Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục tại trường mầm non hoa linh – baby home trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU KHÁNH TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA LINH – BABY HOME
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU KHÁNH TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TẠI TRƢỜNG MẦM NON HOA LINH – BABY HOME
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:8 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

HÀ NỘI – 2019



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo,
PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hằng – người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành bài luận
văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, hội đồng khoa
học, ban giám hiệu và tập thể cán bộ, giảng viên trường Đại học.
Giáo dục đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đềtài.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người thân, gia
đình và bạn bè, đặc biệt là lớp cao học Quản lý giáo dục trường Đại học giáo
dục – Đại học quốc gia Hà Nội. Vì trong suốt thời gian qua đã cổ vũ động
viên, tiếp thêm sức mạnh cho tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng do còn
hạn chế về mặt năng lực, thời gian nên chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót cần bổ sung, sửa chữa. Vì vậy tác giả rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của quý thầy cô để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2019
Tác giả
Lƣu Khánh Trang

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ....... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục .................................................................. 14
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non ............................................. 17
1.2.4. Quản lý trường mầm non ...................................................................... 19
1.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non và những vấn đề đặt ra đối với quản
lý trường mầm non .......................................................................................... 19
1.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và chương trình giáo dục mầm non mới ... 19
1.3.2. Những vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mầm non theo chương trình giáo dục mầm non mới ...................................... 20
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non theo chương trình
giáo dục mầm non mới .................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON TẠI TRƢỜNG MẦM NON
HOA LINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........................ 31
2.1. Vài nét về trường mầm non tư thực Hoa Linh – Baby Home ................. 31
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của trường Hoa Linh................................. 31
2.1.2. Đội ngũ cán bộ và giáo viên trường mầm non tư thục Hoa Linh ......... 32
2.1.3. Cơ sở vật chất của trường mầm non Hoa Linh – Baby Home .............. 33
ii


2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 34
2.2.1. Mục tiêu của khảo sát thực trạng này ................................................... 34
2.2.2. Nội dung của khảo sát ........................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục tại trường mầm non Hoa Linh – Baby
Home ............................................................................................................... 36
2.3.1. Về nội dung chương trình giáo dục của nhà trường ............................. 36
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mầm non ........................................ 39
2.3.3. Về chất lượng giáo dục trẻ tại trường mầm non Hoa Linh ................... 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non
Hoa Linh .......................................................................................................... 44
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ................ 44
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm
non Hoa Linh ................................................................................................... 45
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngữ giáo viên theo chương trình
giáo dục mầm non mới .................................................................................... 46
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục .................... 48
2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện tổ chức giáo dục trẻ49
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mầm non của nhà trường ................................................................................. 51
2.5. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 54
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 54
2.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 55
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng tại trường................................................. 55
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẦM NON HOA LINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 58
iii


3.1.1. Đảm bảo tính khả thi thực hiện mục tiêu giáo dục ............................... 58
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 58
3.2. Các biện pháp đề xuất .............................................................................. 59

3.2.1. Tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý
và giáo viên về quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục
mầm non mới................................................................................................... 59
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục trẻ theo yêu cầu của
giáo dục mầm non mới .................................................................................... 60
3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục trẻ theo chương
trình giáo dục mầm non mới ........................................................................... 61
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo
dục trẻ ............................................................................................................. 62
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.. 64
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất . 66
3.3.1. Những vẫn đề chung về khảo nghiệm ................................................... 66
3.3.2. Kết quả của khảo nghiệm ...................................................................... 67
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 76

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giáo viên

CSGD

Cơ sở giáo dục


CT

Chương trình

CTGDMN Chương trình giáo dục mầm non
GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HT

