Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ VĂN TOÀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên
cứu khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Hà Văn Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc đến GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu
quả trong quá trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục & đào tạo
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh các trường THCS trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
có được những thông tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong tiếp tục nhận được ý kiến góp
ý của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Học viên
Hà Văn Toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 8
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................... 8
1.2.2. Văn hóa, văn hóa dân tộc .......................................................................... 9
1.2.3. Truyền thống, truyền thống văn hóa dân tộc ........................................... 13
1.2.4. Giáo dục, giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh .............. 14
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục truyền truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh ............................................................................................. 15
1.2.6. Mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ............... 16
1.2.7. Nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
trường trung học cơ sở............................................................................. 16
1.2.8. Phương pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
trường trung học cơ sở............................................................................. 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.9. Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
trường trung học cơ sở............................................................................. 18
1.3. Đặc điểm của học sinh các trường trung học cơ sở ...................................... 18
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

cho học sinh trường trung học cơ sở ....................................................... 19
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ........... 19
1.4.2. Tổ chức thực hiện giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh trường trung học cơ sở ..................................................................... 20
1.4.3. Chỉ đạo triển khai giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ...... 21
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh ............................................................................................. 22
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh trường trung học cơ sở .................................... 23
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 23
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH
LÀO CAI ................................................................................................ 28
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, địa lý của huyện Văn Bàn........................................ 28
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 28
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục trung học cơ sở của huyện ....................... 30
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ....... 31
2.2.1. Khát quát về khảo sát thực trạng ............................................................. 31
2.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường trung học cơ sở............................................................................. 31
2.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh các trường THCS huyện Văn Bàn ................................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.2.4. Thực trạng về thái độ, hành vi của học sinh các trường THCS
huyện Văn Bàn đối với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn
hóa dân tộc .............................................................................................. 37
2.2.5. Thực trạng các phương pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn ..................................... 40
2.2.6. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn ........... 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......... 43
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn................................ 43
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn .................. 44
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn .................. 47
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn..... 49
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn ................ 52
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................ 52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 53
2.4.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông
trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .............................................. 54
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 56
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ........ 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ....................................... 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả ....................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Biện pháp xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......... 59
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và
đặc điểm học sinh địa phương ................................................................. 59
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho đội ngũ giáo viên và học sinh ........... 61
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hóa các phương pháp, hình thức giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ...................................... 65
3.2.4. Xây dựng, phát triển môi trường sư phạm lành mạnh, thực hiện tốt
công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ................ 71
3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các
hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ............. 74
3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất tài liệu phục vụ hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện
Văn Bàn ................................................................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 80

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 80
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm ............................................................. 80
3.4.3. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 80
3.4.5. Nội dung khảo sát .................................................................................... 80
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
1. Kết luận .......................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91
3.2.

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT : Bộ giáo dục và Đào tạo
CBQL

: Cán bộ quản lý

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

TNTP

: Thiếu niên tiền phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ....................................... 32

Bảng 2.2.

Nhận thức của học sinh về giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ... 33

Bảng 2.3.

Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các nội dung
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường
THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai............................................. 36


Bảng 2.4.

Mức độ sử dụng những phương pháp để giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh THCS ............................................. 40

Bảng 2.5.

Các trường THCS đã giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh thông qua các hình thức chủ yếu.............................. 41

Bảng 2.6.

Tình trạng xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn............... 43

Bảng 2.7.

Các lực lượng phối hợp tham gia tổ chức các hoạt động Giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc của nhà trường ........................ 44

Bảng 2.8.

Mức độ phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng khác trong
tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh.......................................................................................... 45

Bảng 2.9.

Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh của các trường THCS .................... 48

Bảng 2.10. Thực trang công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ................................... 50
Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc ........................................................ 81

Bảng 3.2.

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc ........................................................ 82

Bảng 3.3.

