Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn quản trị kinh doanh hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH ô tô việt phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.46 KB, 47 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Để đề tài khóa luận đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em muồn gửi lời cảm
ơn đến toàn thể các thầy cô trong khoa quản trị doanh nghiệp, lời chào chân
trọng và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu
đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đến nay em đã hoàn thành
đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH ô tô Việt Phát”.
Cho phép em bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh
Nhàn đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn công ty TNHH ô tô Việt Phát đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thu thập thông tin cho đề tài.
Mặc dù cố gắng trong học tập và nghiên cứu, nhưng với điều kiện thời gian
hạn hẹp cũng như những hiểu biết trong kinh doanh còn hạn chế, em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn,
những người quan tâm đến đề tài này, để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn


2

2

MỤC LỤC


3



3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt
TNHH
WTO
ASEAN
NHNN
CPI
USD

Từ đầy đủ
Trách nghiệm hữu hạn
World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)
Ngân hàng Nhà nước
Consumer Price Index
(Chỉ số giá tiêu dùng)
United States dollar
(Đô la Mỹ: đơn vị tiền tệ của Mỹ)



5

5

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường Thế Giới,
rủi ro và quản trị rủi ro ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư
cũng như các nhà kinh tế học. Các sản phẩm phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn
( forwards), Hợp đồng giao sau ( future), Hợp đồng quyền chọn (options) và
Hợp đồng hoán đổi (swaps)… đang được giới thiệu như là những công cụ phòng
ngừa rủi ro có hiệu quả cao trong các Doanh nghiệp. Song các Doanh nghiệp
Việt Nam chưa quan tâm đến quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp, nếu có quan
tâm thì chưa hiểu bản chất của rủi ro, quản trị rủi ro một cách chính xác. Hơn
nữa do yêu cầu về quy mô hợp đồng giao dịch, chi phí bỏ ra và kiến thức chuyên
môn, rất ít các Doanh nghiệp có đủ khả năng sử dụng các công cụ trên đề phòng
ngừa rủi ro cũng như xây dựng một hệ thống rủi ro hoàn chỉnh cho Doanh
nghiệp mình mà chỉ sử dụng động thái nếu có rủi ro đến và né tránh hoặc đương
đầu với rủi ro vì vậy thiệt hại cho các Doanh nghiệp rất nặng nề làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp, một số Doanh nghiệp còn bị phá sản. Và
Công ty TNHH ô tô Việt Phát cũng không nằm ngoài vòng xoay đó.
Công ty TNHH ô tô Việt Phát là công ty thương mại kinh doanh các loại xe
ô tô nhãn hiệu Nissan Nhật Bản, kèm theo đó là dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa, cung cấp phụ tùng chính hãng Nissan.
Hiện tại Công ty chỉ quan tâm đến các hoạt động khác như kinh doanh,
quản trị nhân sự, quản trị tài chính,… mà chưa chú trọng đến hoạt động quản trị
rủi ro trong Công ty, chưa có một hệ thống quản trị rủi ro hoàn thiện cũng như
không có phòng ban nào chịu trách nhiệm rủi ro, quản trị rủi ro chung cho toàn

Công ty, thường là do từng bộ phận trong Công ty thực hiện chức năng của mình
và quản trị luôn những rủi ro mà bộ phận đó gặp phải. Vì vậy Công ty tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, rủi ro trong kinh doanh, rủi ro về tài chính, rủi ro về nhân sự…
Công ty cần có một hệ thống quản trị rủi ro cũng như phòng ban chuyên trách
quản trị rủi ro hoàn thiện, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị
rủi ro trong Doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro của Công ty TNHH ô tô Việt Phát”.


6

6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất trong thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại Công ty TNHH Vạn Lợi.”. Luận văn tốt nghiệp, Đào Thị
Thu Phương, K39E, Khoa Thương Mại Quốc Tế, Trường ĐHTM năm 2007.
Tác giả đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và tổn thất, tác giả đề xuất một
số giải pháp ngăn ngừa rủi ro và giảm thiểu tổn thất trong thực hiện khâu thực
hiện hợp đồng.
Đề tài: “ Giải pháp kiểm soát rủi ro trong công tác mua mặt hàng dầu ăn
của Công ty cổ phần tập đoàn A-Z”. Luận văn tốt nghiệp, Ngô Thu Trang, Khoa
Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, Trường ĐHTM, năm 2008.
Tác giả tập trung phân tích những rủi ro và đưa ra các kết luận và đề xuất
kiểm soát rủi ro trong công tác mua hàng mặt hàng dầu ăn của Công ty cổ phần tập
đoàn A-Z.
Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua thiết bị
viễn thông của Công ty cổ phần Viễn Tin”. Luận văn tốt nghiệp, Trịnh Trung Đức,
Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại, Trường ĐHTM, năm 2009.
Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu những

tổn thất trong quá trình mua thiết bị viễn thông tại Công ty cổ phần Viễn Tin.
Đề tài: “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng tại
Công ty thép Trang Hùng”. Luận văn tốt nghiệp, Vũ Thị Tâm, Khoa Quản Trị
Doanh Nghiệp Thương Mại, Trường ĐHTM, năm 2011
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và giảm thiểu rủi ro, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất rủi ro trong
mua hàng tại Công ty thép Trang Hùng.
Toàn bộ những bài viết trên đã đóng góp cho em cơ sở lý luận về phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên chưa có bài viết nào, đề tài nào nghiên cứu
về “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH ô tô Việt Phát ”.
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu:
Mục đích
Thứ nhất: Hệ thống lý luận cơ bản về rủi ro và quy trình quản trị rủi ro
trong kinh doanh.


