Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯU THỊ HUYÊN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯU THỊ HUYÊN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212



Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thu Hương

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng, TS. Vũ Thị Thu Hương, ThS.DSCKII. Trần Thị
Thanh Hà. Thầy, Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Ban Giám hiêu, Phòng đào
tạo Sau đại học, Bộ môn Quản lý kinh tế Dược – Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo
điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện, Giám đốc Trung tâm hỗ trợ sinh sản,
cùng các anh chị em Trung tâm hỗ trợ sinh sản và khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Trung
ương đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp
đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành đề tài.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
HỌC VIÊN

Lưu Thị Huyên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1. Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện. ...................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa danh mục thuốc bệnh viện ......................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc: ........................................................ 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc ................................................................................ 4
1.1.4. Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT .......................... 4
1.2.Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài. ................................................................................................................. 5
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc. ........................................... 7
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC .................................................................... 8
1.3.2. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị........................................... 10
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN .................................................................. 10
1.3.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN ............................................................ 12
1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích sử dụng thuốc............... 13
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................................ 13
1.4.2. Tại Việt Nam............................................................................................... 13
1.5. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc trong các cơ sở điều trị tại Việt Nam.

............................................................................................................... 15
1.5.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ........................................................... 15
1.5.2. Tình hình sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. ........................................ 15
1.5.3. Tình hình sử dụng các thuốc nhập khẩu, thuốc SX trong nước .................. 17
1.5.4.Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic................................ 18
1.5.5. Tình hình sử dụng các thuốc theo dạng bào chế. ........................................ 19
1.5.6. Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích ABC. ........................................... 20
1.5.7. Tình hình sử dụng thuốc theo phân tích VEN ............................................ 21
1.6. Tổng quan về Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương ......................................... 21
1.6.1.Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Phụ sản Trung ương .......................... 21
1.6.2.Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Phụ sản TW .................................. 22

1.6.3.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện Phụ sản Trung Ương.
............................................................................................................................... 23
1.6.4.Mô hình bệnh tật. ......................................................................................... 24


1.7.Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 27
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ............................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 27
2.2.1. Biến số nghiên cứu...................................................................................... 27
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu. ..................................................................... 30
2.2.3.1.Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 30
2.2.3.2. Biểu mẫu thu thập số liệu .................................................................... 30
2.2.4. Mẫu nghiên cứu: ......................................................................................... 31
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 31
2..2.5.1. Xử lý số liệu ........................................................................................ 31
2.2.5.2. Phân tích số liệu .................................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................36
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại BV Phụ sản TW năm 2017

............................................................................................................... 36
3.1.1. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......................... 36
3.1.1.1. Cơ cấu các thuốc không thuộc TT40 được sử dụng tại bệnh viện. ..... 38
3.1.1.2. Cơ cấu thuốc nhóm kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương năm 2017. .................................................................................... 40
3.1.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 41
3.1.3. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic ................................................ 41

3.1.4. Cơ cấu DMT được sử dụng theo thành phần .............................................. 42
3.1.5. Cơ cấu DMT được sử dụng theo đường dùng ............................................ 43
3.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo Thông Tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC ............. 43
3.1.7. Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GN - HTT. 44
3.1.8. Cơ cấu DMT được sử dụng theo phân tích A, B, C ................................... 44
3.1.9. Cơ cấu DMT theo phân tích VEN: ............................................................ 47
3.1.10. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC /VEN ..................................... 48
3.2. Phân tích một số vấn đề trong DMT sử dụng tại bệnh viện Phụ sản Trung
ương năm 2017. ............................................................................................... 49


3.2.1. Vấn đề trong sử dụng thuốc hạng A ........................................................... 49
3.2.1.1. Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm TDDL........................................ 49
3.2.1.2. Vấn đề các thuốc hạng A không thuộc Thông tư 40. ........................... 51
3.2.1.3. Thuốc AN ............................................................................................. 52
3.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn đường tiêm ............................. 53
3.2.3. Vấn đề DMT sử dụng so với DMT trúng thầu. ...................................... 53
3.2.4.1. Các thuốc có số lượng trúng thầu nhưng không có nhu cầu sử dụng . 54
3.2.4.2. Các thuốc trúng thầu được sử dụng dưới 80% ................................... 55
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 58
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phụ Sản TW năm 2017.