So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc..................................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc là vấn đề sống còn
của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Giá trị
truyền thống văn hóa của các dân tộc là những vấn đề căn cốt nhất, nền tảng

nhất để làm nên nét riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân
tộc. Năm 1998, Nghị quyết TƯ 5 (khoá VIII), Nghị quyết chuyên đề về "Xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc", khẳng định vai
trò của văn hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, tương lai đất nước. Năm 2014,
Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI)
“Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước” góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách của con người Việt Nam trong thời kỳ
mới. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã nêu tư tưởng chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Chính phủ đã ban hành các văn bản về thực hiện Nghị quyết của Đảng trong
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong nội dung giáo dục của các nhà trường, góp phần giúp các em
được phát triển toàn diện, là nền tảng không thể thiếu để bước vào cuộc sống.
Các trường phổ thông trên địa bàn huyện Văn Bàn thực hiện sứ mệnh
của mình là giảng dạy chương trình phổ thông từ tiểu học đến Trung học phổ
thông cho con em các dân tộc trong huyện, đào tạo cán bộ nguồn cho địa
phương. Ngoài việc dạy các kiến thức khoa học, các trường còn phải quan tâm
đến giáo dục toàn diện cho học sinh. Đặc biệt là giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc. Là một huyện có 11 dân tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc thiểu số
chiếm trên 80% dân số, dân tộc Tày chiếm trên 50%; mỗi dân tộc đều có bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




sắc văn hóa riêng của mình trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Những năm
gần đây, các trường học đã chú trọng đến hoạt động giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh như: Tổ chức các hoạt động giao lưu, biểu diễn văn
nghệ với các bản sắc dân tộc địa phương; tổ chức trưng bày các sản vật, trang
phục, dụng cụ trong lao động sản xuất của mỗi dân tộc; tổ chức cho học sinh
tham quan, trải nghiệm các hoạt động văn hóa, lễ hội ở địa phương như: Lễ hội
“Lồng Tồng”, giao lưu “Khắp Nôm” của người Tày; lễ hội “Gầu tào” của người
Mông; lễ “Mừng cơm mới” của người Phù Lá, người Dao... Tuy nhiên, việc giáo
dục bảo tồn bản sắc văn hoá trong các nhà trường phổ thông của huyện Văn Bàn
hiện nay chưa toàn diện, hệ thống, phù hợp thực tế ở địa phương và chưa đáp
ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Do đó tác giả chọn đề tài "Quản lí hoạt
động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường Trung
học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai" làm luận văn tốt nghiệp khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc tại các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai,
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh trong trường trung học sơ sở.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh trong các trường Tung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường
trung học cơ sở.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các trường trung học cơ sở huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai có tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn, và
đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thuộc huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Số liệu khảo sát lấy từ năm 2015 đến nay.
Đối tượng khảo sát gồm: 80 cán bộ quản lý, 100 giáo viên, 150 học sinh
của 10 trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai gồm các trường:
Trung học cơ sở Khánh Yên Thượng, Trung học cơ sở Khánh Yên Trung,
Trung học cơ sở Khánh Yên Hạ, Trung học cơ sở Chiềng Ken, Trung học cơ sở
Liêm Phú, Trung học cơ sở Làng Giàng, Trung học cơ sở Dương Quỳ, Trung
học cơ sở Thẳm Dương, Trung học cơ sở Nậm Xé, Trung học cơ sở Hòa Mạc.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo,… hệ thống
hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, thông tin liên quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến: Trên cơ sở bảng hỏi, với
hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị và in sẵn; tác giả phối hợp với các trường
trong phạm vi nghiên cứu để xin ý kiến các đối tượng gồm: Cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế: Tác giả trực tiếp tham dự các
hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại một số trường trung học cơ
sở trong phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tác giả tham khảo và hỏi ý kiến
của một số chuyên gia như: Phó Giám đốc sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh;
phó Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh Lào Cai; Trưởng phòng Văn hóa thông tin huyện; Trưởng phòng Giáo dục và đào tạo huyện Văn Bàn về một số
vấn đề liên quan cần làm rõ.
- Phương pháp trao đổi, tọa đàm: Tác giả trực tiếp trao đổi, tọa đàm với
cán bộ, quản lý, giáo viên; trao đổi với học sinh; các nghệ nhân; già làng; cha
mẹ học sinh.
7.3. Phương pháp Xử lí thông tin
Sử dụng toán thông kê để xử lí kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Lịch sử đã chứng minh, trải quan mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước,
dân tộc Việt Nam đã luôn đoàn kết trong đấu tranh cũng như trong lao động sản
xuất. Là quốc gia có nhiều dân tộc (theo nghĩa hẹp) cùng sinh sống, mỗi dân
tộc đều có nét văn hóa riêng trong nền văn hóa của dân tộc Việt Nam. Văn hoá
của dân tộc Việt Nam hiện nay gồm có văn hoá truyền thống và văn hóa hiện
đại. Văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam, giống như văn hoá truyền
thống của các dân tộc khác, đều có một số yếu tích cực và một số yếu tố tiêu
cực trước yêu cầu phát triển mới của xã hội hiện nay.
Vào những thập niên đầu của thế kỷ XX, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người
đầu tiên khi truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam đã kết hợp một
cách đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hóa phương Đông và phương Tây, giữa sức
mạnh của dân tộc và sức mạnh thời đại. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Người đã rất nhiều lần nhấn mạnh việc giáo dục, bảo tồn và
phát triển các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam. Tư tưởng ấy được
thể hiện rất rõ trong các văn kiện của Đảng như: Báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, Người đã chỉ rõ
những mục tiêu cơ bản mà cách mạng Việt Nam cần phải đạt được trong lĩnh
vực văn hóa là: Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn

hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới để xây dựng
một nền văn hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng. Chủ trương
trên thể hiện rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giá trị văn hóa dân
tộc. Người cho rằng càng thấm nhuần Chủ nghĩa Mác - Lênin bao nhiêu thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




càng phải coi trọng những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cha ông bấy
nhiêu. Người căn dặn: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà
Việt Nam” [15, tr. 221]. Người đòi hỏi phải biết giữ gìn vốn văn hóa quý báu
của dân tộc, khôi phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hóa dân tộc,
loại bỏ những yếu tố tiêu cực trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Người cho rằng: “Cái văn hoá mới này cần phải có tính khoa học, tính đại
chúng, thì mới thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại. Nay nước ta
đã được độc lập, tinh thần được giải phóng, cần phải có một nền văn hoá hợp
với khoa học và hợp với cả nguyện vọng của nhân dân” [15, tr.16]. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục các giá trị truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ Ngay
từ những ngày đầu bôn ba cứu nước, Người đã lập ra tổ chức Hội Việt Nam
Thanh niên cách mạng để giáo dục họ. Trước lúc đi xa, trong “Di chúc” thiêng
liêng, Người còn ân cần căn dặn: “Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt,
mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng
cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần
thiết” [8, tr.3]. Theo Người, nội dung giáo dục cho thế hệ trẻ phải toàn diện,
trong đó bao gồm một số nội dung chính như: Thứ nhất, giáo dục chủ nghĩa yêu
nước, trong số những vấn đề cần giáo dục cho thế hệ trẻ, Hồ Chí Minh đặt lên
hàng đầu vấn đề giáo dục chủ nghĩa yêu nước: “Trước hết phải yêu Tổ quốc,

yêu nhân dân, phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng
đắn”; Thứ hai, giáo dục tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương
thân, tương ái; Thứ ba, khắc phục thói quen lạc hậu. Hồ Chí Minh rất chú trọng
tới vai trò giáo dục của nhà trường, của ngành Giáo dục - Đào tạo. Bởi vì, nhà
trường là nơi thuận lợi nhất để giáo dục thế hệ trẻ trên mọi phương diện. Nhà
trường là nơi tuổi trẻ tiếp thu những tri thức, những kinh nghiệm để chuẩn bị
bước vào đời. Nhà trường là môi trường để thể hệ trẻ trau dồi đạo đức, ý chí,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