7

7

Thứ hai: Tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty TNHH ô tô Việt Phát, những hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro
mà Công ty đang gặp phải.
Thứ ba: Từ cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện công tác rủi ro tại Công ty
TNHH ô tô Việt Phát đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại doanh nghiệp trong tương lai.
Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Công ty TNHH ô tô Việt Phát nhận
thức rõ hơn về các mối nguy cơ rủi ro, hiểu được lợi ích của Quản trị rủi ro để
lựa chọn giải pháp quản trị thích hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro trong Công ty TNHH ô tô Việt Phát.
Địa chỉ: quốc lộ 6, phường Yên Nghĩa - Hà Đông – Hà Nội – Việt Nam
Thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro của Công ty TNHH ô tô Việt Phát từ
năm 2014 – 2016 và đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi ro đến năm 2020.
Nội dung: Tập trung nghiên cứu những rủi ro chủ yếu công ty thường gặp
phải và quy trình quản trị rủi ro của Công ty TNHH ô tô Việt Phát để đối phó với
những rủi ro trên. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH ô tô Việt Phát
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Để nắm bắt về thực trạng rủi ro mà Công ty
TNHH ô tô Việt Phát đã gặp phải trong thời gian qua và hoàn thành đề tài
nghiên cứu khóa luận của mình em đã tiến hành thu thập thông tin có liên quan
đến công tác quản trị rủi ro tại Công ty. Việc tiến hành thu thập thông tin được
tiến hành theo 2 hướng:
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
¬Phương pháp quan sát: trong suốt quá trình thực tập tại công ty, thường
xuyên chú ý quan sát, hỏi thăm tình hình công ty, qua đó tìm ra những rủi ro
thường xuyên xảy ra trong Công ty, mức độ tổn thất của các rủi ro gây ra,
nguyên nhân, các biện pháp công ty áp dụng để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong các hoạt động của Công ty.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm:


8

8

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2014 - 2016, quy trình
quản trị rủi ro tại công ty, vấn đề mua bảo hiểm cho những rủi ro có thể xảy ra

trong công ty.
- Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa trước.
- Tài liệu ở phòng kinh doanh, kế toán của công ty cung cấp.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Trên cơ sở so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và
không hiểu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong
Công ty.
• Phương pháp tổng hợp khái quát:
- Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập
được cũng như các kết qủa đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang
nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong các hoạt động của
Công ty.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức độ tổn thất, thiệt hại cụ thể.
- Tổng hợp lại công ty đã áp dụng những biện pháp chính nào để hoàn thiện
công tác Quản trị rủi ro.
6. Kết cấu đề tài:
ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phần phụ lục, lời kết luận, đề
tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong
Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
Công ty TNHH ô tô Việt Phát.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH ô tô Việt Phát.


9


9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Trong cuộc sống hàng ngày, cũng như trong hoạt động kinh tế của con
người thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại
về người và tài sản. Những tai họa, tai nạn, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu
nhiên như vậy gọi là rủi ro. Như vậy, theo quan điểm này có thể định nghĩa “rủi
ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất cho con người’.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ
xảy đến”.
Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện trong hầu
hết hoạt động của con người, sự tồn tại khách quan của rủi ro do sự vận động
ngẫu nhiên và bất ngờ của sự vận hiện tượng, hạn chế trong nhận thức con
người, so sự bất cẩn của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán
được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự bất định. Như vậy, sự
bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả nó xuất
hiện khi một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể
phát sinh bất cứ khi nào và không thể dự đoán trước được. Và một khi xảy ra thì
hậu quả thường thấy là mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu rủi ro đó.
1.1.2 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài chủ thể
kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục
đích kinh doanh, tàn phá những thành quả hiện có, bắt buộc các chủ thể phải chi
nhiều chi phí hơn về nhân lực, tài lực, vật lực trong quá trình kinh doanh hoặc
trong quá trình phát triển của mình.
1.1.3 Khái niệm quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống

nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,


10

10

những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội Quản trị rủi ro trong kinh doanh là quá trình bao gồm các hoạt động nhận
dạng, phân tích đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục
hậu quả của của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối đa các
nguồn lực của doanh nghiệp.
1.2 Các nội dung lý thuyết về công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò của công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp
Trong xu thế hội nhập ngày nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt, cơ hội mở
ra càng nhiều nhưng bên cạnh đó cũng có không it thách thức cho doanh nghiệp
trong nước bới sự biến động khó lường của môi trường kinh tế kéo theo nhiều
rủi ro xuất hiện gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là một trong những công cụ hiệu quả để góp
phần ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp bởi những lợi
ích mà quản trị rủi ro mang lại cho doanh nghiệp gồm:
Thứ nhất: quản trị rủi ro bảo đảm cho doanh nghiệp có được trạng thái an
toàn, tăng sự tự tin, tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư
đúng đắn,tránh đầu tư lệch lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành
lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận.
Thứ hai: một doanh nghiệp có quá trình quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ hoạt
độngổn định, giảm các chi phí trực tiếp và gián tiếp, được các đối tác và các tổ
chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro tín dụng.
Thứ ba: quản trị rủi ro tốt giúp daonh nghiệp đạt được mục tiêu và kết quả
kinh doanh như mong đợi, giúp daonh nghiệp có gia tăng vị thế và uy tín của

doanh nghiệp cũng như nhà quản trị. Làm cơ sở vững chắc cho những quyết
định thành công trong hoạt động kinh daonh mạo hiểm.
1.2.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.2.1.Phân loại theo nguồn gốc của rủi ro.
a.

