Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 20132018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ ĐÌNH CHIẾN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ ĐÌNH CHIẾN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG,
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 885.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Đình Chiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của
các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên kịp thời của gia đình và người thân đã giúp tôi vượt qua
những trở ngại và khó khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ
chuyên ngành: Quản lý đất đai.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Vũ Thị
Thanh Thủy đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các giáo
sư, tiến sĩ hợp tác giảng dạy sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xin cảm ơn Phòng Tài nguyên & Môi trường, UBND Thành phố Hà
Giang UBND các phường và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã giúp đỡ
tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Đỗ Đình Chiến


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành ...... 4
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ......................................................................................... 4
1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ......................................................................................... 5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư .......................... 6
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB ............................................ 8

1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB........................ 9
1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển
cơ sở hạ tầng và đời sống kinh tế - xã hội ............................................ 16
1.3.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 17
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ....................... 17
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003 ..................................................... 17
1.4.2. Từ khi có luật Đất đai năm 2003 đến năm 2013 ................................... 18
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay ............................................ 23
1.5. Tình hình GPMB tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước .................... 26
1.5.1. Công tác bồi thường, GPMB ở Hà Nội ................................................. 26
1.5.2. Công tác bồi thường, GPMB ở Tp Hồ Chí Minh ................................. 28
1.5.3. Công tác bồi thường, GPMB ở tỉnh Cao Bằng .................................... 32
1.5.4. Tình hình Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh ............... 33
1.5.5 Khái quát công tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Giang
trong những năm gần đây...................................................................... 34
1.5.6. Nhận xét chung về công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam và
của các địa phương................................................................................ 35
1.6. Các văn bản pháp lý có liên quan làm căn cứ để thực hiện bồi thường
GPMB ở tỉnh Hà Giang ........................................................................ 36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2.1. Phạm vi thời gian .................................................................................. 38
2.2.2. Phạm vi không gian ............................................................................... 38
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.1. Điều kiện, tự nhiên kinh tế xã hội và công tác quản lý đất đai của
thành phố Hà Giang .............................................................................. 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện ở một số dự án đầu tư trên địa bàn
nghiên cứu ............................................................................................. 38
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất .................. 39
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Giang. ....................... 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 40
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 40
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thành phố Hà Giang .... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 44
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động
đến việc sử dụng đất đai ........................................................................ 47
3.2. Công tác quản lý đất đai của nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Giang ...... 48
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang .................................. 51
3.3. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng tại hai dự án được lựa chọn
nghiên cứu ................................................................................................. 55
3.3.1. Khái quát chung hai dự án .................................................................... 55
3.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách bồi thường 2 dự án............................... 56
3.3.3. Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đến
sinh kế của người dân ........................................................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

3.4. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho công tác bồi thường GPMB ........................................................... 70
3.4.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 70
3.4.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 71
3.4.3. Những bài học kinh nghiệm .................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74
2.1. Đối với cơ quan nhà nước ........................................................................ 74
2.2. Đối với người dân có đất bị thu hồi ......................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHIẾU ĐIỀU TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2018........... 52
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án .................... 55
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về đất hai dự án ............................................... 58
Bảng 3.4. Bồi thường thiệt hại tài sản vật kiến trúc tại 2 dự án ...................... 60
Bảng 3.5. Bồi thường cây cối hoa màu tại 2 dự án ......................................... 60
Bảng 3.6. Chính sách hỗ trợ các hộ gia đình thu hồi đất tại 2 dự án .............. 62
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí phê duyệt GPMB ............................................. 63
Bảng 3.8. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án
nghiên cứu ....................................................................................... 65
Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn chi tiết bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của
các hộ dân tại 02 dự án ................................................................... 67
Bảng 3.10. Thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân ở 02 dự án.................... 68
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của người dân ở 2 dự án .............................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Hà Giang ............................................................ 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2.

HSĐC

Hồ sơ địa chính


3.

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6.

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

7.

TĐC

Tái định cư


8.

