lực cạnh tranh tổng thể của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông
Anh. Nhận dạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chuỗi giá trị, phân
tích và đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dựa vào mô hình đánh giá năng lực
cạnh tranh tổng thể. Dựa vào những đánh giá về thành công, hạn chế còn tồn tại để xây
dựng được các biện pháp, giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nhận dạng, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
- Sản phẩm: Tập trung nghiên cứu sản phẩm tấm lợp AC.

- Thời gian: Số liệu được sử dụng nghiên cứu từ năm 2012 – 2014.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần
Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh, bài luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
Tìm đọc, nghiên cứu các giáo trình, sách, các tạp chí, luận văn có liên quan đến
năng lực cạnh tranh. Giúp các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong bài
luận được làm rõ và chính xác.
Sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bảng báo giá sản phẩm, kết quả
doanh thu trong 3 năm 2012 – 2014 của công ty Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
VLXD Đông Anh.
Các số liệu được thống kê từ ngành kinh doanh và các trang web, thông tin, báo
cáo tài chính hoặc bảng báo giá sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Phát bảng hỏi phỏng vấn sơ bộ đối với khách hàng giúp làm rõ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Dự kiến số lượng phát phiếu là 200
bản, thu lại 180 bản.
Sử dụng phần mềm SPSS giúp xử lý các thông tin thu thập được từ bảng hỏi một
cách chính xác nhất.
Sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp để

đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD
Đông Anh, cũng như năng lực cạnh tranh tương đối của daonh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh của mình.
6. Kết cấu đề tài

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh” được triển khai gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm
lợp kim loại AC của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
tấm lợp kim loại AC của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và VLXD Đông Anh.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ
VLXD ĐÔNG ANH
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết cơ bản
1.1.1. Khái niệm


Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

1.1.1.1. Năng lực
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Hoàng Việt – Nguyễn Hoàng Long trong
giáo trình “Quản trị chiến lược”, nhà xuất bản trường Đại học Thương Mại thì: Năng
lực là khả năng liên kết các nguồn lực để cùng phục vụ cho một mục đích chung. Năng
lực biểu thị sự liên kết giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình riêng có của mỗi tổ
chức. Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có
mục đích, nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Dưới sự tác động qua lại của các nguồn lực vô hình và hữu hình sẽ làm xuất hiện
năng lực của tổ chức. Năng lực của tổ chức dựa vào sự phát triển, thu thập, trao đổi
thông tin và kiến thức của toàn bộ nguồn nhân lực trong tổ chức để hình thành nền
tảng tri thức của doanh nghiệp. Những nền tảng tri thức này sẽ trở thành yếu tố quan
trọng tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Đồng thời, nền tảng tri thức này chỉ được giữ vũng và trở nên có giá trị hơn thông qua
quá trình học tập và thực hành liên tục của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp.
Nền tảng quan trọng nhất để tạo nên năng lực là trình độ, kỹ năng của nhân viên,
cùng những kiến thức chuyên môn thiết thực của họ. Chính vì thế, giá trị của nguồn
nhân lực trong việc phát triển và tận dụng các nguồn lực và năng lực hay năng lực cốt
lõi là vô cùng to lớn.

1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân,…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế
tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về
kinh tế, thương mại để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Ở góc độ thương mại,
cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh nhằm
giành/ giữ được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Theo GS. TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết “Phương pháp luận xác
định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế” thì năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn lực để duy trì và phát triển
thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối
quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên thị trường mục tiêu xác định.
Khái niệm năng lực cạnh tranh cũng được nhắc đến trong giáo trình “Quản trị
chiến lược”, tác giả Nguyễn Kim Thanh, nhà xuất bản Thống Kê: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng, năng lực mà doanh nghiệp đó có thể duy
trì vị trí của nó trên thị trường cạnh tranh một cách lâu dài. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội tại của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được thể hiện bằng các tiêu chí
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… mà cần đánh giá, so
sánh với các đối tác cạnh tranh trong cùng một hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng
một thị trường.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc
biệt tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh
không dễ dàng thích ứng hoặc sao chép.
1.1.1.3. Phân loại năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: năng lực cạnh tranh
nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường.
1.1.1.3.1.Năng lực cạnh nguồn
Năng lực cạnh tranh nguồn của một doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:
vị thế tài chính, năng lực quản lý và lãnh đạo, năng lực nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, năng lực R&D và năng lực sản xuất – kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Vị thế tài chính: Vị thế tài chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng tối cao
không chỉ đối với phát triển chiến lược công ty và doanh nghiệp mà còn đối với phát
triển chiến lược marketing và vị thế cạnh tranh của nó. Khả năng nguồn tài chính
mạnh cần được cân nhắc khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và việc