............................................................................................................... 58
4.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý.................................... 58
4.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ. .......................................... 59
4.1.3. Cơ cấu thuốc theo nhóm thuốc biệt dược gốc và nhóm thuốc genegic ...... 60
4.1.4.Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ...................................................... 61
4.1.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc đơn thành phần / phối hợp thành phần. . 62
4.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn (thuốc thường / thuốc GNHTT) ..................................................................................................................... 63
4.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC .............................................. 64

4.1.8. Phân tích DMT theo phương pháp phân tích VEN..................................... 66
4.1.9. Cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN ........................................................ 66
4.2. Một số vấn đề trong DMT sử dụng tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm
2017 . .............................................................................................................. 67
4.2.1. Vấn đề trong sử dụng thuốc hạng A ........................................................... 67
4.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn đường tiêm ............................. 69
4.2.3. Vấn đề trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu .................................. 70
4.3. Ưu điểm và hạn chế trong nghiên cứu: ..................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 72
Kết Luận:......................................................................................................... 72
Kiến nghị ......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế


BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

DMTĐSD

Danh mục thuốc được sử dụng

GMP

Good

Manufacturing

Practices

Thực hành tốt sản xuất thuốc

GT

Giá trị


GTSD

Giá trị sử dụng

GTDK

Giá trị dự kiến

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị
Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các

ICH

International Conference on thủ tục đăng ký dược phẩm sử
dụng cho con người

Harmonization
INN

ISO

International Nonproprietary
Name
International

Tên chung quốc tế
Organisation


for Standardisation

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KM

Khoản mục

NK

Nhập khẩu

MHBT

Mô hình bệnh tật

PICs
SD

Pharmaceutical

Inspection Hệ thống hợp tác về thanh tra dược

Co-operation Scheme

phẩm
Sử dụng



SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

TĐĐT

Tương đương điều trị

TĐSH

Tương đương sinh học

TT

Trúng thầu

VEN

V-Vital

Thuốc tối cần


E-Essential

Thuốc thiết yếu

N-Non-Essential

Thuốc không thiết yếu

VNĐ
WHO

Việt Nam đồng
World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc ..................................................... 8
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN........................................................................................ 12
Bảng 1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm TDDL tại 1 số bệnh viện. ........................ 16
Bảng 1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu. ..................... 17
Bảng 1.5. Cơ cấu thuốc sử dụng theo BDG và Generic tại 1 số bệnh viện................... 19
Bảng 1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng của 1 số bệnh viện ...................... 20
Bảng 1.7. Cơ cấu DMT theo phân tích ABC tại 1 số bệnh viện ...................................20
Bảng 1.8. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân tích VEN tại 1 số bệnh viện ..................... 21
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương ...................................24
Bảng 2.10. Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1 ............................................................. 27
Bảng 2.11. Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2 ............................................................. 29
Bảng 3.12. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2017 theo nhóm TDDL ...................................36

Bảng 3.13. Cơ cấu các thuốc không thuộc TT 40 ......................................................... 38
Bảng 3.14. Danh mục thuốc Hormon và các thuốc tác động lên hệ thống nội tiết không
thuộc TT 40 được sử dụng............................................................................................. 39
Bảng 3.15.Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn ..............40
Bảng 3.16. Tỉ lệ thuốc được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ......................................41
Bảng 3.17. Tỉ lệ thuốc Biệt dược gốc/ Generic ............................................................. 42
Bảng 3.18. Tỉ lệ thuốc sử dụng theo thành phần ........................................................... 42
Bảng 3.19. Tỉ lệ thuốc sử dụng theo đường dùng ......................................................... 43
Bảng 3.20. Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ........................ 43
Bảng 3.21. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế TGN – HTT ......................................44
Bảng 3.22. Tỉ lệ thuốc hạng A, B, C .............................................................................45
Bảng 3.23. Danh mục 10 thuốc hạng A có GTSD cao nhất được sử dụng ................... 46
Bảng 3.24. Tỉ lệ DMT theo phân tích VEN ..................................................................47
Bảng 3.25. Ma trận ABC / VEN.................................................................................... 48
Bảng 3.26. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm TDDL ..................................................... 50
Bảng 3.27. Danh mục các thuốc hạng A không thuộc TT 40 sử dụng năm 2017 .........51
Bảng 3.28. Danh mục thuốc AN ................................................................................... 52
Bảng 3.29. Cơ cấu thuốc chống nhiễm khuẩn đường tiêm ...........................................53