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các
ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác, là
địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh quốc phòng.
Luật Đất đai năm 2013 qui định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình
tự tổ chức thực hiện công tác Bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án. Chính vì vậy, công tác giải phóng mặt bằng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư xây
dựng các công trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, đồng thời thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân có
đất bị thu hồi, người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng và

tốt hơn trước, đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện
chủ trương đó, Luật Đất đai năm 2003 và mới nhất là Luật Đất đai năm 2013
đã có những quy định cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội; nhằm cụ thể
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu
hồi, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất; các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản
hướng dẫn về việc thực hiện giá đất, giá nhà, tiền tái định cư áp dụng đối với
người có đất bị nhà nước thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Tuy nhiên, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là vấn
đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến
người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất, kinh doanh của người
dân bị thu hẹp, một số trường hợp phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống.
Thành phố Hà Giang là một thành phố trẻ, mới được thành lập năm
2010 trên cơ sở mở rộng và nâng cấp thị xã Hà Giang. Công tác quản lý đất
đai trên địa bàn đã được thực hiện xuyên suốt từ Luật cải cách ruộng đất năm
1953 cho đến Luật Đất đai 2013 hiện nay. Là một thành phố những năm gần
đây phát triển mạnh mẽ, cho nên nhu cầu sử dụng đất cho các dự án đã, đang

và sẽ triển khai trên địa bàn là rất lớn. Để có đất “Sạch” đáp ứng cho việc thực
hiện các dự án thì vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị
thu hồi là việc đi trước, bắt buộc phải thực hiện. Cũng giống như nhiều địa
phương khác trên cả nước, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng cũng không tránh
khỏi những vấn đề khó khăn, phức tạp rất khó giải quyết và những sự việc này
ít nhiều làm ảnh hưởng đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn. Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm,
từng bước tìm ra các giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
của các dự án làm cơ sở cho việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với
thực tế dự án và thực tế địa phương; việc nghiên cứu thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Giang là
vấn đề cần thiết. Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án trên địa bàn thành
phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2018” để nghiên cứu làm
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện ở một số dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác BT&GPMB và tái định cư là một lĩnh
vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện, song kết luận của
đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là
cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch hợp lý, góp phần
thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH - HĐH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của
công tác bồi ttình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi bị
Nhà nước thu hồi đất.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên
các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và mặt
khó khăn của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để từ đó rút
ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ BT&GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành
1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004) (Quốc hội, 2003).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
(Chỉnh phủ, 2004).
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP (Bộ Tài chính, 2004).
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP (Bộ Tài chính, 2004).
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị
định 197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều
3, sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48
(Chỉnh phủ, 2006).
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Chỉnh phủ, 2009).
- Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
- Luật Đất đai ngày ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014);
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
- Quyết định số 2843/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn Hà Giang
năm 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Quyết định số 1129/2012/QĐ - UBND ngày 13 tháng 06 năm 2012
của UBND tỉnh Hà Giang về việc quyết định mức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi (UBND tỉnh Hà Giang, 2012);
- Quyết định số 125/2013/QĐ - UBND ngày 01 tháng 03 năm 2013 của
UBND thành phố Hà Giang về việc phê duyệt phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng đầu tư xay dựng: Dự án xây dựng đường Cầu mè - công viên nước Hà
Phương trên địa bàn phường Nguyễn Trãi (UBND tỉnh Hà Giang, 2015);
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 928/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây dựng công
trình thủy điện Sông Miện 6 (hạng mục lòng hồ) tại xã Ngọc Đường và
phường Quang Trung, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- Quyết định số 930/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư dự án: Xây dựng công trình thủy điện Sông Miện 6 (hạng
mục lòng hồ) tại thôn Bản Cườm 1, thôn Bản Cườm 2 xã Ngọc Đường, thành
phố Hà Giang.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB

1.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của đất nước ta còn hạn chế nên việc thu hút
vốn và tạo niềm tin của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn
gặp nhiều khó khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp ta có
lợi thế trong cạnh tranh và thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự
án, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng
như đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
1.2.1.1. Nhà nước thu hồi đất
Thu hồi là việc thu lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người
khác lấy. Đối với đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện sở hữu, vì vậy khái niệm thu
hồi đất được gắn liền với việc tồn tại của sở hữu toàn dân về đất đai.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử

dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội, 2013).
1.2.1.2. Bồi thường về đất
Bồi thường hay đền bù có nghĩa là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. Theo
quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích "Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng đất". Trong đó, giai trị quyền sử dụng đất là giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

bằng tiền của đất sử dụng đất đối với một diện tích đât xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định.
1.2.1.3. Hỗ trợ
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khác với bồi thường là việc chi trả tương xứng với giá trị bị thiệt hại
thì hỗ trợ chỉ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước đối với sự hi
sinh, mất mát của người bị thu hồi đất cho những lợi ích chung của đất nước.
1.2.1.4. Tái định cư
Tái định cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được
hiểu là việc di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một
nơi mới thông qua hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi
đất ổn định đời sống, sản xuất tại khu tái định cư.