Hiệu trưởng

HĐGD

Hoạt động giáo dục

PP

Phương pháp

QL

Quản lý


UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần và số lượng đối tượng khảo sát .................................. 36
Bảng 2.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung chương trình giáo dục của
nhà trường ....................................................................................................... 37
Bảng 2.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mầm
non ................................................................................................................... 39
Bảng 2.4: Tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lượng giáo dục trẻ .................... 42
Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về lập kế hoạch tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ ...................................................................................................... 44
Bảng 2.6: Tổng hợp ý kiến đánh giá tổ chức thực hiện các hoạt động giáo
dục trẻ ................................................................................................... 45
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá về chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngữ
giáo viên theo chương trình giáo dục mầm non mới ...................................... 48
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả ý kiến đánh giá về kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục .................................................................................................. 49
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến của CBGV về cơ sở vật chất và các điều kiện tổ
chức giáo dục trẻ ............................................................................................. 50
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh....... 67


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
chung của một đất nước. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ
giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức,
tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Mầm non là cấp học đầu tiên, là
nền tảng phát triển cho các cấp học sau. Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD và ĐT), những năm qua, quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm
non phát triển nhanh. Năm học 2015-2016, cả nước có hơn 14 nghìn trường
mầm non với gần 174 nghìn phòng học. Tuy nhiên có nhiều trường còn
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội, chưa thực sự đáp ứng mục tiêu
giáo dục, nhất là thời kì đổi mới giáo dục.
Giáo dục đào tạo xuất phát từ nhu cầu cuộc sống xã hội và trở về phục
vụ nhu cầu cuộc sống xã hội; xã hội luôn vận động và phát triển do đó đổi mới
giáo dục là một tất yếu song trùng với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung Ương đã đặt ra yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, trong đó có đổi mới giáo
dục mầm non. “Đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.
Để đổi mới giáo dục đào tạo thực sự phải có sự tham gia đồng bộ
của các cấp các ngành, các cơ sở giáo dục đào tạo và toàn xã hội. Trong đó
nhà trường giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Qua hơn năm năm thực hiện nghị quyết 29, đất nước đã đạt được
nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên còn không ít những bất cập, hạn chế; đặc
biệt trong lĩnh vực quản lý chất lượng giáo dục đào tạo.
Giáo dục mầm non cần được đặc biệt quan tâm đổi mới, đổi mới cả
về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục. Trẻ ở lứa tuổi mầm non là


1


thời kỳ tăng trưởng về cơ thể, phát triển về trí tuệ, tình cảm, xã hội diễn ra
rất mạnh. Lứa tuổi này trẻ cần được quan tâm, giáo dục đúng định hướng
để trẻ được phát triển tốt nhất. Do đó các trường mầm non cần chú trọng
đến hoạt động này (hoạt động giáo dục). Xuất phát từ việc xác định được
vai trò của hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường mầm non và với mục
đích nằm đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với
thực tế của trường mầm non Hoa Linh – Baby Home.
Những nghiên cứu gần đây về sinh học, nghiên cứu sự tác động của
giáo dục đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục
mầm non là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
quốc gia. Tuy nhiên chương trình giáo dục mầm non luôn được thay đổi bổ
sung và chỉnh sửa nhằm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ, phù hợp với
các cấp học khác và xu thế hội nhập với các quốc gia trong khu vực, trên
thế giới theo xu thế phát triển chung. Bên canh đó, chương trình GDMN
mới hiện nay đang thực hiện khiến cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm
non gặp không ít những khó khăn, bất cập. Chương trình giáo dục mầm
non mới đòi hỏi giáo viên phải chủ động, sáng tạo linh hoạt, mềm dẻo tuỳ
theo trình độ của trẻ và thực tiễn của địa phương, của nhà trường để xây
dựng nội dung và kế hoạch sao cho phù hợp với chủ đề, với từng lứa tuổi.
Để đạt được mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục, đặc biệt
với trẻ mầm non, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục trẻ trong nhà trường, bởi vì đó chính là nhân tố quyết
định trực tiếp đến việc hoàn thành mục tiêu của bậc học cũng như quyết
định đến sự tồn tại của các cơ sở mầm non. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục tại trƣờng MN tƣ thục Hoa Linh – Baby
Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục”là đề tài nghiên cứu, nhằm đưa ra