Bảng 3.30. Tỷ lệ % các thuốc được sử dụng so với trúng thầu .....................................54
Bảng 3.31. Các thuốc trúng thầu không được sử dụng theo nhóm TDDL ................... 54
Bảng 3.32. các thuốc trúng thầu sử dụng < 80% theo nhóm TDDL. ............................ 56

DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Phụ sản TW .......................................................... 23


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là một trong những yêu cầu cấp

thiết trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, trong đó hoạt động cung
ứng thuốc đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động này đang
là vấn đề bất cập của nhiều Bệnh viện. Nguyên nhân có thể xảy ra ngay tại các giai
đoạn của chu trình cung ứng thuốc mà hoạt động lựa chọn danh mục thuốc, là hoạt
động đầu tiên trong chu trình có ý nghĩa quyết định. Vì vậy, xây dựng danh mục thuốc
là một bước then chốt và có vai trò quan trọng, không chỉ tiết kiệm chi phí và sử dụng
hợp lý nguồn tài chính mà còn cải thiện chất lượng chăm sóc y tế trong bệnh viện.
Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách
ngành y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không
hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [28]. Tại Việt Nam, theo thống
kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường chiếm 60% ngân sách
của bệnh viện [12]. Bên cạnh đó, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số lượng
và chủng loại, theo số liệu của Cục Quản lý Dược, hiện có khoảng 22615 số đăng ký
thuốc lưu hành còn hiệu lực, trong đó có khoảng 11923 số đăng ký thuốc nước ngoài và
10692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước [13] với tỉ lệ hoạt chất trên số đăng ký của
thuốc có nguồn gốc trong nước và nhập khẩu lần lượt là 3,95%; 6,24% [2], vấn đề đặt
ra cho các cơ sở khám chữa bệnh là xây dựng một danh mục thuốc phù hợp với nhu cầu
điều trị đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả.
Với vai trò là Bệnh viện tuyến chuyên khoa đầu ngành về khám bệnh, cấp cứu,
chữa bệnh trong chuyên ngành phụ khoa- sản khoa, yêu cầu về chất lượng điều trị cũng
như kết quả điều trị của Bệnh viện Phụ Sản TW được đặt lên hàng đầu. Do đó, cần đòi
hỏi một DMT đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tuy
nhiên, việc xây dựng một DMT hợp lý gặp rất nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, việc xác định những bất cập này là cần thiết nhằm đưa ra những phương
thức điều chỉnh hợp lý và là cơ sở để HĐT&ĐT xây dựng DMT năm tiếp theo, đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn và đạt chi phí-hiệu quả. Hàng năm bệnh viện sử dụng một
lượng thuốc lớn phục vụ công tác khám chữa bệnh.Vấn đề đặt ra là: Thực trạng Danh

1



mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện hiện nay như thế nào? Có vấn đề gì tồn tại trong
Danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện hay không?
Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài “Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại
Bệnh viện Phụ sản TW năm 2017” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phụ Sản TW
năm 2017.
2. Phân tích một số vấn đề trong Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh
viện Phụ sản TW năm 2017.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn DMT cho
những năm tiếp theo đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
1.1.1. Định nghĩa danh mục thuốc bệnh viện
Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc,
là việc xác định chủng loại thuốc cho bệnh viện. Mỗi bệnh viện sẽ xây dựng
một danh mục thuốc (DMT) đặc thù riêng cho mình, Hội đồng thuốc và điều
trị (HĐT&ĐT) có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [7].
Theo WHO định nghĩa: “DMT bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn
và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [29].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. Danh mục thuốc
bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh
mục thuốc bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT.

Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức
và hoạt động của HĐT&ĐT [7] giúp hỗ trợ cho hoạt động này.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc:
Căn cứ vào DMT thiết yếu, DMT chủ yếu và các quy định về sử dụng DMT do Bộ
Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật (MHBT) và kinh phí của bệnh
viện (ngân sách nhà nước, nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ các dịch vụ khám chữa bệnh
và các nguồn thu hợp pháp khác) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc sau [7]:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, dựa trên các
hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện
hoặc cơ sở khám chữa bệnh.
- Đáp ứng với các phương pháp, kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với
phạm vi chuyên môn của bệnh viện.

3


- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ
Y tế ban hành.
-Căn cứ vào hướng dẫn, phác đồ điều trị
-Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc .
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật, trang thiết bị
điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực tài chính, các yếu tố
môi trường, địa lý và di truyền. Theo Bộ Y Tế, có 7 tiêu chí để lựa chọn thuốc đưa vào
DMT Bệnh viện như sau :
-Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn thông

qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng rãi tại các cơ sở khám chữa
bệnh .
- Thuốc được lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng
như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định.
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an toàn,
giá cả và khả năng cung ứng
- Phân tích chi phí hiệu quả
- Ưu tiên thuốc dạng đơn chất
- Ưu tiên thuốc Generic hoặc tên chung quốc tế
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những dặc điểm tại địa phương như trang
thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
1.1.4. Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT
Hướng dẫn điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý, nó được đúc kết từ kinh
nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu, trong điều trị mỗi loại bệnh. Một
hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức khác nhau [11].
Theo WHO, việc lựa chọn liệu pháp điều trị thích hợp, lựa chọn thuốc đạt chi phí
– hiệu quả sẽ mang lại kết quả tốt trong chăm sóc sức khỏe. Cần có sự thống nhất giữa

4


DMT và HDĐT, việc chỉ tuân thủ DMT một cách nghiêm ngặt sẽ không cải thiện được
thực hành điều trị nếu lựa chọn thuốc không dựa trên HDĐT. Do vậy, DMTBV nên
được xây dựng dựa trên HDĐT, có thể dựa trên HDĐT tại các nước có nền y học phát
triển với mô hình HDĐT quốc gia và các phác đồ điều trị chuẩn khác. Thuốc có mặt
trong HDĐT thường là thuốc thiết yếu, thuốc không thiết yếu hoặc thuốc bị hạn chế về
số lượng chỉ dành cho những bệnh nhân có yêu cầu điều trị đặc biệt [28].
Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng hướng dẫn điều trị mới ngay từ

ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời gian, chỉ thích hợp
với nhiều Bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể ứng dụng các HDĐT sẵn có của
quốc gia hoặc HDĐT của các tổ chức khác điều chỉnh cho phù hợp với Bệnh viện, hoặc
đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ chức khác. Do đó việc áp dụng HDĐT nào phụ thuộc
vào từng Bệnh viện và phải phù hợp với nhu cầu điều trị của Bệnh viện đó. HDĐT có vai
trò rất quan trọng trong xây dựng và sử dụng DMT hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị.
Tuy nhiên, việc có một DMT lý tưởng thì vấn đề sử dụng DMT không hợp lý vẫn
có thể xảy ra. HDĐT chuẩn là một bằng chứng và chiến lược hiệu quả giúp kê đơn thuốc
phù hợp với tình trạng lâm sàng.
Tại Việt Nam việc xây dựng DMTBV chủ yếu dựa vào DMT đã sử dụng năm
trước, DMT chủ yếu của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ nhưng chưa có đánh giá cụ
thể. Căn cứ đơn thuần dựa trên con số cơ học chưa chú ý đến chất lượng danh mục, phác
đồ điều trị và HDĐT nên còn thiếu căn cứ khoa học. Kết quả là, với số lượng hoạt chất
quá đa dạng với nhiều biệt dược được sử dụng gây khó khăn cho việc lựa chọn đúng thuốc
đảm bảo chi phí - hiệu quả [26]. Theo nghiên cứu của Hoàng Hồng Hải (2008), Vũ Thị
Bích Hạnh (2010) cho thấy các Bệnh viện vẫn chưa xây dựng phác đồ điều trị chuẩn, các
bác sĩ chủ yếu điều trị theo kiến thức và kinh nghiệm của mình [19].
1.2.Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề
tài.
 Luật Dược 105/2016/QH13 – Ban hành ngày 06/04/2016 [21]. Qui định sử dụng
thuốc SXTT thay thế thuốc nhập khẩu.
Điều 7 quy định một số chính sách nhà nước về dược bao gồm: đối với việc đấu
thầu thuốc: không chào thuốc nhập khẩu thuộc danh mục do BYT ban hành trên cơ sở