luyện rèn những phẩm chất cần thiết cho một tương lai tươi sáng. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh vai trò của nhà trường trong chế độ mới: "Cốt nhất là phải dạy học
trò biết yêu nước, thương nòi, phải dạy cho họ ý chí tự lập tự cường, quyết
không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ.
Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước (từ năm 1986), nhất là những năm
gần đây có nhiều công trình, đề tài khoa học, hội thảo khoa học về lĩnh vực văn
hóa đã được công bố và có liên quan đến đề tài này với nhiều góc độ khác
nhau. Tác giả Trần Văn Giàu với “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Việt Nam” nói về những giá trị văn hóa tinh thần của người Việt Nam đó là
lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần bất khuất, ý chí độc lập và tự cường, lòng
yêu thương độ lượng, sống có tình nghĩa, cần cù sáng tạo, tiết kiệm, tôn sư
trọng đạo [10, tr.100]...; tác giả Phan Huy Lê - Vũ Minh Giang với “Các giá trị
truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” đã nghiên cứu về truyền thống
và những cơ sở tạo nên truyền thống Việt Nam; cái chung và cái riêng trong
truyền thống văn hóa của các cộng đồng dân cư Việt Nam [133, tr.3]; tác giả
Trần Ngọc Thêm, với tác phẩm “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” nói về văn
hóa nhận thức, văn hóa tổ chức cộng đồng (đời sống tập thể, đời sống cá nhân),
văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, xã hội [24, tr.16]; “Cơ sở Văn hóa

Việt Nam” đã cung cấp những kiến thức, khái niệm cơ sở nền tảng cho ngành
văn hóa học. Tác phẩm “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của tác giả Phan Ngọc
[199]; tác giả Trần Mạnh Thường có tác phẩm “Việt Nam văn hóa và Giáo
dục” [255]. Với quan điểm Dân tộc học, tác Phan Hữu Dật có tác phẩm “Góp
phần nghiên cứu dân tộc học Việt Nam” [7]; tác giả Nguyễn Hồng Hà “Văn
hóa truyền thống dân tộc với giáo dục thế hệ trẻ” đã nêu ra những yêu cầu trong
việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho thế hệ trẻ là rất cần thiết [111];
bên cạnh đó cũng có nhiều bài viết về văn hóa và giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc trong nhà trường như tác giả Nguyên Sa “Lào Cai xây dựng và phát
triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc” [20, tr.10]; “Trường học đa văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




gắn với cộng đồng ở Lào Cai” của tác giả Trọng Bảo [2, tr.15]; tác giả Phạm
Thị Thanh với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên” [222]; tác giả Vũ Thị
The với đề tài nghiên cứu về quản lý giáo dục giá trị văn hóa, truyền thống địa
phương cho HS trung học phổ thông vùng Tây Bắc thông qua các hoạt động
trải nghiệm, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông [26, tr.163].
Hầu hết các tài liệu, công trình nghiên cứu đã đề cập đến những nét văn
hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa đó. Cũng có một số công trình nghiên cứu về việc giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh các trường phổ thông nói chung và bậc Trung học
cơ sở nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Các nhà khoa học quản lý đã đưa ra nhiều khái niệm về quản lý khác
nhau như: Fayol “quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5

yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản
lý là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát ấy”; F.W
Taylor cho rằng: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất. Còn ông H.Koontz
thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ
chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa
học”. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [4, tr.9]. Các tác giả còn phân định
rõ hơn về hoạt động quản lý như: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo chỉ
đạo và kiểm tra [4, tr.9]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích
hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [27, tr.40]. Các tác giả
Bùi Minh Hiền - Nguyễn Vũ Bích Hiền cho rằng “quản lý là hoạt động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra [12, tr.12].
Tóm lại, các khái niệm trên về “quản lý” được trình bày khác nhau về
cách diễn đạt, ngôn từ, song chúng có đặc điểm chủ yếu, đó là: Hoạt động quản
lý là những tác động có tính hướng đích (tác động có tổ chức, có mục đích) của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức

nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, phẩm chất, uy tín của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích
trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động; hoạt động tổ chức được tiến
hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, hoạt động quản lý phải phù hợp
với quy luật khách quan; đây là những tác động phối hợp, nỗ lực của các cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ sự phân tích trên, theo tôi quản
lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Văn hóa, văn hóa dân tộc
1.2.2.1. Khái niệm Văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Từ tương ứng với văn hóa theo ngôn ngữ của phương Tây có nguồn gốc
từ các dạng của động từ Latin colere là colo, colui, cultus với hai nghĩa: (1) giữ
gìn, chăm sóc, tạo dựng trong trồng trọt; (2) cầu cúng. Từ văn hóa trong tiếng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Việt là từ gốc Nhật, người Nhật dùng từ này để định nghĩa cách gọi văn
hóa theo phương tây.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ
thuật như thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Các "trung tâm văn hóa" có ở
khắp nơi chính là cách hiểu này. Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là
cách sống bao gồm phong cách ẩm thực, trang phục, cư xử và cả đức tin, tri
thức được tiếp nhận... Vì thế chúng ta nói một người nào đó là văn hóa cao, có
văn hóa hoặc văn hóa thấp, vô văn hóa.
Trong nhân loại học và xã hội học, khái niệm văn hóa được đề cập đến

theo một nghĩa rộng nhất. Văn hóa bao gồm tất cả mọi thứ vốn là một bộ phận
trong đời sống con người. Văn hóa không chỉ là những gì liên quan đến tinh
thần mà bao gồm cả vật chất.
Văn hóa liên kết với sự tiến hóa sinh học của loài người và nó là sản
phẩm của người thông minh (Homo sapiens). Trong quá trình phát triển, tác
động sinh học hay bản năng dần dần giảm bớt khi loài người đạt được trí thông
minh để định dạng môi trường tự nhiên cho chính mình. Đến lúc này, bản tính
con người không còn mang tính bản năng mà là văn hóa. Khả năng sáng tạo
của con người trong việc định hình thế giới hơn hẳn bất kỳ loài động vật nào
khác và chỉ có con người dựa vào văn hóa hơn là bản năng để đảm bảo cho sự
sống còn của chủng loài mình. Con người có khả năng hình thành văn hóa và
với tư cách là thành viên của một xã hội, con người tiếp thu văn hóa, bảo tồn nó
đồng thời truyền đạt nó từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc cùng có chung một
văn hóa giúp xác định nhóm người hay xã hội mà các cá thể là thành viên.
Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp tại thủ đô Venise
- Áo năm 1970 do UNESSCO đưa ra định nghĩa về văn hóa: “Văn hóa bao
gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản
phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và
lao động” [14, tr.5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở Việt Nam cũng có nhiều các định nghĩa về văn hóa, trong đó có một số
định nghĩa được quan tâm, sử dụng nhiều như: Trong “Việt Nam văn hóa sử
cương” năm 1938, Giáo sư Đào Duy Anh đã đưa ra quan niệm về văn hóa:
“Hai tiếng văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương diện sinh hoạt
của loài người, cho nên ta có thể nói rằng: Văn hóa tức là sinh hoạt” [1, tr.13].

Vào năm 1943, Hồ Chí Minh đã nêu ra một định nghĩa về văn hóa: “Vì
lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật; những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ các sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và
đòi hỏi sự sinh tồn” [15, tr.431].
Năm 1995, tác giả Trần Ngọc Thêm trong cuốn giáo trình “Cơ sở Văn
hóa Việt Nam” đã định nghĩa Văn hóa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên
và xã hội” [24, tr.26].
Tác giả Phan Ngọc định nghĩa: “Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới
biểu tượng trong óc một cá nhân hay một tộc người này mô hình hóa theo cái
mô hình tồn tại trong biểu tượng. Điều biểu hiện rõ nhất chứng tỏ mối quan hệ
này, đó là văn hóa dưới hình thức dễ thấy nhất, biểu hiện thành một kiểu lựa
chọn riêng của cá nhân hay tộc người, khác các kiểu lựa chọn của cá nhân hay
tộc người khác” [19, tr.19 - 20].
1.2.2.2. Văn hóa dân tộc
Theo Federico Mayor: Văn hoá bao gồm tất cả những gì làm cho một
dân tộc này khác với một dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất
cho đến tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động. (Khái niệm này
được cộng đồng quốc tế chấp nhận và phê chuẩn năm 1982).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở Việt Nam, văn hóa của dân tộc thường được hiểu theo hai nghĩa, hai

