Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nguyễn Thị Xuân

ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG HỖ TRỢ NGƢỜI ĐANG CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

Nguyễn Thị Xuân

ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG HỖ TRỢ NGƢỜI ĐANG CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà



Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là sản phẩm của chính cá nhân tôi, số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực không sao chép bất cứ một tài liệu nào
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài viết của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Xuân


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng, bằng nỗ lực bản thân, tôi đã hoàn thành đề tài
“Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người đang nghiện ma túy tại
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh”.
Trong quá trình hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Xã hội học,
Bộ môn Công tác xã hội, các thầy cô giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận
tình hướng dẫn tôi về cách chọn chủ đề, viết luận văn cũng như cách thức
vận dụng các kiến thức đã học vào can thiệp, hỗ trợ một trường hợp điển cứu
cụ thể.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Khoa Xã hội học, Bộ môn Công tác xã hội đã tổ chức khóa học để tôi
theo học. Tôi xin cảm ơn thầy cô trong Trường đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Khoa Xã hội học, Bộ môn Công tác xã hội, đã trang bị cho tôi
những kiến thức, kinh nghiệm và các kỹ năng chuyên ngành trong suốt quá

trình học tập để tôi có thể áp dụng vào luận văn của mình.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Quảng Ninh đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình can thiệp, hỗ trợ thân chủ đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình tôi đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng hết sức nhưng không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
nhà khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Xuân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp .................................................................... 3
2. Tổng quan các nghiên cứu, can thiệp ...................................................... 5
3. Ý nghĩa của can thiệp .............................................................................. 9
4. Mục đích, đối tượng, phạm vi can thiệp ................................................ 10
5. Câu hỏi trong can thiệp .......................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHƢƠNG PHÁP
CAN THIỆP ................................................................................................... 12
1.1. Các khái niệm, công cụ cơ bản của can thiệp ........................................... 12
1.1.1. Ma túy, người nghiện ma túy .......................................................... 12
1.1.2. Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội ..................................... 12
1.1.3. Vai trò của Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người nghiện

ma túy............................................................................................................... 14
1.1.4. Hỗ trợ, hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện
ma túy............................................................................................................... 17
1.2. Lý thuyết áp dụng trong can thiệp ............................................................23
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ............................................................................ 23
1.2.2. Lý thuyết nhận thức - hành vi .......................................................... 27
1.2.3. Hướng tiếp cận can thiệp: Lấy thân chủ làm trọng tâm .................. 30
1.3. Phương pháp can thiệp.............................................................................. 35
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin phục vụ can thiệp ......................... 35
1.3.2. Phương pháp công tác xã hội cá nhân trong can thiệp .................... 35
1.4. Cơ sở pháp lý của hoạt động can thiệp ..................................................... 39
1.5. Đặc điểm địa bàn, đối tượng can thiệp ..................................................... 42
1.5.1. Khái quát về Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh................. 42
1.5.2. Đặc điểm đối tượng can thiệp.......................................................... 45
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 46
1


CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG HỖ TRỢ THÂN CHỦ ĐANG CAI NGHIỆN MA TÚY
TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỈNH QUẢNG NINH ................... 48
2.1. Mô tả trường hợp ...................................................................................... 49
2.2. Xác định vấn đề can thiệp đối với thân chủ V.......................................... 53
2.3. Lập kế hoạch can thiệp hỗ trợ thân chủ V ................................................ 56
2.4. Thực hiện các hoạt động can thiệp hỗ trợ thân chủ ..................................58
2.4.1. Các hoạt động hỗ trợ thân chủ tự nguyện chấp hành quy trình
cai nghiện và tin tưởng vào kết quả cai nghiện .................................................. 58
2.4.2. Các hoạt động hỗ trợ thân chủ V từ bỏ ý định bỏ trốn khỏi cơ sở .... 63
2.5. Lượng giá các hoạt động can thiệp và kết thúc ........................................ 64
2.6. Vai trò nhân viên công tác xã hội ............................................................. 65

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.............................................. 67
1. Kết luận .................................................................................................. 67
2. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 70

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp
Chưa có thời kỳ nào đất nước ta phải đối mặt với tình trạng nghiện ma
túy phức tạp như giai đoạn hiện nay. Người sử dụng ma túy hiện nay đa dạng
về thành phần ngày càng trẻ hóa. Cùng với các loại ma túy truyền thống như
thuốc phiện, heroin, cần sa, hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều loại ma túy
tổng hợp. Việc sử dụng ma túy tổng hợp gây ra hậu quả rất đáng lo ngại cho
người sử dụng, gia đình và cộng đồng. Trước sự gia tăng của những người
nghiện ma túy như hiện nay, vấn đề được xã hội quan tâm là việc quản lý,
điều trị hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy một cách phù hợp.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến
công tác cai nghiện ma tuý và giải quyết vấn đề liên quan đến người nghiện
ma túy. Tuy nhiên, việc cai nghiện ma túy còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người nghiện ma túy dẫn đến hiệu quả chưa
cao, tỷ lệ tái nghiện nhiều.
Quảng Ninh là một trong những tỉnh có tỷ lệ người nghiện ma túy cao
nhất toàn quốc. Phần lớn người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
Quảng Ninh là cai nghiện tự nguyện. Đa số những người sau khi cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện ma túy về tái hòa nhập cộng đồn đều tái nghiện do nhiều
nguyen nhân khác nhau như: không tìm được việc làm; mâu thuẫn trong gia
đình; kì thị của mọi người; bạn bè rủ rê, lôi kéo; sức khỏe….. khiến họ không

chiến thắng được bản thân mình trước sự cám dỗ của chất gây nghiện, họ tái
nghiện và quay trở lại tiếp tục cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở. Khi mới vào
cai nghiện tại Cơ sở, nhiều người nghiện cảm thấy hoang mang vào quy trình
cai nghiện, họ cảm thấy không tự tin vào bản thân là có thể cai được nghiện
sau khi ở Cơ sở về…. và rất nhiều những khó khăn, vướng mắc đối với họ
trước khi vào Cơ sở để cai nghiện.