phân tích này bao gồm các tham số: lợi nhuận, dòng tiền, tỷ lệ vốn vay, hiệu suất lợi
tức cổ phần, các chỉ số sinh lợi, tỷ suất lợi nhuận,...
Năng lực quản lý và lãnh đạo: Năng lực quản lý và lãnh đạo được thể hiện ở việc
đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Quyết định quản trị tốt
phải đạt được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất
lượng và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và tính sinh lợi cho sản
phẩm. Đồng thời, nhà quản trị phải có khả năng thúc đẩy và truyền cảm, giữ các thành
viên hành động theo định hướng đúng bất chấp những trở ngại và thay đổi, bằng việc
khơi dậy những nhu cầu giá trị và cảm hứng cho thành viên. Năng lực lãnh đạo phải
được đánh giá trên cơ sở những thay đổi trong nghiên cứu môi trường bên ngoài kỳ
vọng đối với doanh nghiệp trong tương lai. Những thách thức lớn thì tầm quan trọng
của sự lãnh đạo hữu hiệu càng lớn.
Năng lực nguồn nhân lực: Sự cân nhắc về trình độ lực lượng lao động và năng
suất công việc, những yêu cầu về kĩ năng, đào tạo, các kế hoạch tuyển dụng ảnh hướng
của tổ chức công đoàn, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự, điều kiện
làm việc và tinh thần của lực lượng lao động kể cả việc đánh giá văn hóa doanh
nghiệp.
Năng lực R&D: R&D hữu hiệu cho phép doanh nghiệp có được sức mạnh trong
đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt trối trong giới thiệu sản phẩm mới thành công, cải
tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm hiện hữu. Một doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt hậu
năng lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh bởi yếu kém R&D.
Năng lực sản xuất – kinh doanh: Năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp được đánh giá gia các tiêu chí quy mô của doanh nghiệp, mức năng suất lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp


10

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

1.1.1.3.2.Năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực cạnh tranh thị trường là những năng lực căn bản để vừa sáng tạo những
giá trị gia tăng cho khách hàng cao hơn, vừa tạo ra sự khác biệt rõ nét với các đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp được
thể hiện thông qua các yếu tố sau: Tổ chức marketing, hệ thống marketing, hoạch định
chiến lược marketing, các chương trình marketing hỗn hợp, hoạt động kiểm tra
marketing và hiệu suất hoạt động marketing.
Tổ chức marketing: tổ chức thực hiện các hoạt động marketing. Chuyển các
chiến lược và chương trình marketing thành những hoạt động marketing trên thực tế
nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra có hiệu quả cao.
Hệ thống thông tin marketing: giúp doanh nghiệp nhận được các tin tức thị
trường có liên quan đến thị trường vĩ mô và môi trường ngành, giúp doanh nghiệp cập
nhật thông tin kịp thời và chính xác về nhu cầu và hành vi của khách hàng cũng như
hành vi của đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh đặc biệt quan trọng thể hiện doanh
nghiệp có nhạy với các sự kiện, xu thế trên thị trường mục tiêu của mình đối với đối
thủ cạnh tranh hay không
Hoạch định chiến lược marketing: Cung cấp cho các đơn vị kinh doanh khả năng
triển khai và thực thi các chiến lược có tính đón đầu hữu hiệu không. Đây là tác nhân
quan trọng quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở nhận dạng
các kẽ hở chiến lược và các nguồn tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Các chương trình marketing hỗn, hợp: là quá trình thực hiện các chính sashc giá,
chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối và các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán
của doanh nghiệp.
Kiểm tra marketing: thực hiện việc kiểm tra, theo dõi nhằm đảm bảo các mục
tiêu marketing sẽ được đáp ứng, thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện các vấn

đề trong quá trình thực hiện và kịp thời điều chỉnh hoạt động cho đúng hướng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Hiệu suất hoạt động marketing: là việc doanh nghiệp thích ứng với các cơ hội và
thách thức xuất hiện trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ đáp ứng như thế nào đối với nhu
cầu ngày một tăng của khách hàng, doanh nghiệp có khả năng ứng nhạy bén như thế
nào để đối phó với các chiến lược của đối thủ cạnh tranh và đạp ứng những mục tiêu
doanh số, thị phần và lợi nhuận mà công ty đề ra.
1.1.2. Một số lý thuyết cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh ở góc độ vi mô được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp
muốn đạt được so với các đối thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường
thông qua các yếu tố cạnh tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc
đồng thời cả hai. Lợi thế cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu không sở hữu một lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức
trung bình thường được coi là một dấu hiệu của sự thành công của doanh nghiệp.
Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba lợi thế cạnh tranh bền
vững là:
- Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/ dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh

- Khác biệt hóa: Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm/ dịch vụ khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa
có thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng,…
- Tập trung hóa: Lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào quá
trình đáp ứng một phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền để đạt được một lợi
thế cạnh tranh có tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Các nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp có thể tập trung phát triển 4 yếu tố tạo
lập lợi thế cạnh tranh bền vững, đó là: năng suất, chất lượng, sự đổi mới và sự phản
hồi của khách hàng. Đây là các yếu tố mà bất kỳ một doanh nghiệp dù hoạt động ở
lĩnh vực nào hoặc sản xuất mặt hàng hay dịch vụ nào đi nữa đều phải chịu ảnh hưởng
từ nó.
Năng suất: Doanh nghiệp nào có năng suất của người lao động cao nhất trong
một ngành kinh doanh sẽ thường có mức sản xuất thấp nhất so với các doanh nghiệp
khác trong ngành.
Chất lượng: Ảnh hưởng từ chất lượng tới lợi thế cạnh tranh là gấp đôi so với các
yếu tố khác. Khi cung cấp những sản phẩm chất lượng cao hơn sẽ làm gia tăng giá trị
của chính sản phẩm đó trong mắt người tiêu dùng. Và ngược lại, sự đánh giá cao hơn
về giá trị sản phẩm sẽ cho phép công ty có thể đưa ra một mức giá cao hơn đối với các
sản phẩm của mình.

Đổi mới và sáng tạo: Đổi mới có thể được định nghĩa là bất kỳ điều gì mới hay
khác lạ trong các hoạt động của một công ty hoặc đối với các sản phẩm của công ty
sản xuất ra. Sự đổi mới bao gồm cả những sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, quá
trình sản xuất, hệ thống quản trị, cấu trúc tổ chức và chiến lược cạnh tranh. Sự đổi mới
được coi là điều quan trọng nhất trong việc xây dựng khung lợi thế cạnh tranh. Xét
trong một khoảng thời gian dài thì cạnh tranh có thể được thừa nhận như là một quá
trình được thực hiện bởi sự đổi mới. Mặc dù không phải mọi đổi mới đều thành công
nhưng có thể trở thành một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh bởi lẽ theo như
định nghĩa, sự đổi mới đem lại cho công ty một điều gì đó duy nhất – điều mà các đối
thủ cạnh tranh không thể có. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh.
Sự phản hồi của khách hàng: Để đạt được sự phản hồi tốt hơn từ phía khách
hàng, một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc
nhận dạng và làm thỏa mãn các nhu cầu khách hàng của mình. Khi đó các khách hàng
sẽ đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn, từ đó giúp doanh nghiệp tạo nên lợi
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt hóa. Nâng cao chất lượng sản phẩm được cung
ứng tới khách hàng là việc thích hợp để doanh nghiệp đạt được phản hồi tốt, cũng
giống như việc phát triển các sản phẩm mới với các tính năng mà sản phẩm hiện có
còn thiếu, điều đó giúp có được sự phản hồi tốt từ khách hàng.

1.1.2.2. Lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
1.1.2.2.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Nhận diện đối thủ
cạnh tranh chính của
doanh nghiệp

Thiết lập bộ tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp

Đánh giá năng lực
cạnh tranh tuyệt đối
của doanh nghiệp
Đánh giá năng lực
cạnh tranh tương đối
của doanh nghiệp

Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược
Bộ môn Quản trị chiến lược - Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
1.1.2.2.2. Nội dung nghiên cứu

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

14


GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

- Đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là những doanh nghiệp có vị thế
dẫn đạo hoặc thách thức trên cùng thị trường mục tiêu của doanh nghiệp nghiên cứu;
hoặc là đối thủ được đánh giá là có năng lực cạnh tranh mạnh hoặc hội nhập hữu hiệu
trên thị trường mục tiêu.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp: Tùy theo đặc thù của từng doanh nghiệp sẽ xây dựng được các tiêu chí đánh
giá khác nhau. Các tiêu chí phải đảm bảo bao gồm cả năng lực cạnh tranh nguồn và
năng lực cạnh tranh thị trường.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp: điều này giúp doanh
nghiệp đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc đánh giá môi
trường bên trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh giá một cách khách quan hơn.
Sau khi lập các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, tiếp tục đánh giá tầm quan trọng (Ki) cho mỗi năng lực cạnh tranh dựa vào ảnh
hưởng của từng tiêu chí đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Tổng mức độ
quan trọng của tất cả các tiêu chí năng lực cạnh tranh là bằng 1.
Đánh giá xếp loại (Pi) cho mỗi năng lực cạnh tranh từ 4 (nổi bật) đến 1 (kém) căn
cứ cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các
năng lực cạnh tranh này.
Nhân Ki với Pi để xác định tổng số điểm quan trọng của từng năng lực cạnh
tranh.
Cộng điểm quan trọng của từng năng lực cạnh tranh để xác định tổng số điểm
quan trọng của năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5



Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Xác định tổng số điểm quan trọng của năng năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh
tranh. Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp cho
tổng số điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh để xác định năng
lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị
Khái niệm chuỗi giá trị được M. Porter đưa ra lần đầu tiên vào năm 1985, ông
cho rằng công cụ quan trọng của doanh nghiệp để tạo ra giá trị lớn hơn cho khách hàng
chính là chuỗi giá trị. Về thực chất, đây là một tập hợp các hoạt động nhằm thiết kế,
sản xuất, bán hàng, giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của doanh nghiệp.
Khái niệm chuỗi giá trị cũng được đề cập đến trong cuốn giáo trình “Quản trị
chiến lược” của Nguyễn Hoàng Việt – Nguyễn Hoàng Lòng thì “Chuỗi giá trị của
doanh nghiệp mô tả toàn bộ những hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm hay dịch
vụ từ khâu hậu cần đầu vào, đi qua các công đoạn sản xuất khác nhau (liên quan đến
việc kết hợp giữa chuyển hóa vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau), đưa
đến người tiêu dùng sau cùng và dịch vụ sau bán.”
Các hoạt động chuỗi giá trị được thực hiện ra sao sẽ các định các chi phí và tác
động tới lợi nhuận. Một doanh nghiệp đang tìm kiếm lợi thế dẫn đạo chi phí phải hạ
thấp một số lượng các nguồn lực mà nó tiêu dùng và mức giá mà nó phải trả cho việc
sử dụng các nguồn lực này. Các quyết định điều khiển mỗi hoạt động trong chuỗi giá
trị xác định bản chất và chất lượng đầu ra của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tìm
kiếm để có được lợi thế cạnh tranh qua khác biệt hóa phải làm cho các hoạt động chuỗi
giá trị có hiệu suất cao trong chuyển hóa các đầu vào khác biết hoặc tốt hơn so với đối

thủ cạnh tranh của nó. Việc cải thiện các chức năng chuỗi giá trị là một trong những
cách thức tốt nhất để đạt tới ưu thế cạnh tranh.

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Hình 1.1: Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter (1985)
M.Porter đã xác định 5 hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp
bao gồm: logistics đầu vào, tác nghiệp, logistics đầu ra, marketing và bán hàng, dịch
vụ. Mỗi doanh nghiệp đề phải thực hiện 5 hoạt động cơ bản trên ở một mức độ nào đó
và đều phải chắc chắn có các phương tiện để xử lý mỗi hoạt động. Việc nhấn mạnh
hơn hoặc một vài hoạt động căn bản phụ thuộc vào bản chất của kinh doanh. M.Porter
cũng nhận diện 4 hoạt động là những hoạt động hỗ trợ chung. Đó là những hoạt động
vừa hỗ trợ cho nhưng hoạt động căn bản như là một chỉnh thể bao gồm những hoạt
động mua và trang bị, quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và kết cấu hạ
tầng,…
1.2. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp AC
của doanh nghiệp
1.2.1. Thiết lập bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tấm lợp
AC của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên


Lớp: K48A5


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt

Nguồn vốn: Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn, đó
là yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn không
chỉ là một yếu tố đầu vào mà còn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, vốn có tầm quan trọng số
một của mọi hoạt động kinh doanh. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp có thể thay đổi trang
thiết bị với công nghệ cao, mở rộng quy mô sản xuất… Nó mang cho doanh nghiệp
nhiều lợi thế như cải tiến được mẫu mã, giảm được giá thành sản phẩm, giảm sức lao
động cho công nhân mà vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu thụ
của thị trường đồng thời nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của mình trên thị trường.
Quy mô sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn sẽ có lợi thế
trong cạnh tranh. Khi số lượng sản xuất gia tăng sẽ đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu
của khách hàng, qua đó chiếm được thị phần lớn hơn. Nếu sản xuất với một quy mô
càng lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm càng giảm, giúp doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
Khả năng thu hút nguồn nhân lực: Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết
định nhất đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Yếu tố con người thể hiện qua khả
năng quản lý, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người quản lý cũng như nhân
viên lao động. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, thể hiện trong chất lượng sản phẩm, từ đó thể hiện uy tín, danh tiếng của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút nguồn nhân lực của doanh nghiệp quyết định đến chất

lượng của nguồn nhân lực. Lực lượng lao động có làm việc và cống hiến chất xám của
mình cho doanh nghiệp hay không đều dựa vào các chế độ đãi ngộ, môi trường làm
việc, văn hóa công sở tại nơi họ làm việc.
Khả năng thích ứng và đổi mới công nghệ: Khả năng thích ứng và đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp có thể được kiểm định bằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, mức tiêu thụ sản phẩm. Công nghệ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có công nghệ hiện đại là những công nghệ sử dụng ít
nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi
trường,… Với những công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Liên

Lớp: K48A5


×