Rủi ro bắt nguồn từ bên ngoài doanh nghiệp gồm:
Thứ nhất: Rủi ro từ môi trường kinh tế là rủi ro đến từ các yếu tố thuộc nền
kinh tế như nhu cầu giảm, tình trạng ứ đọng hàng hóa, lạm phát, tỷ giá hối đoái,


11

11

thất nghiệp, nợ xấu, phá sản của doanh nghiêp, khủng hoảng tài chính…. Các rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh như mất khách hàng,
hàng tồn kho cao, giảm doanh thu, giảm lợi nhuận gây ra tổn thất lớn cho doanh
nghiệp.
Thứ hai: Rủi ro từ môi trường kỹ thuật – tự nhiên. Đây là nhóm rủi ro như
sự thay đổi công nghệ kỹ thuật hay xuất phát từ tự nhiên như động đất, sóng
thần, bão lũ… những rủi ro này thường dẫn đến thiệt hại to lớn không chỉ về tài
sản mà còn thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người.
Thứ ba: Rủi ro từ môi trường chính trị - phát luật. Nhóm rủi ro này phát
sinh do sự thay đổi của quy phạm các văn bản luật hay sự thay đổi của thể chế
chính trị. Những rủi ro này gây ra khó khăn, cẳn trở trong việc thực hiện các
hoạt động kinh doanh phù hợp với sự thay đổi của chính trị và pháp luật, khiến
cho không thể thực hiện được hoạt động kinh doanh hoặc dẫn đến mất mát về
mặt tài chính.
Thứ tư: Rủi ro từ môi trường văn hóa – xã hội. Nhóm rủi ro xuất phát từ sự

thiếu hiểu biết phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật của các dân
tộc hay các quốc gia khác nhau dẫn đến cách hành xử không phù hợp gây ra
thiệt hại tài sản đồng thời mất cơ hội kinh doanh.
b.

Rủi ro bắt nguồn từ môi trường bên trong:
Thứ nhất: rủi ro từ hoạt động tác nghiệp. Nhóm rủi ro xuất phát từ các hoạt
động như tài chính, nhân sự, mua hàng, bán hàng, sản xuất… Những rủi ro này
thường gây tác động xáo trộn trong hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp dẫn
đến không thực hiện được mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Thứ hai: rủi ro từ chiến lược của doanh nghiệp. Nhóm rủi ro như rủi ro dự
án, rủi ro chuyển đổi cơ cấu, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh, rủi ro ngành, rủi ro
thương hiệu… nhóm rủi ro này gây ra những thiệt hại to lớn đến doanh nghiệp
đặc biệt có thể dẫn đến phá sản hoặc chuyển đổi loại hình kinh doanh
1.2.2.2. Phân loại theo tính chất của rủi ro.
Rủi ro suy đoán (rủi ro đầu cơ): đây là rủi ro tồn tại cơ hội kiếm lời cũng
như nguy cơ tổn thất.


12

12

Rủi ro thuần túy (rủi ro thuần): là những rủi ro mà chỉ có thể dẫn tới những
thiệt hại mất mát mà không có cơ hội kiếm lời
1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi của rủi ro.
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của con người.
Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và
khách quan của từng cá nhân, tổ chức.

1.2.3 Nội dung của quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp
1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác nhận liên tục và có hệ thống các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm xác
nhận những thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa , đối
tượng rủi ro và nguy cơ rủi ro.
Để nhận dạng rủi ro có các phương pháp sau:
Thứ nhất: Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Các
câu hỏi có thể sắp xếp theo nguồn rủi ro hoặc môi trường tác động; các câu hỏi
thường xoay quanh những vấn đề như : tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro
nào? Tổn thất là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong thời gian
nhất định? Những biện pháp phòng ngừa, những ý kiến đánh giá, đề xuất công
tác quản trị rủi ro.
Thứ hai: Phân tích các báo cáo tài chính, đây là phương pháp thông dụng,
mọi tổ chức đều được thực hiện nhưng ở mức độ và sử dụng vào những mục
đích khác nhau. Trong quản trị rủi ro bằng cách phân tích các báo cáo tài chính,
các báo cáo hoạt động kinh doanh, các tài liệu hổ trợ khác. Chúng ta có thể xác
định được mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách
nhiệm pháp lý.
Thứ ba: Phương pháp lưu đồ, đây là phương pháp quan trọng để nhận dạng
rủi ro, để thực hiện phương pháp này trước hết cần xây dựng lưu đồ trình bày tất
cảcác hoạt động của tổ chức.