cấp độ khác nhau: Ở phạm vi hẹp, văn hóa của dân tộc đồng nghĩa với văn hóa
của một tộc người, văn hóa dân tộc hoặc văn hóa tộc người là một phạm vi của
văn hóa nói chung. Phạm vi rộng, văn hóa dân tộc là văn hóa chung của cả
cộng đồng người sống trong cùng một quốc gia. Văn hóa tộc người là toàn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần, cũng như những quan hệ xã hội được sáng
tạo trong điều kiện môi trường sinh tụ của một tộc người, phản ánh những nhận
thức, tâm lý, tình cảm, tập quán riêng biệt được hình thành trong lịch sử của tộc
người đó. Ở các quốc gia đa dân tộc, văn hóa các tộc người đan xen, hấp thụ
lẫn nhau nên nét chung của văn hóa quốc gia, của cả cộng đồng dân tộc, và mỗi
nền văn hóa đều có những giá trị riêng của nó.
Theo Phạm Văn Đồng: “Cốt lõi của sức sống đó là văn hóa với ý nghĩa bao
quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm cả một hệ thống giá trị: tư tưởng và tình
cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sức nhạy cảm tiếp thụ cái mới từ
bên ngoài, ý thức bảo vệ bản lĩnh và bản sắc của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng
và sức chiến đấu để tự bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh…” [9, tr.18].
Hệ giá trị văn hóa dân tộc là bản sắc văn hóa dân tộc, do cộng đồng các
dân tộc sáng tạo nên, được sàng lọc và tích lũy trong chiều dài lịch sử của
những cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, kết tinh trí tuệ và tình cảm, quan
niệm đạo đức và lý tưởng thẩm mỹ của dân tộc. Có thể hiểu, văn hóa thực chất
là sự hoàn thiện và vận dụng bản sắc dân tộc vào quá trình xây dựng và phát
triển xã hội.
Như vậy, văn hóa dân tộc là những bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc do
cộng đồng dân tộc đó sáng tạo nên, được sàng lọc và tích lũy trong chiều dài
lịch sử, là dấu ấn cộng đồng được ghi lại, được lưu truyền vào những phong tục
tập quán, nghi lễ, tôn giáo, cách ứng xử, các mối quan hệ và cả ở những công
trình hay các sản phẩm vật chất, cũng như các tác phẩm nghệ thuật do chính
con người ở cộng đồng hay dân tộc đó sáng tạo ra trong những giai đoạn lịch sử
khác nhau và nó chứa những tố chất đặc sắc, tạo nên nét riêng của mỗi dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2.3. Truyền thống, truyền thống văn hóa dân tộc
1.2.3.1. Truyền thống
"Truyền thống", theo gốc từ Latinh được viết là "Tradio", gồm động từ
"Tradere (traditus) nguyên nghĩa của nó là "truyền lại", "nhường lại", "giao lại"
và "phân phát". Do vậy, hiểu theo nghĩa đơn giản nhất của từ này, truyền thống
là sự kế thừa di sản xã hội có giá trị được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Theo tác giả Trần Văn Giàu, truyền thống là những đức tính hay những thói tục
kéo dài nhiều thế hệ, nhiều thời kỳ lịch sử và hiện có nhiều tác dụng, tác dụng
đó có thể tích cực, cũng có thể tiêu cực; với cách tiếp cận tổng quát, Nguyễn
Trọng Chuẩn cho rằng: Theo nghĩa tổng quát nhất, truyền thống - đó là những
yếu tố của di tồn văn hóa, xã hội thể hiện trong chuẩn mực hành vi, tư tưởng,
phong tục, tập quán, thói quen, lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng
người được hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được truyền từ đời
này sang đời khác và được lưu giữ lâu dài [10, tr.587].
Nhìn chung, các quan niệm về truyền thống tuy có những điểm khác
nhau, nhưng chúng đều thống nhất chỉ ra những đặc trưng cơ bản của truyền
thống, đó là: tính cộng đồng, tính tương đối ổn định, tính lịch sử, tính trao
truyền giữa các thế hệ người. Trên cơ sở khái quát đó chúng tôi cho rằng:
Truyền thống là những tập tục, thói quen, thế ứng xử của một cộng đồng được
hình thành, tích lũy trong lịch sử và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, chi phối tư duy và hành động của con người trong cộng đồng đó.
1.2.3.2. Truyền thống văn hóa dân tộc
Nền văn hóa được truyền lại được gọi là truyền thống văn hóa. Như vậy,
truyền thống văn hóa dân tộc chính là những giá trị văn hóa của dân tộc được
truyền lại dưới nhiều hình thức và thường xuyên làm giàu thêm, trau dồi thêm
theo quy luật của nó.
Tiến trình lịch sử phát triển của cộng đồng dân tộc Việt Nam cho thấy