3


Ở Việt Nam, các chính sách về Công tác xã hội đối với người nghiện
ma túy đang dần được cải thiện, vai trò của nhân viên công tác xã hội ngày
càng quan trọng, họ là những người hỗ trợ, can thiệp đắc lực cho người
nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện tại cơ sở, giúp cho người nghiện ma
túy thích ứng với môi trường sống tập trung tại cơ sở cai nghiện cũng như
thúc đẩy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho quá trình tái hòa nhập cộng đồng
sau này. Trong các phương pháp công tác xã hội thì công tác xã hội cá nhân là
một trong những phương pháp rất quan trọng để hỗ trợ thân chủ. Chính vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ
người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh”
nhằm hỗ trợ người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh
vượt qua mặc cảm, có niềm tin vào kết quả cai nghiện, tích cực tham gia vào
các hoạt động trị liệu tại Cơ sở.
2. Tổng quan các nghiên cứu, can thiệp
Các công trình nghiên cứu về vấn đề nghiện ma túy hiện nay ở Việt
Nam đã thu hút được nhiều nhà khoa học và các cơ quan chức năng quan tâm,
chủ yếu theo các hướng nghiên cứu sau: Hướng nghiên cứu nhu cầu việc làm
của người sau cai nghiện ma túy; các nguyên nhân gây nghiện ma túy và cơ
chế trị liệu cho người nghiện ma túy; Hướng nghiên cứu đặc điểm nhân cách
của người nghiện ma túy và biện pháp trị liệu cho người nghiện ma túy;

Hướng nghiên cứu thị trường lao động, tư vấn hướng nghiệp và tổ chức việc
làm cho người sau cai nghiện.
Nghiên cứu vấn đề người nghiện ma tuý đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và các kết quả nghiên cứu về vấn đề này đã được đề cập tới trong
một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Trong đó, những
nghiên cứu về Công tác xã hội với vấn đề nghiện ma tuý cũng đã được quan
tâm chú ý. Đặc biệt là hướng nghiên cứu Công tác xã hội tiếp cận dưới góc độ
nhân quyền đã mang lại một cách nhìn nhân văn về những vấn đề liên quan
4


tới một nhóm xã hội yếu thế - đó là nhóm người nghiện ma túy. Trong đó, vấn
đề này được nghiên cứu ở các khía cạnh như: trang bị các hiểu biết về luật
pháp, chính sách và đặc biệt là các quyền lợi hợp pháp mà người nghiện ma
túy sẽ được hưởng từ các dịch vụ xã hội.
Trong nghiên cứu “ ạn có biết quyền của mình” (You know your
Right?) được công bố bởi Bộ Y tế và Dịch vụ con người của Mỹ dành cho đối
tượng là những người đang trong giai đoạn phục hồi cai nghiện như là một
cuốn sổ tay hướng dẫn các quyền pháp lý cho mọi người khi cai nghiện.
Những người sử dụng ma túy khi nắm được các quyền của mình, sẽ bảo vệ
bản thân trước những phân biệt đối xử của xã hội dành cho họ trong các khía
cạnh như: nhà ở, các chương trình dịch vụ của chính phủ, y tế, giáo dục...
Trong đó khía cạnh việc làm và nâng cao kỹ năng làm việc là một
quyền được đưa ra đầu tiên trong nghiên cứu này. Người sử dụng lao động
không được phép từ chối hoặc sa thải những người đang trong giai đoạn cai
nghiện trừ trường hợp họ có những biểu hiện rối loạn tinh thần ảnh hưởng đến
hiệu suất công việc. Người sử dụng lao động cần cung cấp nơi ở và thời gian
làm việc phù hợp tình trạng điều trị của người lao động. Người sử dụng lao
động phải giữ bí mật thông tin cá nhân của người lao động và người xin việc,
bao gồm cả thông tin trong quá khứ lẫn thông tin về tình trạng sử dụng thuốc

hiện nay. Những quyền này được áp dụng cho các doanh nghiệp tại địa
phương và liên bang trong cả nước Mỹ [30].
Trong một báo cáo nghiên cứu của nhóm tác giả Linda Bauld, Gordon
Hay, Jennifer McKell and Colin Carroll (2010) đã chỉ ra rằng, hầu hết người
nghiện ma túy gặp rất nhiều bất lợi và thiệt thòi trong cuộc sống. Đa số người
nghiện ma túy là những người vô gia cư hoặc có vấn đề về nhà ở. Nhiều người
nghiện ma túy là những người phải đối diện với vấn đề sức khỏe tâm thần, là
những đối tượng dễ phạm tội. Nghiên cứu này cũng chỉ ra những người sử
dụng ma túy dạng nặng như heroin và cocaine thì khả năng lao động thấp hơn