Tái định cư trong trường hợp bị thu hồi đất là tái định cư bắt buộc. Đây
là một trong những kết quả của hoạt động thu hồi đất mà trong đó những
người bị ảnh hưởng buộc phải di chuyển đến một nơi ở mới để xây dựng lại
cuộc sống, khôi phục thu nhập và các hoạt động sinh kế khác.
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu thành lập hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi bồi thường giải phóng mặt bằng xong và
giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện
sự khác nhau đối với mỗi dự án và liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và của toàn xã hội.
Vì vậy quá trình BT & GPMB có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

với khu vực nội thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng,
giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất
định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, nghành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình GPMB cũng có đặc trưng
riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những
đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những
đặc điểm riêng biệt của từng dự án.

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông
thôn thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng
đa dạng không được tập trung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
1.2.3. Một số yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Dự án được thi công nhanh hay chậm đó là do công tác bồi thường
GPMB và có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB:
1.2.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp GCNQSDĐ. Hệ thống HSĐC và GCNQSDĐ
có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng
và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu
để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định

tính pháp lý của đất đai.
Trong công tác bồi thường, GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ để xác
định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện
nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB
sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không
thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội
và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác
dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
Công tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói
riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu
tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn
mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo".
1.2.3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường, GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất
quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó
khăn cho công tác bồi thường.
1.2.3.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12

đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013,
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 và nay là Luật Đất
đai 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật
đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, thiếu chặt
chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất
đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp
cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng
tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về

đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật,
gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.2.3.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Thứ nhất, Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động
sản nói chung, thị trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện
tượng đầu cơ đất đai làm nhũng đoạn thị trường nhà đất. Đối với lĩnh bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi
ích của những người dân bị thu hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi
thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và bắt tay vào thực hiện các công
trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy mạnh giải phóng mặt bằng thì
Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp lý cho những người dân có
đất bị hu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi công việc khác, hoặc có
những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình. Như vậy, Nhà nước
vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải quyết vấn đề an
sinh cho những người dân bị thu hồi đất. Và chính sách về giá đất sẽ có vai trò
giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có chính sách về

giá đất thích hợp để tại điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng cũng như
giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng.
Giá đất nói chung và giá đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng nói
riêng là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản lý
về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời
giá đất còn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

nào cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức
năng quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành
chính, cũng có thể là biện pháp kinh tế, và đôi khi là sự kết hợp của cả hai
biện pháp trên. Nhà nước ta đã và đang vận dụng một cách có hiệu quả các
quy định của pháp luật trong việc quản lý giá đất.
Trong nền kinh tế thị trường, giá đất có cơ chế hình thành và vận hành
riêng theo quy luật khách quan (quy luậtcung cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh…). Song bên cạnh đó Nà nước cũng đưa ra những biện pháp nhằm
điều chỉnh, đảm bảo, tạo điều kiện cho các quy luật thị trường vận động lành
mạnh, ổn định, đúng hướng. Một trong những chính sách phải kể đến là yếu
tố về giá đất. Trong điều kiện đổi mới hiện nay ở nước ta, khi mà đất đai được
xác định là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, việc xác định
vai trò quản lý của Nhà nước thông qua cơ chế giá với tư cách là đại diện chủ
sở hữu toàn dân đối với đất đai càng có ý nghĩa cả về phương diện chính trị
pháp lý, cả về phương diện quản lý kinh tế.
Thứ hai, đối với người dân bị thu hồi đất thường có tâm lý không muốn

bị thu hồi đất vì thu hồi đất sẽ tạo nên sự bất ổn trong cuộc sống hàng ngày
đối với những người bị thu hồi đất ở và bất ổn về việc làm đối với những
người bị thu hồi dất nông nghiệp. Cho nên giá đất chính là việc bồi thường lại
giá trị đất đã bị thu hồi cho người dân để người dân bị thu hồi đất có thể tìm
được chỗ ở mới tương đương hoặc tốt hơn nơi ở cũ đã bị thu hồi và tạo điều
kiện cho họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp.
Thứ ba, đối với các nhà đầu tư trong những trường hợp thu hồi đất vì
mục đích kinh tế: Trong thực tế hiện nay, vấn đề giá đất trong bồi thường giải
phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư luôn là một vấn đề nan giải. Muốn có
đất để thực hiện dự án kinh tế thì nhà đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng.
Nhưng vấn đề giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư còn phụ thuộc rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×