5


nhóm tiêu chí kỹ thuật khi thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung cấp, ưu tiên mua thuốc generic
 Thông tư 22/2011/TT-BYT ban hành ngày 10/06/2011 [10]. Quy định về tổ chức

và hoạt động của khoa Dược bệnh viện.
Tại Điều 2 của Thông tư có quy định rõ chức năng của Khoa dược như sau: “Khoa
Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa
Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác
dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và
tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý”. Như vậy Khoa dược có
vai trò chủ đạo, đầu mối trong việc quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.
 Thông tư 21/2013/TT-BYT ( Bộ Y Tế ban hành ngày 08/08/2013) [7]. Quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT.
Tại Điều 3 của Thông tư có quy định rõ chức năng của HĐT&ĐT: “Hội đồng có
chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị
bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện”.
Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể các phương pháp phân tích được áp dụng để phát hiện
các vấn đề về sử dụng thuốc, Nguyên tắc xây dựng danh mục trong đó chỉ rõ ưu tiên
thuốc sản xuất trong nước; Tiêu chí lựa chọn thuốc: ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn
chất, ưu tiên lựa chọn thuốc generic...
Tại Điểm đ Khoản 2, Điều 5 Thông tư 21/2013/TT-BYT một trong những tiêu chuẩn
để lựa chọn thuốc xây dựng DMT bệnh viện đó là: Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn
chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng
minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng
người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so
với thuốc ở dạng đơn chất.
 Thông tư 10/2016/TT-BYT- Bộ Y Tế ban hành ngày 05/05/2016 quy định sử
dụng thuốc SXTT thay thế thuốc nhập khẩu [5].
Ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc
và khả năng cung ứng.

6



 Thông tư 11/2016/TT - BYT – Bộ Y Tế ban hành ngày 11/05/2016 [3]. Quy định
sử dụng 80-120% số lượng các thuốc trúng thầu.
Quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu, Cơ sở y tế không được
mua vượt số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
 Một số trường hợp được phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20%
so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký.
 Thông tư 40/2014/TT-BYT-Bộ Y Tế ban hành ngày 17/11/2014 [5]
Các thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC. Danh mục này
cũng là cơ sở để quỹ BHYT thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho người bệnh có thẻ
BHYT tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tại Điều 3 của Thông tư có quy định về
việc xây dựng DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT sử dụng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải căn cứ DMT và phân hạng bệnh viện sử dụng; căn cứ hạng bệnh
viện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của
quỹ BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị để mua sắm
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua sắm,
sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước...
 Công văn 2451/BHXH-DVT Ban hành ngày 02/07/2018 [1]. Quy định sử dụng
80 – 120% số lượng của các thuốc trúng thầu.
Quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu, “Hướng dẫn xây
dựng, tổng hợp nhu cầu mua thuốc tập trung quốc gia đối với thuốc sử dụng trong lĩnh
vực BHYT
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc.
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường
chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [12]. Để công tác sử dụng thuốc tránh
những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh
giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp phân tích
sử dụng thuốc theo điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN. Từ đó HĐT&ĐT xác định
các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can


7


thiệp phù hợp [7]. Có 4 phương pháp chính để điều tra nghiên cứu tình hình sử dụng
thuốc, HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên cả 4 phương pháp này.
Bảng 1.1. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
PHƯƠNG PHÁP Bao gồm số liệu không liên quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ
THU THẬP SỐ

thể và có thể thu thập tương đối dễ dàng. Các phương pháp như

LIỆU TỔNG

phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp DDD thường

HỢP

được sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử dụng thuốc.