5


những người bình thường cùng độ tuổi [24]. Nghiên cứu này đặc biệt nhấn
mạnh vào những cản trở chủ quan của người nghiện ma túy trong cuộc sống.
Đa số người nghiện ma túy kém tự tin và có những vấn đề về sức khỏe thể chất
và tâm thần, thiếu kỹ năng và kiến thức. Người nghiện ma túy còn gặp phải
những trở ngại bắt nguồn từ sự kỳ thị xã hội. Mặc dù trong nghiên cứu đã phân
tích rất kỹ sự ảnh hưởng không tốt từ các yếu tố chủ quan. Tuy nhiên, nghiên
cứu đi sâu vào các đề xuất biện pháp hỗ trợ từ bên ngoài chứ chưa đánh giá để
vượt qua khó khăn đó bản thân người nghiện ma túy cần làm gì.
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới
người nghiện ma túy trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: Đây là vấn đề thu
hút được đông đảo các nhà nghiên cứu trên thế giới và cả ở Việt Nam quan
tâm nghiên cứu. Điều này còn khẳng định, đây là vấn đề rất cần thiết được
tiếp tục nghiên cứu tại nước ta trong giai đoạn hiện nay dưới góc độ Công tác
xã hội. Vì vậy, đề tài luận văn mà tôi lựa chọn sẽ kế thừa, chọn lọc từ các
thành tựu đã có, để tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực
tiễn về Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy, góp phần
đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu của hoạt động Công tác xã hội cá nhân

trong hỗ trợ người nghiện ma túy.
3. Ý nghĩa của can thiệp
3.1. Về mặt lý thuyết
Ý nghĩa của can thiện về mặt lý luận sẽ xác định khung lý thuyết
nghiên cứu Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người nghiện ma túy như:
Các khái niệm; vai trò cơ bản của Công tác xã hội trong trợ giúp người nghiện
ma túy; cách thức hỗ trợ cơ bản của Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ
người nghiện ma túy.
3.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả can thiệp sẽ giúp nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng về
vai trò của nghề Công tác xã hội, các Nhân viên Công tác xã hội, cũng như
6


vai trò của hệ thống cung cấp dịch vụ Công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ
người nghiện ma túy. Những bài học rút ra từ luận văn sẽ làm cơ sở cho việc
xây dựng các chương trình, kế hoạch hỗ trợ người nghiện ma túy, gia đình có
người nghiện ma túy, cung cấp các dịch vụ Công tác xã hội chuyên nghiệp
cho người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh. Bên
cạnh đó luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho người
làm Công tác xã hội trong hoạt động trợ giúp người nghiện ma túy, gia đình
người nghiện ma túy, người nghiện ma túy…
4. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi can thiệp
4.1. Mục đích can thiệp
Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đang cai
nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh vượt qua mặc
cảm, có niềm tin vào kết quả cai nghiện, tích cực tham gia vào các hoạt động
trị liệu tại Cơ sở.
4.2. Đối tượng can thiệp
- Đối tượng can thiệp chính: Người nghiện ma túy đang cai nghiện tại cơ sở

cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh
- Khách thể can thiệp:
+ Một nhân viên công tác xã hội tại Cơ sở
+ Một người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Cơ sở
+ Gia đình người nghiện ma túy;
+ Cán bộ quản lý trực tiếp người nghiện ma túy
+ Các học viên cùng đang cai nghiện tại Cơ sở.
4.3. Phạm vi can thiệp:
4.3.1. Phạm vi vấn đề can thiệp: Ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá
nhân vào hỗ trợ một trường hợp người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh.
4.3.2. Phạm vi về địa bàn: Vấn đề can thiệp được thực hiện tại cơ sở cai
7


nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh, thôn Đồng Rùa, xã Vũ Oai, huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh
4.3.3. Phạm vi về thời gian: Từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 08 năm 2018
5. Câu hỏi trong can thiệp
5.1. Thân chủ gặp những vấn đề chính gì khi đang cai nghiện tại Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh?
5.2. Nhân viên công tác xã hội đã làm gì trong việc hỗ trợ thân chủ dưới cách
tiếp cận của công tác xã hội cá nhân?
Kết cấu dự kiến của luận văn ngoài phần Mục lục, Mở đầu, Kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận , thực tiễn và phương pháp can thiệp.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ
người đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh.

8



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHƢƠNG PHÁP CAN THIỆP
1.1. Các khái niệm, công cụ cơ bản của can thiệp
1.1.1. Ma túy, người nghiện ma túy
Theo tác giả Nguyễn Hồi Loan (2013), Tài liệu quản lý trường hợp với
người sử dụng ma túy, Tài liệu tập huấn cho cán bộ cơ sở, NX Lao động xã
hội thì:
Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa
vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý
của người đó. Nếu lạm dụng ma túy con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi đó gây
tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng [8, tr. 146].
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần và lệ thuộc vào chất này [8, tr. 147].
1.1.2. Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội
a) Công tác xã hội:
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn ứng dụng
trong hệ thống an sinh xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới từ gần một thế kỷ
nay. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi nền văn hoá khác nhau, sự phát
triển Công tác xã hội không đồng đều thì Công tác xã hội được hiểu và định
nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa về Công tác xã hội:
Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
“Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ
và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó” [9].
Các nhà nghiên cứu thuộc các ngành khoa học nhân văn đưa ra nhiều
định nghĩa mang giá trị khoa học cao hơn như: “Công tác xã hội là những
hoạt động tương tác, giáo dục hay phục vụ nhằm duy trì hoặc phát triển năng
lực xã hội của cá nhân hoặc nhóm xã hội có những phương thức sinh tồn