13

13

Thứ tư là phương pháp thanh tra hiện trường. đây là phương pháp thông
qua việc quan sát, cảm nhận, đánh giá sự vận động của môi trương bên ngoài và

bên trong doanh nghiêp của bộ phận, cá nhân để nhận dạng rủi ro có thể xảy
đến.
1.2.3.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro: là qua trình nnghiên cứu các hiểm họa, xác định nguyên
nhân gây ra rủi ro và định lượng những tổn thất trong hoạt động kinh daonh.
Phân tích rủi ro bao gồm các công việc phân tích hiểm họa, phân tích mối
nguyên nhân rủi ro, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, phân tích tổn thất và đo
lường rủi ro. Đo lường rủi ro là tính toán xác định tần số và biên độ rủi ro.
Trong phân tích rủi ro sử dụng các phương pháp gồm:
Thứ nhất là phương pháp thống kê kinh nghiệm. Phương pháp là thu thập
được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm đưa ra kết quả
phân tích.
Thứ hai là phương pháp xác xuất thống kê. Phương pháp là việc thu thập
được từ các tài liệu thống kê để đưa ra kết quả.
Thứ ba la phương pháp chuyên gia. Phương pháp là việc gửi các bảng hỏi
liên quan đến công tác hoặc hoạt động cần tư vấn đến các nhà chuyên môn sau
đó tổng hợp các ý kiến và cứ thực hiện lặp lại quy trình cho các vấn đề khác
nhau để đưa ra kết quả nghiên cứu.
Thứ tư là phương pháp sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng. Phương pháp là
biện pháp sử dụng các kết quả phân tích trong thời gian trước và căn cứ vào các
yếu tố ảnh hưởng trong thời gian tới để đưa ra phân tích rủi ro.
Thứ năm là phương pháp phân tích cảm quan. Phương pháp này đánh giá
phân tích rủi ro dựa trên việc sử dụng các thông tin thu được nhờ được nhờ được
sự phân tích của các cảm giác của các cơ quan thụ cảm như: thị giác, xúc giác,
thính giác, khứu giác và vị giác.
1.2.3.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
a)

Kiểm soát rủi ro



14

14

Kiểm soát rủi ro là sử dụng các công cụ các biện pháp kỹ thuật, chương
trình đẻ né tránh, phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất hoặc những ảnh hưởng
không tốt đến cho doanh nghiệp.
Kiểm soát rủi ro giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt
có hiệu quả những cơ hội kinh doanh, giảm chi phí, đảm bảo an toàn cho tổ
chức.
Các công cụ của kiểm soát rủi ro:
Thứ nhất là né tránh rủi ro: là một trong các biện pháp quản trị rủi ro của
nhà quản trị, khi phát hiện có những rủi ro có thể xảy ra thì họ chủ động né tránh
các rủi ro trước khi nó xảy ra (ví dụ như từ bỏ một cơ hội kinh doanh có thể sinh
lợi nếu thấy trong cơ hội đó có tiềm ẩn những nguy cơ thất bại) hoặc loại bỏ
những nguyên nhân gây ra rủi ro đó.Né tránh rủi ro là một biện pháp hữu hiệu,
nó đảm bảo rằng người thực hiện sẽ không phải gánh chịu những tổn thất, thiệt
hại trong trường hợp rủi ro đó xảy ra, nhưng nó lại làm mất đi những lợi ích có
thể có nếu như chấp nhận rủi ro đó. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp không thể
né tránh rủi ro vì rủi ro và cơ hội thường song song tồn tại. Trong kinh doanh
nếu né tránh hoàn toàn các rủi ro thì cũng có nghĩa là đã từ bỏ hoàn toàn các cơ
hội sinh lợi. Một rủi ro lại không tồn tại trong một môi trường cụ thể nên tránh
rủi ro này lại làm tăng hoặc phát sinh những rủi ro khác.
Thứ hai là ngăn ngừa rủi ro: đây là sử dung các biện pháp làm giảm thiểu
tần suất xuất hiện của các rủi ro bằng cách tác động vào đối tượng chịu rủi ro
hay tác động vào môi trường có rủi ro.
Thứ ba là giảm thiểu tổn thất: nghĩa là làm giảm bớt giá trị của hư hại khi
tổn thất xảy ra nói cách khác là làm giảm mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
Đây là những biện pháp được tiến hành sau khi tổn thất đã xảy ra. Các biện pháp

này cũng chứng tỏ một số tổn thất đã xảy ra mặc dù đã có những nỗ lực ngăn
chặn nhất định. Do vậy, các biện pháp này cần được tiến hành một cách nghiêm
túc và chặt chẽ.
Thứ tư là chuyển giao rủi ro: là biện pháp tìm các chủ thể khác để cùng gánh
chịu rủi ro.


15

15

Thứ năm là đa dạng rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành
các dạng khác nhau. Tận dụng sự khác biệt, dùng lợi ích từ hoạt động này bù
đắp tổn thất cho các hoạt động khác.
b)