NGHIÊN CỨU

Là phương pháp thu thập số liệu ở từng bệnh nhân nhưng không

CÁC CHỈ SỐ VỀ thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để đánh giá việc
THUỐC

sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chuẩn đoán. Những số liệu
này có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn
và được sử dụng để nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc,
chăm sóc bệnh nhân và đưa ra những biện pháp can thiệp để giải

quyết vấn đề.

PHƯƠNG PHÁP Thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu, quan sát và đặt câu
ĐỊNH TÍNH

hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định nguyên nhân
của vấn đề

ĐÁNH GIÁ SỬ

Là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử dụng thuốc dựa

DỤNG THUỐC

trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý
ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi những
phân tixhs chi tiết ở từng bệnh nhân cụ thể.

Trong đó phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc sẽ mang lại một
bức tranh toàn cảnh về sử dụng thuốc và hữu ích trong việc quản lý DMT. Các dữ liệu
tổng hợp có thể sử dụng làm cơ sở khi tiến hành các phương pháp phân tích ABC, phân
tích nhóm điều trị, Phân tích VEN.
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC
Trên thực tế, 75-80% chi phí dành cho thuốc của Bệnh viện chỉ dành để mua 10
- 20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC là công cụ để xác định các
thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ

8



hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn chi phí về thuốc
của Bệnh viện.
Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau :
-

Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc

-

Bước 2: Điền các thông tin vào sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số lượng.

-

Bước 3: Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm.

-

Bước 4: Tính phần trăm giá trị của mỗi sản phẩm

-

Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm các sản phẩm giảm dần.

-

Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt
đầu từ sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.

-


Bước 7: Phân hạng như sau:
 Thuốc hạng A chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 10 20% tổng số sản phẩm thuốc.
 Thuốc hạng B (với tỉ lệ sử dụng trung bình), chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền
tương ứng với khoảng 10 - 20% tổng số sản phẩm thuốc.
 Thuốc hạng C (gồm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp),
chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 60 - 80% tổng sản phẩm
thuốc.
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và sử

dụng thuốc hợp lý để có được bức tranh chính xác và khách quan về sử dụng ngân sách
thuốc. Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm
A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các thuốc rẻ hơn; trong mua
hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc nhóm A nên thường xuyên hơn,
với số lượng nhỏ hơn, dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc
nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỉ trọng ngân
sách lớn nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều
hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan
trọng đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến mua khẩn cấp
thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự như quyền ưu
tiên trong hệ thống y tế [13].

9


Ưu điểm:
Uu điểm chính của phân tích ABC là giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi
trả cho những thuốc nào.
Nhược điểm:
Nhược điểm chính của phương pháp này là không cung cấp được đủ thông tin để so

sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.3.2. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những
thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho
những ca bệnh cụ thể. Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác định những
thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả cao [7].
 Dựa trên phân tích ABC phân tích nhóm điều trị giúp:
 Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi phí nhiều nhất.
 Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất
hợp lý.
 Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
 HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị
và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Qui trình phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn.
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu
tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia tùy theo tác dụng thành
các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu. Phân tích VEN cho phép so sánh