9


không còn phù hợp với các chuẩn mực của địa phương” (Jean-Marc Dutrenit,
la compétence sociale, 1997, L’Harmattan).
Định nghĩa của Hiệp hội Nhân viên Công tác xã hội Quốc tế thông qua
tháng 7 năm 2000 tại Montreal, Canada (IFSW): “ Nghề Công tác xã hội thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người,
tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ
ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và
hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người
với môi trường của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc
căn bản của nghề “. (Quyết định 32/2010/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020).
Từ thực tiễn hoạt động Công tác xã hội ở Việt Nam, tác giả Bùi Thị
Xuân Mai đưa ra khái niệm Công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội” [9, tr. 19].
Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với khái niệm của tác giả Bùi Thị
Xuân Mai và sử dụng khái niệm này làm khái niệm công cụ của luận văn này.
b) Nhân viên công tác xã hội:
Nhân viên xã hội (Social worker) được Hiệp hội các nhà Công tác xã
hội chuyên nghiệp Quốc tế - IASW định nghĩa: “Nhân viên xã hội là người
được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong Công tác xã hội, họ
có nhiệm vụ: Trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó
với vấn đề trong cuộc sống; Tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn
lực cần thiết; Thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi

trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích
10


của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu
và hoạt động thực tiễn” [9, tr. 143 - 144].
Công tác xã hội với người nghiện ma túy là hoạt động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực Công tác xã hội mà ở đó Nhân viên Công tác xã hội sử dụng
kiến thức, kỹ năng, phương pháp chuyên môn nhằm trợ giúp người nghiện ma
túy nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường thực hiện chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
liên quan tới việc đảm bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ cơ bản của người
nghiện ma túy.
1.1.3. Vai trò của Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người nghiện ma túy
- Kết nối dịch vụ:
Mục đích hướng tới là: Tạo mối quan hệ giữa người nghiện và gia đình
họ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ cho người sử dụng ma
túy; Tăng cường nguồn lực: khai thác tiềm năng, phát huy những nguồn lực từ
nhiều cơ quan đối tác để đối phó với những thiếu hụt về tài chính, y tế, xã hội
và/hoặc các chuyên môn kĩ thuật trong quá trình giải quyết vấn đề của người
sử dụng ma túy. Thông thường người sử dụng ma túy nguồn lực về kinh tế là
không đảm bảo do vậy để có thể giải quyết được vấn đề của họ bằng cách huy
động và kết nối nguồn lực tới cho họ, bên cạnh đó họ cũng thường có tâm lý
ngại giao tiếp với các cơ sở cung cấp dịch vụ nên việc tìm đến các nguồn lực,
dịch vụ khá hạn chế; Tránh sự chồng chéo, chống lãng phí: Trong quá trình
triển khai và duy trì mạng lưới, các thông tin về các chương trình hỗ trợ, các
hoạt động đã được thực hiện sẽ được thông tin cho tất cả các thành viên của
mạng lưới cũng như các tổ chức đơn vị khác, như vậy sẽ tránh việc lặp lại các
dịch vụ hay các hoạt động hỗ trợ, tránh sự lãng phí và đôi khi còn là bất lợi
trong quá trình điều trị nghiện; Tăng cơ hội lựa chọn trong lập kế hoạch: “Khi

có thêm nguồn lực về con người, dịch vụ hỗ trợ và kinh phí tài chính, nhiều
giải pháp sẽ được tính tới, việc quyết định giải pháp tốt nhất không lệ thuộc
11


vào vấn đề tài chính mà dựa vào tính hiệu quả của nó”; Thiết lập mạng lưới
liên kết: gồm cá nhân, cơ quan tổ chức cung cấp các dịch vụ xã hội; các cơ sở
bảo trợ xã hội; các trung tâm tham vấn, tư vấn; các chương trình dự án; các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước; các tổ chức xã hội chính thức và
không chính thức... Để thực hiện vai trò này Nhân viên Công tác xã hội cần
tìm hiểu và tiếp cận các đối tác tiềm năng và xây dựng mối quan hệ bền vững
với những đối tác này. Tạo cơ hội tiếp xúc với các đối tác để giới thiệu về tổ
chức (mục tiêu, hoạt động, nhóm đối tượng quan tâm, khả năng về nguồn
nhân lực, kĩ thuật, tài chính). Thành lập các nhóm người sử dụng ma túy, xây
dựng các kế hoạch hoạt động huy động sự tham gia của thân chủ, đây chính là
một biện pháp giúp các thân chủ có cơ hội giao lưu và tiếp xúc cơ quan tổ
chức cung cấp dịch vụ. Giới thiệu, chia sẻ tên, điện thoại, địa chỉ liên lạc với
các cá nhân, tổ chức mình quan tâm và phù hợp với nhu cầu chung của thân
chủ. Tích cực tham gia các hội thảo, hoạt động giao lưu. Chủ động bắt
chuyện, tìm hiểu về cá nhân và cơ quan họ đang làm, về đối tượng đích và
chính sách trợ giúp của cơ quan. Chủ động chia sẻ về cơ quan, tổ chức của
mình. Tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức y tế, xã hội,
tài chính qua nhiều phương tiện như điện thoại, thư tín, internet. Thiết lập
mạng lưới hỗ trợ cho họ trên nhiều phương diện nhằm đáp ứng nhu cầu cho
họ một cách toàn diện nhất có thể.
- Điều phối:
Điều phối là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý trường
hợp. Vì mục tiêu của quản lý trường hợp là làm thế nào giúp thân chủ tiếp cận
được các nguồn lực trong cộng đồng có hiệu quả, điều này phụ thuộc nhiều
vào khả năng điều tiết các nguồn lực của nhân viên xã hội. Do đó mục đích