Tài trợ rủi ro
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là việc cung cấp những phương tiện để bù đắp
những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các công cụ của tài trợ rủi ro gồm:
Thứ nhất là tự khắc phực rủi ro: việc các nhân hoặc tổ chức tự thanh toán
các chi phí tổn thất.
Thứ hai là chuyển giao rủi ro: biện pháp chuyển các chi phí tổn thất cho các
các nhân hoặc tổ chức kinh tế khác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong
Doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong Doanh nghiệp
Thứ nhất là nhận thức và thái độ của nhà quản trị đối với quản trị rủi ro.
Ngoài năng lực quản lý tốt cũng cần phải là những nhà lãnh đạo xuất sắc, có thể
cảm nhận, dự báo và đánh giá những biến động của môi trường kinh doanh bên

ngoài và cả những mầm mống rủi ro bên trong tổ chức để chủ động đề xuất
những thay đổi và trực tiếp dẫn dắt những quá trình thay đổi này. Do vậy nhận
thức của nhà quản trị là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quản
trị rủi ro của doanh nghiệp. Đồng thời đối với những chiều hướng thái độ khác
nhau như nhà quản trị thích rủi ro, nhà quản trị bang quang với rủi ro hay nhà
quản trị sợ rủi ro ảnh hưởng mang tính quyết định đến hiệu quả của quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp.
Ngoài ra năng lực của nhân lực quản trị rủi ro cũng có ảnh hưởng đến công
tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Công tác quản trị rủi ro là một hoạt động
quản trị đặc thù bởi tính chất phức tạp và tầm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. chính vì vậy, nguồn nhân lực để thực hiện các hoạt động của quản
trị rủi ro là những người không những phải có chuyên môn và kinh nghiệm quản


16

16

trị rủi ro mà còn là người có sự nhạy bén, nhanh nhạy trong nắm bắt sự thay đổi
cũng như sử lý thông tin. Doanh nghiệp có nguồn nhân lực tài giỏi tạo ra hiệu
quả cho công tác rủi ro, ngược lại nếu như doanh nghiệp không có nguồn nhân
lực giỏi về quản trị rủi ro sẽ không tạo hiệu quả quản trị rủi ro
Thứ hai là quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp. Rủi ro hiện diện
trong mọi quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh của mọi doanh nghiệp,
không phân biệt quy mô và loại hình. Nhưng mức độ ảnh hưởng của rủi ro thì
hết sức khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô, hình thức tổ
chức của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, với bộ máy tổ
chức đồng bộ, đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, chương trình quản lý rủi ro
hoàn hảo, cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ,… các doanh nghiệp này lại có đủ
điều kiện để sử dụng các công cụ tài chính hiện đại để quản trị rủi ro. Do vậy tác

động tiêu cực của rủi ro thường được ngăn chặn và giảm thiểu trong mức giới
hạn cho phép. Đối với doanh nghiệp, do những hạn chế về quy mô, không có
khả năng thiết lập chương trình quản trị rủi ro đầy đủ như doanh nghiệp lớn, nên
tác động tiêu cực của rủi ro thường rất nặng nề. Mức độ tác động của rủi ro cũng
khác nhau tùy thuộc vào hình thức tổ chức của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, giám đốc công ty…
trong quá trình hoạt động các tổ chức này có sự quản lý, giám sát lẫn nhau. Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát có thể tiến hành kiểm toán nội bộ, yêu cầu Ban
giám đốc công ty xây dựng chương trình quản trị rủi ro và thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn tài sản và các nguồn lực của công ty. Trong các doanh
nghiệp, thông thường chủ sở hữu doanh nghiệp đồng thời là người quản lý
doanh nghiệp, thiếu các cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ, việc ra quyết định
đầu tư thường do ý chí chủ quan của một vài người, chương trình quản trị rủi ro
thường bị bỏ qua, nên khả năng xảy ra rủi ro cũng như mức độ tác động tiêu cực
thường rất lớn.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp
1.3.2.1 môi trường chung


17

17


Các yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị có thể là một nguồn rủi ro quan trọng. Chính sách của một
tổng thống mới có thể ảnh hưởng nghiêm trọng lên các tổ chức: Cắt giảm ngân
sách địa phương, ban hành các quy định mới về xử lý chất thải... Trên phương
diện quốc tế thì môi trường chính trị còn phức tạp hơn, không phải tất cả các

quốc gia đều dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có thái độ cũng như chính
sách rất khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị nước chủ nhà
tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên tục. Môi trường chính trị cũng có thể
là nhân tố tác động tích cực thông qua các chính sách về tài chính tiền tệ hoạt
động theo luật, giáo dục cộng đồng....



Các yếu tố pháp luật
Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống luật pháp. Luật
không phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là bản
thân xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực này có thể không tiên liệu hết. Môi
trường luật pháp của Việt Nam còn có đặc điểm là không ổn định, cosnhieefu sơ
hở và không nhất quán. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro quan trọng cho các
doanh nghiệp hoạt đọng ở Việt Nam và làm cho chúng ta ít thu hút được nguồn
vốn đầu tư nước ngoài so với các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên môi
trường luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích cực như cung cấp môi trường xã
hội ổn định, bảo vệ các quyền của người dân.



Các yếu tố kinh tế
Mặc dù môi trường kinh tế thường được quyết định do môi trường chính
trị, sự phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường bao
trùm tất cả các nước. Các hoạt động của một chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị
trường vốn thế giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể kiểm soát thị trường
này. Tình trang lạm phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ
thống kinh tế mà không quốc gia nào kiểm soát nổi. Ở mức độ ít vĩ mô hơn, lãi
suất và tín dụng có thể áp dụng các rủi ro thuần túy và suy đoán đáng kể lên các
tổ chức.