các giá trị văn hóa của từng tộc người không phải ngẫu nhiên được hình thành
mà đó là sản phẩm tất yếu của hoàn cảnh địa lý, lịch sử và chính trị. Các giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cốt lõi của văn hóa truyền thống của mỗi dân tộc làm nên bản sắc văn hóa Việt
Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững,
những tinh hoa được vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước, tạo thành những nét đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, con
người Việt Nam.
Tóm lại, truyền thống văn hóa dân tộc là một khái niệm không dễ xác
nhận, bởi vì truyền thống hay bản sắc văn hóa dân tộc có nhiều lớp khái niệm
với nhiều tầng nội hàm khác nhau. Song chúng ta có thể khẳng định rằng, bản
sắc văn hóa dân tộc là hệ thống giá trị truyền thống, thẩm mỹ và lối sống của
dân tộc tạo thành những đặc trưng tiêu biểu, tiến bộ, riêng biệt, không thể trộng
lẫn nền văn hóa của dân tộc này với dân tộc khác. Truyền thống văn hóa của
dân tộc biểu hiện cho sức sống, sự sáng tạo, phát triển của dân tộc đó. Trong
khuân khổ của luận văn này, truyền thống văn hóa dân tộc (còn được hiểu là
bản sắc văn hóa dân tộc) được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, chủ yếu là những đặc
trưng tiêu biểu, tiến bộ, riêng biệt của các dân tộc thiểu số.
1.2.4. Giáo dục, giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
1.2.4.1. Giáo dục
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu.
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể
thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà
người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính

giáo dục. Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu
thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học.
Trong tiếng Việt, "giáo" có nghĩa là dạy, "dục" có nghĩa là nuôi (không
dùng một mình); "giáo dục" là dạy dỗ gây nuôi đủ cả trí - dục, đức - dục, thể - dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại Việt Nam, một định nghĩa khác về giáo dục được tác giả Hồ Ngọc
Đại đưa ra như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đó kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải
một cách tự nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người
khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến
khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở
thích của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa
năng lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế
mạnh của bản thân [6, tr.35].
1.2.4.2. Giáo dục truyền truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa
của các dân tộc trên quê hương mình như kiến trúc nhà ở, trang phục, ẩm thực,
tín ngưỡng, tôn giáo,...
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục truyền truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh
Quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là
những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm
bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo

dục. Trong khuân khổ của đề tài luận văn nghiên cứu, đây là hoạt động của
hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở, đối tượng quản lý là các quá trình giáo
dục và các thành tố tham gia vào quá trình đó (giáo viên, học sinh, các lực
lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính,...).
Vì vậy, quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh để thực
hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần hình hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh theo yêu cầu của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×