của điều phối nguồn lực: Tạo cơ hội cho họ tiếp cận được các nguồn lực
nhằm hỗ trợ việc điều trị nghiện một cách hiệu quả. Tránh sự chồng chéo và
lãng phí các nguồn lực này. Để đạt được mục đích đề ra Nhân viên Công tác
12


xã hội trước hết cần đánh giá phân tích nguồn lực của thân chủ, gia đình và
nguồn lực bên ngoài: nguồn lực từ các cơ quan tổ chức trong cộng đồng liên
quan đến việc hỗ trợ điều trị nghiện và phục hồi sau điều trị. Đánh giá và phát
huy thế mạnh nội lực ngay trong chính người sử dụng ma túy, trong gia đình,
họ hàng và những người thân. Tìm hiểu và điều phối nguồn lực bên ngoài sao
cho nguồn lực đó đến với họ nhanh chóng và kịp thời. Sau đó kết nối các dịch
vụ đó tới đúng những nhu cầu của thân chủ. Nhân viên Công tác xã hội cần
tìm hiểu các cơ quan tổ chức cung cấp việc làm, tìm hiểu và tháo gỡ những
khó khăn giữa các cơ quan tổ chức này để kết nối với nhu cầu việc làm của
thân chủ.
- Vận động:
Trong vai trò này, Nhân viên Công tác xã hội sẽ thực hiện các hoạt
động nhằm vận động và thu hút sự tham gia của thân chủ, các thành viên
trong gia đình, người thân, các cơ quan tổ chức liên quan, v.v. tham gia vào
tiến trình hỗ trợ thân chủ. Vận động thân chủ tham gia vào tiến trình: Một
trong những nguyên tắc của Công tác xã hội cũng như trong quản lý trường
hợp là Nhân viên Công tác xã hội không làm thay cho thân chủ (người sử
dụng ma túy) mà cùng làm với họ. Vận động họ tham gia vào tiến trình quản
lý trường hợp sẽ giúp cải thiện tình trạng của họ nhanh hơn, bền vững hơn.
Vận động gia đình họ tham gia vào tiến trình: Trong tiến trình quản lý trường
hợp, việc thu hút gia đình, người thân của thân chủ tham gia vào tiến trình
quản lý sẽ giúp cho kết quả đạt được tốt hơn. Tình thương yêu của cha mẹ,
của người thân là một liều thuốc tinh thần quan trọng; ngược lại sự kỳ thị,
lãnh cảm của gia đình và người thân khi trong nhà có người sử dụng ma túy

sẽ tạo khoảng cách mà chính điều đó làm tình trạng thân chủ sẽ càng trầm
trọng hơn. Vận động các cá nhân, tổ chức tham gia vào tiến trình: Khi thân
chủ có vấn đề thì nhu cầu được tiếp cận với các dịch vụ xã hội rất lớn. Vì vậy,
Nhân viên Công tác xã hội phải tác động để các cá nhân, các tổ chức có thẩm
13


quyền, có liên quan tham gia nhiều hơn vào các hoạt động hỗ trợ cho thân chủ
được đáp ứng nhu cầu.
- Truyền thông:
Truyền thông là quá trình chia sẻ thông tin. Nhân viên Công tác xã hội
sử dụng truyền thông để cung cấp thông tin và kiến thức tới nhóm đối tượng
khác nhau trong cộng đồng (thân chủ, gia đình thân chủ, cộng đồng, các tổ
chức khác, v.v.) đồng thời cũng truyền thông thông tin về thân chủ của mình
tới các cá nhân, tổ chức, v.v. với mục đích tìm kiếm nguồn lực để hỗ trợ thân
chủ của mình. Đối với thân chủ là người sử dụng ma túy thì Nhân viên Công
tác xã hội cần cung cấp kiến thức về những hậu quả của ma túy, các chương
trình/mô hình điều trị nghiện hiện tại, các dịch vụ hỗ trợ cho người sử dụng
ma túy, những quy định của pháp luật liên quan đến ma túy,… cho thân chủ.
Bên cạnh đó, Nhân viên Công tác xã hội cũng có vai trò làm cho xã hội thông
cảm và giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người sử dụng ma túy.
- Giám sát:
Theo Tiến sĩ artle (2002), giám sát là sự quan sát thường xuyên và ghi
lại các hoạt động diễn ra trong tiến trình thực hiện một dự án hay một chương
trình. Đó là một quá trình liên tục thu thập các thông tin trên các khía cạnh
của tiến trình quản lý trường hợp. Nó là việc quan sát có hệ thống và có mục
đích. Nó bao gồm cả việc đưa ra những phản hồi về tiến độ thực hiện cùng
với sử dụng các dịch vụ liên quan trong tiến trình quản lý trường hợp. Thực
hiện giám sát là công việc quan trọng và hữu ích đối với bản thân nhân viên
quản lý trường hợp. Giám sát không có nghĩa là nhân viên công tác xã hội