Các yếu tố xã hội


18

18

Không am hiểu phong tục tập quán, không am hiểu về lối sống, ngôn ngữ,
các giá trị ,chuẩn mực ứng xử của địa phương nơi đặt địa điểm sản xuất kinh
doanh cũng coi như là 1 nhân tố của rủi ro. Nếu nhà quản trị không nắm rõ được
các yếu tố này thì dễ phát sinh ra các mâu thuẫn đối với dân cư địa phương và sẽ
gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2.2 Môi trường đặc thù


Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh thì đối thủ cạnh tranh được coi như là một nhân tố tích
cực. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên
chính bản thân mình. Tuy nhiên, xét về mặt quản trị rủi ro thì đối thủ cạnh tranh
lại là một áp lực rất lớn đối với nhà quản trị. Họ cần phải đánh giá được điểm
mạnh, điểm yếu của các đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm tàng. Từ đó đưa ra các
chiến lược phù hợp để xác định được các cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp
của mình.



Nhà cung cấp

Các nhân tố liên quan đến rủi ro đối với nhà cung cấp đó là việc cung cấp
hàng hóa không đều, không theo hợp đồng hoặc liên quan đến các sự bất ổn về
giá cả... tất cả các yếu tố này đề gây nên sự xáo trộn trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Làm tăng nguy cơ rủi ro liên quan đến chất lượng của sản
phẩm đầu ra và từ đó làm ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp



Khách hàng
Trong nền kinh tế hiện nay thì khách hàng là thượng đế. Do vậy, nếu doanh
nghiệp xảy ra các vấn đề làm giảm lòng tin đối với khách hàng thì có thể họ sẽ
quay lưng lại với doanh nghiệp. Vì vậy nhân tố khách hàng chính là nhân tố
quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.


19

19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÔNG TY TNHH Ô TÔ VIỆT PHÁT.
2.1. Khái quát về Công ty TNHH ô tô Việt Phát
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH ô tô Việt Phát
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ÔTÔ VIỆT PHÁT
Tên tiếng anh:
VIET PHAT MOTORS COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIET PHAT MOTORS CO.,LTD
Tên đại lý:
Nissan Hà Đông
Loại hình:

Công ty TNHH
Địa chỉ:
Km 14+600, quốc lộ 6, phường Yên Nghĩa - Hà Đông – Hà
Nội – Việt Nam
Số điện thoại: (04) 3357 1204
Số Fax: (04) 33571208
Vốn điều lệ: 118.080.000.000 (Một trăm mười tám tỷ, không trăm tám
mươi triệu đồng chẵn)
Số đăng ký: 0104299296
Người đại diện:
PHẠM TUẤN MẠNH
Ngày 13 tháng 4 năm 2010, Công ty TNHH ô tô Việt Phát có quyết định
thành lập bởi Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội với tên đại lý là Nissan
Hà Đông.
Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty đã đạt được những thành
tựu nhất định: luôn có doanh số tốt nhất của các đại lý cả nước, đại lý có doanh
số tốt nhất năm 2015; đại lý có sự hài lòng của khách hàng nhất năm 2013,....


20

20

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH ô tô Việt Phát
Sơ đồ 1.1 cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Việt Phát
Giám đốc

Phó giám đốc

Tài chính - kế toán

Phòng hành chính – nhân sựPhòng Kinh Doanh Phòng dịch vụ- sửa chữa Phòng phụ tùng

Bộ phận Marketing

Bộ phận bán hàng

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự công ty TNHH ôtô Việt Phát)


Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban



Giám đốc
Là đại diện pháp nhân của công ty. Là người đứng đầu điều hành mọi hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm trước công ty và trách nhiệm trước pháp luật
của nhà nước.



Phó giám đốc
Là người tham mưu và giúp việc cho giám được, điều hành các hoạt động
của công ty dưới sự ủy quyền của giám đốc.



Phòng tài chính - kế toán
Quản lý sử dụng các nguồn vốn, tài chính do công ty phân cấp. Thực hiện
công tác kế toán tài chính theo quy định, nắm bắt tình hình phát triển về mọi mặt
hoạt động kinh tế, tài chính, phân tích tình hình tài chính thực tế của công ty và

có trách nhiệm thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ cho Giám đốc. Đồng thời


21

21

cùng với các phòng ban thực hiện kế hoạch kinh doanh, tài chính, xác định lợi
nhuận, phân bổ các loại chi phí trong công ty chính xác để đánh giá hiệu quả
công tác tài chính của công ty.


Phòng hành chính–nhân sự
Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính
sách chế độ đối với nhân viên. Lập kế hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân sự,
quản lý, tham gia các hoạt động bổ trợ cho phòng kinh doanh, phòng dịch vụ sửa chữa, công tác bảo hộ lao động và an toàn của mỗi nhân viên trong công ty.



Phòng kinh doanh
Thực hiện phương hướng hoạt động mà công ty đã đề ra, kí kết các hợp
đồng mua bán giữa các đối tác với giá cả và hình thức thanh toán phù hợp. Đồng
thời tham mưu nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường, xây dựng kế hoạch
và triển khai việc thực hiện kế hoạch, xây dựng huấn luyện đội ngũ nhân viên
bán hang, giám sát, đánh giá hiệu quả của nhân viên bán hàng, tham gia các hội
thảo, triển lãm.



Phòng dịch vụ sửa chữa

Tư vấn cho khách hàng, sắp xếp công việc cho phù hợp với quy trình bảo
hành bảo dưỡng xe của nhà sản xuất, thực hiện đúng yêu cầu khách hàng, hỗ trợ
các dịch vụ cho phòng kinh doanh.



