Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

TRẦN HẢI YẾN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

TRẦN HẢI YẾN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thanh Hà

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trần Hải Yến


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là TS Dương Thanh Hà đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cán bộ và nhân viên tại
BHXH huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng, kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân vẫn còn thiếu sót và hạn chế nên trong luận văn không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được góp ý tận tình của bạn bè đồng nghiệp và Thầy

giáo, Cô giáo trong Hội đồng đánh giá luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

HỌC VIÊN

Trần Hải Yến

năm 2019


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH ........4
1.1. Khái quát chung về BHXH và quản lý thu BHXH ..............................................4

1.1.1. Khái quát chung về BHXH ...............................................................................4
1.1.2. Quản lý thu BHXH..........................................................................................12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH .................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH ...............................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phương ...............................32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH cho huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .....34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích ....................................................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ...................................................................41


iv

3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................41
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Bát Xát ...................................................41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bát Xát ........................................................43
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .....................................................45
3.2. Khái quát về BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................45
3.2.1. Thông tin chung về BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...............................45
3.2.2. Vị trí, chức năng của BHXH huyện Bát Xát ...................................................46
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Bát Xát ...........................................47
3.2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Bát Xát .....................................................49
3.3. Thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .........51

3.3.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH ....................................................................51
3.3.2. Quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................55
3.3.3. Thanh tra, kiểm tra ..........................................................................................74
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................78
3.4.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................78
3.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................83
3.5. Đánh giá về công tác quản lý BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ......86
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................86
3.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .....................................................................87
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI.................................................90
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Bát Xát lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ..............................90
4.1.1. Quan điểm quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai......90
4.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................90
4.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................................................................................93


v

4.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp.................................................................................93
4.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp ..............................................................................101
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................105
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ...............................................................105
4.3.2. Đối với BHXH Việt Nam..............................................................................105
4.3.3. Đối với BHXH tỉnh Lào Cai .........................................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................108
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

bảo hiểm xã hội


4

BHXHBB

BHXH bắt buộc

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


9

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

10

DNVDTNN

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

11

ĐVT

Đơn vị tính

12

HCSN

Hành chính sự nghiệp

13

HĐLĐ

Hợp đồng lao động


14

HTX

Hợp tác xã

15

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

16

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

17



Nghị định

18

NLĐ

NLĐ


19

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

20

NSNN

Ngân sách nhà nước

21

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

22

TTHC

Thủ tục hành chính

23

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ..............................43
Bảng 3.2: Chỉ tiêu thu BHXH huyện Bát Xát giai đạn 2015 - 2017.........................53
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch thu BHXH ...........................................54
Bảng 3.4: Số lượng ĐVSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bát
Xát giai đoạn 2015 - 2017......................................................................56
Bảng 3.5: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý tại
BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ........................................57
Bảng 3.6: Số lượng LĐ tham gia BHXH tại BHXH huyện Bát Xát giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................58
Bảng 3.7: Số lượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc phân theo khối quản lý tại
BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 ........................................60
Bảng 3.8: Mức đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ..................................................62
Bảng 3.9: Tổng quỹ lương và mức đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Bát Xát ...................................................................................................63
Bảng 3.10: Mức tiền lương thực tế của NLĐ trên địa bàn huyện Bát Xát ...............64
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về công tác quản lý thu BHXH ...................................66
Bảng 3.12: Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối ngành, loại hình quản lý giai
đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................69
Bảng 3.13: Số nợ đọng BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 - 2017 .....................72
Bảng 3.14: Số cuộc thanh tra, kiểm tra BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát giai
đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................75
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra ....................................76
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đối với ĐVSDLĐ và NLĐ về mức độ hiểu biết
chính sách BHXH ..................................................................................78

Bảng 3.17: Kết quả khảo sát đối với ĐVSDLĐ và NLĐ về chất lượng phục vụ
của cán bộ tại BHXH huyện Bát Xát .....................................................84
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về BHXH ................................................................................85


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT đối với NLĐ ..................................................25
Hình 3.1: Hệ thống BHXH tỉnh Lào Cai ..................................................................46
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................49
Hình 3.3. Quy trình thu BHXH .................................................................................67
Hình 3.4: Quy trình quản lý nợ tại BHXH huyện Bát Xát ........................................70
Hình 3.5: Trình độ cán bộ làm việc tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...........83
Hình 4.1: Quy trình lập kế hoạch thu BHXH ...........................................................93