10


những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân tích

ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so sánh những thuốc có cùng chung hiệu lực
điều trị [24].
- Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc [7]:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc
quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn
nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể
tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ
ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc
lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng dẫn hoạt động quản lý tồn
trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc
như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách
thuốc hạn hẹp.
 Ưu điểm:
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử
dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so sánh
những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị.
 Nhược điểm:
Hầu hết mọi người đều thấy dễ dàng khi xếp loại các thuốc thuộc nhóm N nhưng lại
khó khăn khi phân biệt giữa các thuốc nhóm V và E. Mặt khác, do sự phân loại các
thuốc nhóm V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến khó khăn trong việc
thống nhất xếp nhóm. Đối với các Bệnh viện chuyên khoa nhận được sự đồng thuận
cao hơn Bệnh viện đa khoa.
 Ứng dụng:
Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định các chính sách ưu tiên khi tiến hành
lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc, quản lý tồn kho:

11



 Các thuốc V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng và quản lý tồn
kho, đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt.
 Các thuốc nhóm N nên được quản lý việc sử dụng, tránh lạm dụng [31].
Các bước phân tích VEN:


Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N



Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất



Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp



Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc
này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.



Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và
bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.




Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N.

1.3.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC và VEN
để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc không ưu tiên
hay không. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong danh sách nhóm thuốc A có chi
phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.
 Ma trận ABC/VEN:
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE


CE

N

AN

BN

CN

 Phân loại thành 3 nhóm:
 Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
 Nhóm II: BE, CE, BN
 Nhóm III: CN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám sát với mức
độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt đối với thuốc không thiết
yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa bỏ khỏi DMT [31].

12


1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
1.4.1. Trên thế giới
Một nghiên cứu tại Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một DMTBV nhằm xác
định các nhóm cần kiểm soát nghiêm ngặt trong số 421 thuốc trong danh mục. Kết quả
thu được các thuốc theo nhóm A, B, C chiếm 13,8%; 21,9%; 64,4% về số khoản mục
trong toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ ra các thuốc thuộc nhóm A cần kiểm soát, hoặc
thay thế [30].
Năm 2012, tại Indonesia, một nghiên cứu sử dụng phân tích ABC đối với các

thuốc được mua năm 2010, đã cho thấy rằng: chi phí cho thuốc mê là cao nhất, sau đó
đã đưa ra được đề xuất lựa chọn thuốc gây mê đảm bảo hiệu quả nhưng tiết kiệm chi
phí [32].
Năm 2003, ở Nga một nghiên cứu áp dụng phân tích ma trận ABC/VEN đã được
thực hiện ở Nga. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nếu chỉ xem xét phân tích ABC,
thì có thể kiểm soát hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A nhưng những thuốc sống còn (V) ở
trong nhóm B và C không được xem xét đến. Nhưng nếu thực hiện phân tích VEN thì
đây được xem là công cụ kiểm soát lý tưởng để có thể xác định nhóm thuốc V và E. Từ
đó khuyến cáo, các thuốc này có thể được mua 1 năm/lần, đảm bảo tính sẵn có trong
năm và tránh hết hàng, chi phí dự trữ thấp. Nhóm AN chỉ có 7 thuốc nhưng chiếm tới
11% ngân sách, do đó việc đặt đơn hàng các thuốc này có thể điều chỉnh và đảm bảo
hợp lý với các thuốc khác [33].
1.4.2. Tại Việt Nam
Phân tích danh mục thuốc bằng phương pháp ABC/VEN được đưa vào Thông tư
21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 08 tháng 08 năm 2013 là bước đầu trong
quy trình xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện và cũng là phương pháp phân tích
nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử dụng thuốc tại bệnh viện [7].
Tác giả Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một trong các tiêu chí
đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh
viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc
được sử dụng nhiều nhất trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11.2%13.1% số khoản mục thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong

13


bệnh viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc
thuộc nhóm A này [17].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các bệnh
viện. Tác giả Hà Quang Đang đã phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 cục hậu cần. So
với năm 2007 thì năm 2008 tỉ lệ số lượng thuốc tiêu thụ và giá trị tiêu thụ các thuốc