Phòng phụ tùng
Kiểm tra, kiểm soát kho phụ tùng xuất nhập, đảm bảo đúng, đủ và kịp thời
cho kinh doanh của công ty.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty







Buôn bán tư liệu sản xuất, tiêu dùng (chủ yếu là ôtô, xe máy, thiết bị điện, điện
tử, điện lạnh);
Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa;
Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm Công ty kinh doanh;
Sửa chữa đóng mới ô tô các loại;
Dịch vụ cứu hộ giao thông;
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH ô tô Việt Phát từ
2014-2016


22

22


Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
ô tô Việt Phát từ 2014-2016
Các chỉ tiêu chủ yếu
Doanh thu thuần về BH và
cung cấp DV
Tổng số lao động
Tổng vốn kinh doanh bình
quân
Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập BQ của 1 lao động
Năng suất lao động bình quân
năm
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh
doanh
Số vòng quay vốn lưu động

Năm
2014
207.348

Năm
2015
211.485


Năm
2016
215.481

59
200.244

61
210.465

64
217.503

Triệu đồng
Triệu đồng
1.000đ/tháng
Triệu đồng

55.234
145.010
4.812
98,20
3.500
3.514

55.768
154.697
4.888
99,76
3.700

3.466

56.167
161.336
4.917
101,86
4.200
3.367

Chỉ số

0,023

0,023

0,023

Chỉ số

0,024

0,024

0,023

Vòng

1,429

1,367


1,444

Đơn vị tính
Triệu đồng
Người
Triệu đồng

(Nguồn: phòng tài chính – kế toán công ty TNHH ô tô Việt Phát)
Qua bảng số liệu 2.1 trên cho thấy trong việc kinh doanh của công ty là
hiệu quả hơn với từng năm, công ty thực hiện tương đối tốt hoạt động kinh
doanh của mình. Thể hiện ở một số chỉ tiêu:
-

Doanh thu năm 2016 so với 2015 tăng 3.996 triệu đồng 2015 so với năm 2014
tăng 4.137 triệu đồng. Vì là công ty thương mại kinh doanh về sản phẩm là ô tô
nên doanh thu chủ yếu của công ty đều dựa vào phòng kinh doanh bán hàng nên
năng suất tăng lên là điều cũng dễ hiểu khi mà số lao động của công ty cũng
tăng lên theo từng năm.

-

Về nộp ngân sách nhà nước, năm 2014 là 98,20 triệu đồng và năm 2015 là
99,76 triệu đồng, năm 2016 công ty đã nộp 101,86 triệu đồng,

-

Năm 2016 so với năm 2015 chỉ số lợi nhuận/ Doanh thu tiêu thụ so với năm
2014 vẫn giữ nguyên ở con số 0,023. Cũng như thế chỉ số lợi nhuận/ vốn kinh
doanh cũng không có biến động nào của năm 2015 so với năm 2014 (chỉ số năm

2014 là 0.024 và chỉ số năm 2015 là 0.024). Số vòng quay vốn lưu động năm


23

23

2015 có giảm so với năm 2014 là trong năm qua công ty đã liên kết với các ngân
hàng hỗ trợ mua xe trả góp nên có rất nhiều khách hàng lựa chọn cho mình hình
thức trả góp.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH ô tô Việt Phát
2.2.1. Các phòng ban trực tiếp tham gia vào công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH ô tô Việt Phát
Phòng Hành chính- nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý các rủi ro trong quá
trình thực hiện các hoạt động hành chính, quản lý thông tin, văn thư, … trong
Doanh nghiệp. Đồng thời chịu trách nhiệm quả lý các rủi ro trong cơ cấu nguồn
nhân lực của Doanh nghiệp.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý các rủi ro trong hoạt
động Tài chính của Doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, vững chắc về mặt tài chính,
cân bằng tốc độ phát triển của công ty trên cơ sở nền tảng ổn định về mặt tài
chính. Cảnh báo các nguy cơ mất cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn sai mục đích,
không hiệu qủa, không đạt chỉ tiêu và yêu cầu đề ra, cảnh báo các quy cơ thanh
khoản, gian lận tài chính, các rủi ro trong đầu tư tài chính,…
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Trong quá trình thực hiện công tác quản trị rủi ro, phòng kinh doanh đã
thực hiện quản trị rủi ro trong các lĩnh vực như: Rủi ro thị trường, rủi ro trong
cung cấp hàng hoá và dịch vụ, rủi ro trong ký kết hợp đồng thương mại, rủi ro
pháp lý,…
Phòng dịch vụ sửa chữa: chịu trách nhiệm rủi ro trong hoạt động tư vấn
cho khách hàng, sắp xếp công việc phù hợp với quy trình bảo hành bảo dưỡng

xe của nhà sản xuất.
Phòng phụ tùng: chịu trách nhiệm rủi ro trong hoạt động kiểm tra, kiểm
soát kho phụ tùng xuất nhập của công ty.
2.2.2. Quá trình quản trị rủi ro tại Công ty TNHH ô tô Việt Phát
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tại Công ty TNHH ô tô Việt Phát.
Nhận dạng rủi ro là bước đầu của công tác quản trị rủi ro đồng thời quyết
định sự hiệu quả của công tác quản trị rủi ro. Bởi nếu doanh nghiệp có được sự