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hoạt động
do nhà nước tổ chức thực hiện và quản lý, không vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố
quản lý luôn được xem là vấn đề quan trọng khi thực hiện thu BHXH. Nó không chỉ
quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ BHXH như thế nào mà còn đảm bảo
quyền lợi thụ hưởng cho NLĐ (NLĐ) khi tham gia vào hệ thống BHXH .
Thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện chính sách
BHXH trong tương lai. BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên

cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng từ đó đặt ra yêu cầu đối với thu nộp BHXH.
Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Do vậy, thu BHXH là một khâu quan trọng nhất, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ
BHXH. Để quỹ BHXH được cân đối ổn định và phát triển lâu dài, công tác thu
BHXH phải được đặt trong tổng thể các chính sách và nội dung phát triển kinh tế-xã
hội. Thu BHXH muốn đạt hiệu quả cao thì việc tìm ra các giải pháp tăng cường
nâng cao công tác quản lý thu BHXH là vô cùng quan trọng để công tác quản lý thu
được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống, từ lập kế hoạch thu,
phân cấp thu, tổ chức thu và quản lý tiền thu BHXH…
BHXH huyện Bát Xát là tổ chức sự nghiệp BHXH cấp huyện, chịu sự quản lý
trực tiếp, toàn diện của BHXH tỉnh Lào Cai, sự quản lý về mặt hành chính Nhà nước
của UBND huyện Bát Xát, có nhiệm vụ quản lý thu và quản lý chi trả các chế độ
BHXH trên địa bàn khu vực. Trong thời gian vừa qua, quản lý thu BHXH tại
BHXH huyện Bát Xát đã đạt được những kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn
còn bộc lộ những hạn chế như: công tác lập kế hoạch thu BHXH còn chưa bao quát
hết nguồn thu trên địa bàn huyện, vẫn còn tình trạng một số đơn vị, NLĐ trốn tránh
tham gia BHXH, bộ máy tổ chức thu, nộp BHXH hoạt động chưa hiệu quả, tình
trạng nợ đọng BHXH vẫn còn diễn ra,…. Để khắc phục những hạn chế nói trên, cần
thiết phải có sự phân tích, đánh giá cụ thể, chi tiết thực trạng quản lý thu BHXH
trên địa bàn huyện Bát Xát, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của


2
những tồn tại, hạn chế đó để từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và tăng
trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ BHXH trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH trên
địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH
trong giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, tìm ra hạn
chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thu BHXH tại BHXH huyện Bát Xát.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH, công tác thu BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, tại BHXH huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH huyện Bát Xát trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH, thanh tra,
kiểm tra của BHXH huyện Bát Xát giai đoạn 2015 – 2017; đề xuất giải pháp tăng
nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát trong
thời gian tới.
4. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn
- Trên phương diện lý luận: luận văn góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về
quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH.


3
- Trên phương diện thực tiễn: luận văn đã luận giải thực trạng quản lý thu
BHXH tại BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất những giải pháp cụ
thể, có tính khả thi cao nhằm tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
huyện Bát Xát. Trên cơ sở nghiên cứu tình huống đặc thù là quản lý thu BHXH tại

BHXH huyện Bát Xát, tác giả hy vọng luận văn sẽ là cơ sở thực tiễn để hoàn thiện
các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH Việt Nam
nói chung, của cơ quan BHXH huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nói riêng, góp phần
phát triển bền vững quỹ BHXH cũng như đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. Khái quát chung về BHXH và quản lý thu BHXH
1.1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ phận chính
cấu thành hệ thống An sinh xã hội, là chính sách xã hội quan trọng của mỗi nước.
Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung về BHXH được tất cả các quốc gia
thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận
thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của
mỗi loại rủi ro... trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm chung
của tổ chức lao động quốc tế về ASXH cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH.
Theo đó, BHXH có thể được hiểu khái quát: là sự bảo vệ của xã hội đối với các

thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó
khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo
các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. (theo Công ước 102, 1952).
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ
sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
Theo Luật BHXH của Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Quan điểm này đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của
BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện đúng bản chất của BHXH.
Tuy nhiên, tùy từng giác độ tiếp cận theo chuyên môn đã có cách hiểu khác
nhau về BHXH. Ví dụ:


5
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ
của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong
trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, TNLĐ, thai sản, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là cách thức chia sẻ rủi ro về tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ quản lý vĩ mô: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