theo dõi thân chủ để bắt lỗi hay phạt họ. Giám sát ở đây là nhân viên công tác
xã hội sẽ “sát cánh” cùng thân chủ để xem thân chủ có thực hiện tốt các hoạt
động trong kế hoạch không? Có vấn đề gì khó khăn nảy sinh trong quá trình
tiếp cận và sử dụng dịch vụ không để từ đó có thể đưa ra những hỗ trợ kịp
thời và cần thiết giúp thân chủ sử dụng các dịch vụ hiệu quả nhất. Vai trò của
14


nhân viên công tác xã hội thông qua giám sát như sau: luôn theo sát hoạt động
tiếp cận và sử dụng dịch vụ của thân chủ để đảm bảo các hoạt động đi đúng
theo kế hoạch và mục tiêu đề ra; phân tích tình hình thân chủ tiếp cận và sử
dụng dịch vụ xã hội; xác định các vấn đề khó khăn của thân chủ trong việc sử
dụng dịch vụ và tìm kiếm các giải pháp vượt qua.
1.1.4. Hỗ trợ, hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện
ma túy
Hỗ trợ là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp cá nhân, gia đình,
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các
vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội .
Hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy có nhiều cách hỗ trợ: gia đình,
cộng đồng, làng xóm…. Để hỗ trợ cho người đang nghiện ma túy tại các Cơ
sở cai nghiện thường gồm hai mảng chính: một là hỗ trợ của bác sỹ, hai là
hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội và nếu có thể có đó là hỗ trợ của các
mạnh thường quân và các phía khác nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này
chúng tôi tập trung vào hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội cho người đang
cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện dưới cách tiếp cận của công tác xã
hội cá nhân. Để hỗ trợ cho người đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai
nghiện ma túy có thể lựa chọn một hoặc thực hiện đồng bộ nhiều hoạt động
để hỗ trợ và giúp đỡ thân chủ đối phó với khó khăn đang gặp phải. Bao gồm

các nội dung chính sau:
- Đánh giá nhu cầu, cùng xây dựng kế hoạch trợ giúp (quản lý ca):
Nhân viên Công tác xã hội cần phải biết đánh giá các nhu cầu, mong
muốn đích thực của người nghiện ma túy, sau đó xác định những nguồn lực
phù hợp với nhu cầu người nghiện ma túy để từ đó kết nối một cách có hiệu

15


quả những nhu cầu và nguồn lực đó. Đây được xem như nhóm hoạt động rất
quan trọng trong can thiệp và trợ giúp người nghiện ma túy giải quyết vấn đề
dựa trên tiến trình can thiệp sau: 1/Tiếp nhận ca, đánh giá sơ bộ ban đầu;
2/Thu thập thông tin, đánh giá chi tiết; 3/Xây dựng và thực hiện kế hoạch can
thiệp/trợ giúp; 4/Đánh giá và kết thúc can thiệp, trợ giúp.
- Tham vấn/tư vấn cho người nghiện ma túy các kiến thức cơ bản về ma
túy, về nghiện ma túy, về hỗ trợ người nghiện ma túy trong cai nghiện; hòa
nhập cộng đồng sau khi cai nghiện; các vấn đề về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với người nghiện ma túy
Tham vấn/tư vấn cho người nghiện ma túy là quá trình tương tác dựa
trên nguyên tắc nghề nghiệp và kỹ năng chuyên môn mà tư vấn viên giúp
người nghiện ma túy hiểu về những khó nhăn, vấn đề do nghiện ma túy, từ đó
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của người nghiện.
Tham vấn/tư vấn cho người nghiện là hoạt động diễn ra lâu dài đòi hỏi
tính kiên nhẫn nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề họ gặp phải trong quá
trình nghiện và cai nghiện như: sức khỏe, tâm lý, sự kỳ thị, việc làm, thu
nhập, quan hệ xã hội, vấn đề tái nghiện… Thông qua tư vấn họ được nâng cao
khả năng thích nghi trong hòa nhập cuộc sống gia đình, cộng đồng; khả năng
ứng phó với sự kỳ thị của cộng đồng và vượt qua sự mặc cảm để vươn lên.
Tham vấn/tư vấn cho người nghiện thông qua các mô hình:
+ Sinh hoạt nhóm đồng đẳng, các câu lạc bộ tự giúp:

Sự quyết chí cai nghiện ma túy của người nghiện; sự quan tâm giúp đỡ
của người thân là cực kỳ quan trọng, có vai trò quyết định trong quá trình cai
nghiện ma tuý. Tuy nhiên, yếu tố thứ 3 là tạo cho người nghiện sau cai một
môi trường lao động, môi trường sinh hoạt trong sạch về ma tuý, phong phú
về văn hoá có ý nghĩa quyết định không kém, nhất là trong tình hình xã hội