24

24

nhận định đúng về những rủi ro sẽ tác động đến doanh nhiệp thì doanh nghiệp
mới có thể phòng ngừa giảm thiểu được thiệt hại của rủi ro.
Một số rủi ro mà Doanh nghiệp trong thời gian qua đã gặp phải được thể
hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.2: Những rủi ro Công ty TNHH ô tô Việt Phát gặp phải trong những
năm từ 2014-2016
Rủi ro đã gặp phải
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro do biến động
của giá cả thị trường.
Rủi ro cạnh tranh.

rủi ro hàng tồn kho

Rủi ro pháp luât


Nguyên nhân chính
bắt đầu từ năm 2015 NHNN đã cắt giảm trần lãi suất huy động đồng
USD với cá nhân 50 điểm phần trăm, từ 0,75% xuống 0,25%, và với
tổ chức 25 điểm phần trăm xuống 0%
Năm 2015, Sau khi tăng mạnh trong tháng 8 và 9, có lúc tỷ giá đã
lên gần chạm mức trần 22.547 đồng/đô la Mỹ, sang đầu tháng 10 tỷ
giá hối đoái bắt đầu giảm dần và ổn định hơn.
Theo Tổng cục Thống kê, Năm 2016 bình quân mỗi tháng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tăng 0,4%; CPI bình quân năm 2016 so với năm
2015 tăng 2,66%; CPI tháng 12 năm 2016 tăng 4,74% so tháng 12
năm 2015, thấp hơn so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra.
thị trường ngày càng mở rộng dẫn tới các công ty chuyên về ô tô
xuất hiện càng nhiều đấn đến cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Các doanh nghiệp trong ngành đang trong tình trạng dư thừa công
suất ở mức cao. Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt
Nam (VAMA), doanh số của Toyota VN trong năm 2015 gần 25.000
chiếc, trong khi công suất 36.500 xe/năm/2 ca làm việc; của Ford
VN gần 5.000 xe, trong khi công suất của nhà máy là 14.000
xe/năm/2 ca sản xuất; của Honda 1.800 xe, khi công suất 10.000
xe/năm; của GM là 5.600 xe, công suất 20.000 xe/năm.
hiện nay ở Việt Nam các chính sách, văn bản pháp luật vẫn còn thiếu
minh bạch trong các vấn đề về hải quan/nhập khẩu
Việt Nam là một trong những nước có mức thuế bảo hộ ô tô cao nhất
châu Á ( thuế tiêu thụ đặc biệt 45-70%, thuế VAT 10%...)

( Nguồn: sinh viên tự điêu tra)
Từ bảng thống kê cho thấy các rủi ro thường gặp của doanh nghiệp
bao gồm:



Thứ nhất là rủi ro lãi suất.
Hiện nay, kinh tế thế giới và Việt Nam tăng trưởng chậm đồng thời sự biến
động của nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới
khiến các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH ô tô Việt Phát gặp nhiều
khó khăn đặc biệt là sự biến động của lãi xuất trong nước gây ra rủi ro lãi suất.
Rõ ràng, trong điều kiện cấu trúc tài chính doanh nghiệp dựa vào ngân hàng và
thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn (chiếm hõn 80% vốn vay ngân hàng), Thực tế


25

25

cho thấy, từ vài nãm gần đây, các ngân hàng thương mại đang chuyển sang cõ
chế lãi suất thả nổi (biến ðộng theo thị trường). Hiện tại lãi suất cho vay đang rất
thấp, tuy nhiên cũng k thể k ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Bắt đầu từ năm 2015
NHNN đã cắt giảm trần lãi suất huy động đồng USD với cá nhân 50 điểm phần
trăm, từ 0,75% xuống 0,25%, và với tổ chức 25 điểm phần trăm xuống 0%. Là
một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ô tô một ngành có nhu cầu vốn kinh
doanh lớn đồng thời có thờ gian sử dụng vốn dài bởi vậy chi phí vay vốn lớn cùng
sự biến động lãi suất trong thời gian qua khiến Việt Phát gặp nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận được nguồn vốn, cản trở công việc kinh doanh của công ty.


Thứ hai là rủi ro do tỷ giá hối đoái.
Các công ty thực hiện thanh toán cho các đối tác về nhập khẩu nguyên
vật liệu qua tỷ giá hối đoái. Do đó rủi ro xảy ra khi các giao dịch thực hiện
bằng ngoại tệ và sự biến động tỷ giá theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất
giá ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu của công ty.
Một phần do hạn chế và do doanh nghiệp chưa có nhiều công cụ ngăn

ngừa rủi ro về mặt tỷ giá nên tính liên tục trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận của các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nếu tỷ giá hối đoái
đi theo chiều hướng xấu. Đây là một rủi ro khó tránh khỏi của các doanh
nghiệp trong ngành ô t ô nói chung và Việt Phát nói riêng trong việc nhập
khẩu với tỷ lệ lớn như vậy. Mặt khác diễn biến tỷ giá qua các năm biến động
mạnh gây bất lợi cho nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhập khẩu. Việt
Phát thực hiện các hợp đồng nhập khẩu đều thanh toán bằng ngoại tệ và
nguồn ngoại tệ đều vay từ ngân hàng do đó làm cho chi phí và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chịu tác động đáng kể do sự biến



động tỷ giá này.
Thứ ba là rủi ro biến động giá cả.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty có các nguyên liệu chính liên
quan tới ô tô và phải nhập khẩu phần lớn từ nước ngoài, vì vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào biến động giá ô tô trên thị
trường thế giới. Ý thức được những rủi ro về biến động giá nguyên vật liệu đầu
vào nêu trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của


×