thuộc DMT- VE đã tăng lên, thuốc không thuộc DMT-AN tuy đã giảm về số lượng mặt
hàng và tỉ lệ số lượng tiêu thụ không thay đổi nhưng giá tỉ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại
giảm đi rất nhiều trong cơ cấu các thuốc thuộc nhóm A cũng như trong cơ cấu thuốc sử
dụng trong năm, điều này cho thấy sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa chọn
các thuốc không thuộc DMT- AN với giá thấp hơn so với năm 2007 [14].
Năm 2006, 2008 một nghiên cứu tại bệnh viện 115 đã sử dụng phương pháp phân
tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá sử cải thiện chất lượng danh mục thuốc tại bệnh
viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thuốc nhóm I (AV, AE, AN, BV, CV) đã
giảm từ 14,9% năm 2006 xuống còn 9,1% năm 2008 sau khi can thiệp, nhóm II (BE,BN,
CE) chiếm ngân sách tương đối và cần thiết trong điều trị đã giảm từ 57,3% năm 2006
xuống còn 41,6% năm 2008 sau can thiệp, nhóm III (CN) ít quan trọng giảm từ 27,9%
về số lượng xuống còn 11,5% và có 82 hoạt chất đã được loại khỏi danh mục thuốc [26].
Năm 2016 nghiên cứu của Chu Thị Nguyệt Giao tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
đã phân tích danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN cho thấy nhóm I (AV, AE, AN,
BV, CV) là những nhóm cần được quan tâm nhất vì là nhóm cần thiết cho điều trị hoặc
sử dụng nhiều ngân sách nhất. Nhóm I chỉ chiếm 23,2% số lượng thuốc nhưng lại chiếm
tới 82,1% tổng nguồn ngân sách về thuốc của bệnh viện trong năm 2016. Trong đó nhóm
AE chiếm gần 2/3 tổng chi phí về thuốc điều trị mặc dù chỉ chiếm 6,6% số khoản mục
thuốc [15].
Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2014 cho
thấy nhóm thuốc chiếm tỉ trọng tiền thuốc cao nhất là nhóm AE chiếm 63,3% tương ứng
với 15,2% số khoản mục, trong nhóm AE, thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ lớn nhất
cả về số lượng và giá trị ( 40% khoản mục và 39,1% giá trị), đứng thứ 2 là thuốc thúc
đẻ, cầm máu và chống đẻ non với tỉ lệ 17,1% về khoản mục và 17,8% về giá trị sử dụng
[19].

14


Năm 2014 Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hà tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

qua phân tích ABC cho thấy nhóm A chiếm 9,12% về số khoản mục nhưng chiếm tới
75% về giá trị, các thuốc nhóm A đa phần là thuốc điều trị trong lĩnh vực Hỗ trợ sinh
sản [16]. Tuy nhiên nghiên cứu chưa phân tích sâu về cơ cấu của các thuốc hạng A đó.
1.5. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc trong các cơ sở điều trị tại Việt Nam.
1.5.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các kết quả nghiên cứu giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
số kinh phí bệnh viện.
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc cho các bệnh viện
tăng cả về số lượng và tỉ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện, chiếm khoảng hơn
50% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [2].
Theo Chu Thị Nguyệt Giao nghiên cứu năm 2016, bệnh viện Sản Nhi Nghệ An đã
chi cho kinh phí về thuốc chiếm 20,1% tổng kinh phí của viện [15].
Trong nghiên cứu về Thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm
2014 của Nguyễn Anh Phương chỉ ra rằng tiền thuốc đã sử dụng trong năm 2014 chiếm
tỉ lệ 30,5% trong tổng kinh phí của bệnh viện [19].
1.5.2. Tình hình sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý.
Có sự mất cân bằng giữa các nhóm TDDL đặc biệt nhóm điều trị ký sinh trùng và
chống nhiễm khuẩn thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu DMT của các bệnh viện.
Theo báo cáo của Bộ Y Tế, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã
sử dụng chiếm 37,7% năm 2010, năm 2009 tỷ lệ này là 38,4% và luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng giá trị tiền sử dụng thuốc.
Phân tích sử dụng thuốc tại 38 Bệnh viện, nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn được
sử dụng nhiều nhất cụ thể BV Trung ương 25,7%; tuyến tỉnh 32%; tuyến huyện 43,1%
về giá trị.

15


×