16


hiện nay, cần phải xác định và nâng cao hơn nữa vai trò quan trọng của yếu
tố này.
Ở nhiều địa phương đã thành lập các mô hình câu lạc bộ hoặc nhóm
sinh hoạt đồng đẳng dành cho những người sau cai nghiện. Hoạt động của các
mô hình này với phương châm "lấy nghị lực làm liều thuốc cai nghiện hữu
hiệu nhất", bằng mọi cách khơi dậy tiềm năng, phẩm chất tốt đẹp của những
người đã cai, giúp họ tăng cường sức mạnh, ý chí bản thân, chú ý đi sâu vào
tâm tư tình cảm, vướng mắc, nguyện vọng… để động viên khích lệ giúp họ
giải tỏa, tìm phương hướng trong cuộc sống.
Mục đích chính của các mô hình câu lạc bộ hoặc nhóm đồng đẳng này
là duy trì tính bền vững và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý;
quản lý, tiếp cận đối với người sau cai nghiện bằng biện pháp đa dạng, toàn
diện, liên tục; đồng thời cung cấp có chất lượng các hoạt động y tế, tâm lý,
xã hội, việc làm kết hợp các biện pháp giảm hại của người sử dụng ma tuý
và dự phòng hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS do tiêm chích ma tuý. Đặc biệt,
hoạt động của câu lạc bộ được tổ chức sinh hoạt 1 tháng/lần. Những buổi
sinh hoạt này, các thành viên trong câu lạc bộ sẽ được tư vấn cá nhân, tư vấn
nhóm, tổ chức nói chuyện chuyên đề, kiểm tra nước tiểu giám sát dự phòng
tái nghiện; đồng thời câu lạc bộ còn tổ chức họp với các thành viên gia đình
những đối tượng này để hỗ trợ, giúp đỡ họ tái hoà nhập cộng đồng. Không
chỉ vậy, câu lạc bộ còn thiết lập mạng lưới chuyển tiếp dịch vụ và kết nối

người sau cai nghiện với các dịch vụ y tế và xã hội bằng cách giới thiệu
những người sau cai nghiện tới các dịch vụ y tế, chăm sóc, điều trị
HIV/AIDS và các bệnh nhiễm trùng cơ hội; giao ban với các tổ chức cung
cấp dịch vụ để phản hồi và nâng cao chất lượng cung cấp và chuyển tiếp
dịch vụ tại mỗi địa bàn thí điểm...
Sinh hoạt tại câu lạc bộ, người sau cai sẽ cảm nhận được sự thương yêu,
đùm bọc của cộng đồng. Trừ một số gia đình có khả năng lo công ăn việc làm
17


cho con em mình, còn đa phần những người đi cai về là thất nghiệp, hoặc rất
khó khăn khi xin việc làm bởi tâm lý nhiều doanh nghiệp rất "ngại" nhận họ.
Trong khi đó, với người đi cai về, nếu để gián đoạn một thời gian thì không
tránh khỏi "nhàn cư vi bất thiện". Do đó, việc tạo ra một mô hình việc làm kết
hợp quản lý người sau cai hiện nay là một nhu cầu bức thiết và cần thiết phải
được triển khai rộng .
+ Dự phòng tái nghiện:
Dự phòng tái nghiện là một phần rất quan trọng trong quá trình phục
hồi sau cai nghiện. Sau khi đã chuyển sang giai đoạn tương đối ổn định, họ
cần được xây dựng ngay kế hoạch dự phòng tái nghiện, cần được học tập để
có kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, vượt qua các yếu tố nguy cơ.
Phục hồi cho người nghiện ma túy không những là một quá trình từ bỏ
sử dụng ma túy, mà còn là một quá trình duy trì ổn định trạng thái sống không
có ma túy, kèm theo những thay đổi bên trong cơ thể, cũng như các mối quan
hệ xã hội của cá nhân và mối quan hệ với môi trường xung quanh. Nếu người
nghiện không có những thay đổi này thì tình trạng sống không có ma túy chỉ
giữ được trong một thời gian ngắn và sẽ trở lại tái nghiện . Do đó họ cần được
giúp xây dựng các chiến lược can thiệp thay đổi nhận thức - hành vi và dự
phòng thói quen sử dụng ma túy quay lại. Các chiến lược bao gồm việc
thường xuyên tham gia sinh hoạt nhóm đồng đẳng hoặc câu lạc bộ đồng đẳng,

duy trì cuộc sống ổn định có trách nhiệm với bản thân và gia đình, đối phó với
các yếu tố cám dỗ.
- Hỗ trợ giảm tự kỳ thị:
Một trong những rào cản làm cho người nghiện ma túy không tiếp nhận
dịch vụ trợ giúp và từ bỏ ma túy chính là sự tự kỳ thị. Quá trình nghiện ngập
làm người nghiện xao nhãng vai trò, bỏ bê công việc và trở lên bê tha… nhóm
điều này làm họ mất dần lòng tin trong mắt những người xung quanh và bản
thân họ tự nhận thấy mình tệ bạc, xấu xa và không có đủ lòng tin là sẽ sống
18