1.1.1.2. Bản chất, vai trò của BHXH
a. Bản chất
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định
bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm
sóc và trợ cấp cho các gia đình đông con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều khi từng
cá nhân không đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các
quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng
với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần
khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm
việc mà NLĐ phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo
cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại hoạt
động dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động.
Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do NLĐ, người sử dụng lao động đóng
góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ
(riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ ít nhất là 50 % cho quỹ BHXH


6
đối với đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc, nên bản chất của chế độ BHXH
nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp). Tính xã hội còn được thể hiện thông
qua các chế độ BHXH được hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng
thời là thời điểm được hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản,
trợ cấp TNLĐ - BNN. Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền
lương hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức
hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền

lương bình quân đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT. Trường hợp không đủ
điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng BHXH bằng 1,5 tháng lương bình
quân, đấy chính là phần xã hội mà người sử dụng lao động đã đóng góp vào và
Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn thể hiện ở chế độ tử tuất,
ngoài trợ cấp mai táng phí, người đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dưỡng
được hưởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro
cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đông
bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia BHXH để bù
đắp, chia sẻ cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều tầng,
nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị
giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia
đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo ra lưới an toàn gồm
nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực
hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các
biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm bảo vệ cho các
thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa
nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách là một công dân, họ phải
được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân
biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo... đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.


7
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với
chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với
tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách nhiệm giữa

các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao
động; yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều
kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu
cơ bản về tiền lương, tiền công, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là
những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý
nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm NLĐ,
người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ
BHXH là quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải
đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu
không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được
hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho
sản xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối
lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động
sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực
hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương, tiền công
do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng BHXH khác nhau
tương ứng với mức tiền lương, tiền công đó; hàng năm Nhà nước còn trích một
khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho
người có nhu cầu phát sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH
trong chế độ dài hạn, nhưng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc
này mà có sự chia sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
(Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia, 2009)
b.Vai trò của BHXH
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động BHXH. Do


8
đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của một

quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của NLĐ và gia đình khi đã hết
tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động, hoặc quá trình làm việc không
may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
người tham gia BHXH sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu
nhập, nó làm cho NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi ro có thể
xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có thể xảy
ra giữa người sử dụng lao động và NLĐ, tạo môi trường làm việc bình đẳng, ổn
định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản nhất của chính sách
BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phương thức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NLĐ, người sử dụng lao động đối
với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ
mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng lao động khi rủi ro xảy ra đối với
NLĐ của mình, nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có thể nhanh chóng ổn
định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động đối với
NLĐ thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó NLĐ có trách nhiệm hơn
trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động. Đối với Nhà nước,
thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ
chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao động
sản xuất, xã hội phát triển an toàn.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ
hưởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và
phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa
những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa
những người may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hưởng BHXH phụ thuộc



9
vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc "có đóng có hưởng" và
"đóng ít hưởng ít, đóng nhiều hưởng nhiều"; đối tượng tham gia không chỉ trong
khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện
công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Do BHXH tập trung được nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn, thực chất
đây là tiền của NLĐ tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi, được đầu
tư vào các dự án kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm
nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã khẳng định
phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH
nhàn rỗi là một kênh quan trọng. (Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia, 2009)
1.1.1.3. Đối tượng của BHXH
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và nền
kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Âu. Từ năm 1883,
ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đó ban hành đạo luật BHYT. Một số nước châu
Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối những năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
NLĐ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân
rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu ... Chính vì vậy, đối tượng của BHXH
chính là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ
theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa

tất cả những NLĐ.


10
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ cũng có
người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của NN. Người sử dụng
lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho NLĐ mà
họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và người sử dụng lao
động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về
BHXH đối với NLĐ. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn
định và bền vững.
1.1.1.4. Quỹ BHXH
a. Khái niệm về quỹ BHXH.
Theo quy định tại Khoản 04, Điều 03 Luật BHXH (2014) đưa ra khái niệm về
Quỹ BHXH như sau:
“Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước,
được hình thành từ đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ
của Nhà nước.”
Như vậy, có thể hiểu quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên
tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các
chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH.
Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách
Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế
cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự
biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt
động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với
tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời
quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy
ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp
Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, …

b. Nguồn hình thành quỹ.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
+ NSDLĐ: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ
đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần


11
BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản
tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được
những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ
lương của đơn vị, doanh nghiệp.
+ NLĐ: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực hiện trên
nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho quỹ mới
được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản
thân mình. Thông qua hoạt động này NLĐ đã dàn trải rủi ro theo thời gian, khoản
đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng
cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ
cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở theo nguyên nhân.
+Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng
góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn
thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết
và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ
của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi.
+ Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước,
lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng
BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ
BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi
này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang tính
xã hội.

c. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng
lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời
góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), quỹ BHXH được sử
dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho


12
bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH
trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên
phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên
là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý
như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố
định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
1.1.2. Quản lý thu BHXH
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH
* Khái niệm thu BHXH:
Các tổ chức BHXH phải có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu
BHXHBB của đôi bên tham gia dự trên thể chế chính sách pháp luật của nhà nước.
Tựu chung lại có thể khái quát khái niệm thu BHXH như sau: “Thu BHXH là việc
Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH
theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục
đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
BHXH” (Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn Gia, 2009)
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối

tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội.
* Khái niệm quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác động
hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản
lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo
và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt


13
động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ
hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì
NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể
quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (NLĐ muốn đóng ít nhưng lại
muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng
tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một
là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính
phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực
hiện nộp BHXH cho NLĐ hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ
quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý
thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải
xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ
quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp thành
phố, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu

BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập
quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định
này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt
khác, để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thất thoát tiền thu, đòi hỏi cơ quan
BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ...
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả được hiểu như sau:
Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính
pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan
BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực
tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2.2 Sự cần thiết quản lý thu bảo hiểm xã hội
Công tác quản lý thu BHXH luôn gắn liền với quy trình quản lý thu BHXH
của cơ quan BHXH. Công tác quản lý thu BHXH bao gồm rất nhiều khâu, nhiều


14
hoạt động từ lập kế hoạch, tổ chức thu, quyết toán thu đến thanh tra, kiểm tra. Do
đó, muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có sự phối hợp, thống nhất đồng bộ giữa
các khâu trong toàn bộ quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, công tác quản lý thu BHXH liên quan đến rất nhiều các chính sách
khác nhau của nhà nước như chính sách về tiền lương, về lao động,…, nó phải tồn
tại và duy trì hoạt động trong một môi trường kinh tế, chính trị, xã hội luôn biến
động. Hơn nữa chính sách pháp luật về quản lý thu BHXH cũng có nhiều sự thay
đổi, phù hợp với từng thời kỳ giai đoạn phát triển. Trong điều kiện biến động không
ngừng của các môi trường này cơ quan BHXH muốn công tác thu BHXH đạt được
kết quả cao thì không thể không thực hiện quản lý thu BHXH.
Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc trưng như: Số đối tượng phải thu
là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản lý thu BHXH là rất khó khăn
và phức tạp; Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng
công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

thu cũng phải tương ứng; Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo
đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH,… Do vậy, công tác quản lý thu BHXH
cũng hết sức cần thiết. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có
quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ
thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức
chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả
đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
1.1.2.3. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi trả chế độ cho NLĐ, góp phần ổn định đời sống của NLĐ trong quá trình
lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: NLĐ, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH; phân định rõ chức năng
quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên tục
tăng trưởng.


15
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thông qua
việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu
BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những lạm
dụng của người sử dụng lao động với NLĐ nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền
lương, tiền công bất bình đẳng.
1.1.2.4. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các chế
độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng và liên quan

đến đời sống của NLĐ làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế độ BHXH là đảm
bảo đời sống kinh tế cho NLĐ có tham gia BHXH được coi như là "đầu ra" của
BHXH và thu BHXH được coi là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu
BHXH là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa NLĐ, người
sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách
nhiệm của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực
hiện chi trả các chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số
đông bù số ít nên khi tham gia BHXH NLĐ sẽ được san sẻ rủi ro khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. NLĐ khi nghỉ hưu để duy trì cuộc sống, sẽ đỡ gánh nặng cho
gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn định, bền vững là cơ sở tạo lập nên
một xã hội ổn định, bền vững. Khi người dân có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn
chế được phân biệt đối xử, giảm bớt được sự phân cách giàu nghèo.Thông qua hoạt
động BHXH, Nhà nước sẽ là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài
hoà lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói
cách khác, NLĐ sẽ được công bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nước thực hiện phân
phối và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHXH, nhất là trong thời điểm
hiện nay thu nhập của NLĐ, nhất là khu vực lao động trực tiếp còn thấp hơn các
khu vực khác.


×