tốt hơn được. Hỗ trợ người nghiện ma túy để họ sẵn sàng từ bỏ ma túy để lấy
lại lòng tự tin, tự trọng của bản thân; Chỉ khi nào họ có đủ ý chí và nghị lực
họ mới vượt qua được sự tự kỳ thị để sẵn sàng từ bỏ ma túy và làm lại cuộc
đời. Để có được điều này vai trò của Nhân viên Công tác xã hội cơ sở vô cùng
quan trọng. Nâng cao nhận thức cho bản thân người nghiện ma túy để họ có
đầy đủ kiến thức về phòng chống tái nghiện, kiến thức liên quan đến tình dục
an toàn, về pháp luật, chính sách để có kỹ năng ứng phó với các tình huống bị
kỳ thị. Trong gia đình, bản thân người nghiện ma túy cố gắng xây dựng lại
mối quan hệ với các thành viên khác trong gia đình. Tỏ ra có ích như các
thành viên khác. Đối với cơ sở y tế, khi bị phân biệt đối xử không công bằng
người nghiện không bỏ cuộc, không bỏ đi mà hãy dùng những lời nói nhã
nhặn, cương quyết yêu cầu được đối xử công bằng. Việc đấu tranh đòi quyền
bình đẳng khi xử dụng các dịch vụ y tế như một công dân bình thường sẽ góp
phần quan trọng trong phòng chống kỳ thị và phân biệt đối xử với người
nghiện ma túy. Hỗ trợ người nghiện ma túy tham gia vào các câu lạc bộ, các
nhóm đồng đẳng, các buổi truyền thông để tuyên truyền cho cộng đồng hiểu
hơn về con đường dẫn đến nghiện ma túy, những khó khăn đang gặp phải
mong muốn sự trợ giúp để thay đổi nhận thức của cộng đồng, giảm kỳ thị.
Giúp người nghiện ma túy có cơ hội nói lên tiếng nói của mình với các nhà

chức trách. Tăng cường biện pháp hỗ trợ họ được tiếp cận với hệ thống pháp
luật, chính sách để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Vận động, kết nối, giới thiệu nguồn lực dịch vụ trợ giúp trong xã hội:
Là hoạt động mà Nhân viên Công tác xã hội trợ giúp người nghiện ma
túy tìm kiếm nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài chính, giáo dục, kỹ
thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị, quan điểm...), dịch vụ xã
hội cho phù hợp đối với từng loại vấn đề cụ thể của người nghiện ma túy.
Có thể thấy, nguồn lực cơ bản và hữu hiệu nhất đến từ phía gia đình
cùng với đó là sự phối kết hợp với các nguồn ngoại lực như cơ chế, chính
19


sách đường lối của Đảng và Nhà nước, chính quyền, các tổ chức đoàn thể,
doanh nghiệp cá nhân tại nơi sinh sống. Vì vậy, trong hoạt động này, Nhân
viên Công tác xã hội đóng vai trò trung gian kết nối người nghiện ma túy với
các chính sách, dịch vụ và nguồn lực cần thiết để họ tiếp cận, có thêm sức
mạnh giải quyết vấn đề.
- Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức:
Giáo dục - truyền thông cung cấp thêm thông tin nhằm thay đổi nhận
thức, thái độ hay hành vi.

iện pháp này tập trung vào mục tiêu dự phòng

nhằm hướng tới các nhóm đối tượng khác nhau nhưng phần lớn là hướng đến
cộng đồng, những nhóm người chưa sử dụng và tiếp cận với các chất gây
nghiện. Giáo dục - truyền thông rộng rãi trong tất cả cộng đồng dân cư là mục
đích cần hướng đến hoặc ít nhất cũng thực hiện được các chuyên đề trong
trường học, người lao động... Mặt khác giáo dục truyền thông còn hướng đến
những người đang sử dụng chất gây nghiện nhằm thay đổi hành vi sử dụng từ
không an toàn sang áp dụng các biện pháp an toàn hơn, truyền thông dự

phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B, C và một số bệnh khác. Các chương trình
truyền thông nhóm nhỏ đối với người có nguy cơ như hướng dẫn tiêm chích
an toàn, trao đổi bơm kim tiêm sạch, xử lý bơm kim tiêm đã qua sử dụng,
hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách…
Ngoài ra còn có các chiến dịch truyền thông đại chúng, giáo dục tại
trường học và truyền thông về giảm kỳ thị, phân biệt đối xử với người nghiện
ma túy, giới thiệu các chương trình can thiệp hỗ trợ cho người sử dụng ma
túy... Mục tiêu cuối cùng mà truyền thông hướng tới là sự thay đổi hành vi.
Tuy nhiên, từ thay đổi nhận thức đến thay đổi hành vi, thực hiện và duy trì,
củng cố hành vi mới là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì, nhẫn nại ở cả
phía người truyền thông và ý chí, quyết tâm cao của người được thuyết phục.
Nhân viên Công tác xã hội cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan đến
vấn đề họ cần giải quyết; nâng cao năng lực cho người nghiện ma túy và cộng
20


đồng thông qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ hiểu biết, tự tin và tự
mình nhìn nhận vấn đề, đánh giá, phân tích và tìm kiếm nguồn lực giải quyết
vấn đề; chú trọng hoạt động nâng cao nhận thức cho người nghiện ma túy, gia
đình người nghiện ma túy, cộng đồng về những vấn đề liên quan đến ma túy,
hòa nhập cộng đồng của người nghiện ma túy và các chính sách pháp luật
dành cho người nghiện ma túy.
1.2. Lý thuyết áp dụng trong can thiệp
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu
cầu của con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích
những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một
cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh
thần. Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu
của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã

đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của
nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại, sắp xếp thành
thang bậc về nhu cầu của con người từ thấp đến cao:
- Nhu cầu sinh lý: Là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con
người, như: nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục.
Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất
của con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn
tại được. Maslow quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả
mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con
người sẽ không thể tiến thêm nữa.
- Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh:
An ninh và an toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi
cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người.

21


×