được các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn của
nhà trường.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài nghiên
cứu một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong thực hiện
chương trình GDMN mới tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh – Baby
Home nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non trong
thực hiện chương trình GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Hoạt động giáo dục tại trường mầm non
3.2. Đối tượng
Quản lý hoạt động giáo dục tại trường Mầm non tư thục Hoa Linh –
Baby Home, quận Cầu Giấy trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào về quản lý hoạt động giáo dục trong bối cảnh đổi
mới giáo dục?
- Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home diễn ra như thế nào?
- Để tăng cường quản lý hoạt giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm
non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục, cần áp dụng
những biện pháp nào?
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới hiệu quả. Hoạt động
giáo dục mầm non theo chương trình đổi mới là một hoạt động mới, do đó

việc quản lý hoạt động này còn gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế. Nếu
hiệu trưởng các trường mầm non dựa trên các văn bản hướng dẫn thực hiện
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và tìm hiểu sâu về chương trình dạy theo bối cảnh đổi mới giáo

3


dục để triển khai các biện pháp quản lý theo hướng: xây dựng kế hoạch,
xây dựng môi trường học tập theo bối cảnh đổi mới, quy trình thực hiện
công tác chăm sóc – giáo dục trẻ tích hợp các phương pháp; tăng cường bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên, nhân viên; đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá và quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên gắn với công tác thi đua,
thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ; tăng cường hoạt động phối
hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ sẽ được
nâng cao.”
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề
quản lý hoạt động giáo dục trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đánh giá thực trạng: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
Từ đó xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục tại trường
mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Ban giám hiệu nhà trường: 01 hiệu trưởng + 01 hiệu phó chuyên môn
- Giáo viên: tập thể giáo viên tại nhà trường
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lýluận:

- Sưu tầm văn kiện,văn bản, tài liệu có liên quan đến vấn đền ghiên
cứu.
- Hệ thống hóa các khái niệm để xây dựng cơ sở lý luận cho đềtài
- Nghiên cứu thực tiễn:

4


- Quan sát, ghi chép, tập hợp, khái quát các thông tin về thực tế hoạt
động giáo dục và công tác quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm non
Hoa Linh – Baby Home những năm học gần đây.
- Phương pháp điều tra, bảng hỏi
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng
- Lấy ý kiến, tham khảo từ các chuyên gia
Nhóm phương pháp toán thống kê và xử lý các sốliệu
- Thu thập các dữ liệu, thống kê dữ liệu để làm cơ sở phân tích và
đưa ra kết luận về tỉ lệ đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn.
- Thu thập ý kiến đánh giá, phân loại và thống kê tỉ lệ hài lòng/
không hài lòng/ kì vọng cao hơn để kết luận mức độ đáp ứng nhu cầu của
phụ huynh học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động
giáo dục trẻ mầm non tại trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong
bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non tại
trường mầm non Hoa Linh – Baby Home trong bối cảnh đổi mới giáo dục


5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC TRẺ MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ mầm non
Xuất phát từ vai trò của hoạt động giáo dục trẻ em trong nhà trường
mầm non và để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em,
trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý
đói với các hoạt động khác nhau trong nhà trường. Sản phẩm của các hoạt
động nghiên cứu thể hiện trong các giáo trình, các tài liệu chuyên sâu, các bài
báo, báo cáo khoa học, các luận văn, luận án,... về cả mặt lý luận và thực tiễn.
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau về quản lý hoạt động
giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà trường nói chung
và trường mầm non nói riêng. Nghiên cứu về quản lý giáo dục trẻ mầm non
thường tập trung vào quản lý hoạt động dạy học, được coi là hoạt động giáo
dục cơ bản trong nhà trường. Nghiên cứu của Xtrezicodin, Jaxapob và
Xvecxlero xác định một số công việc quản lý hoạt động dạy học, giáo dục của
nhà trường, đồng thời đưa ra một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý
của hiệu trưởng bao gồm: Phải phân công nhiệm vụ cho cán bộ, nhân viên
trong nhà trường một cách hợp lý và có các biện pháp quản lý cụ thể nhằm
đảm bảo công tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả cao; Phải xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ GV có đủ năng lực và trình độ tổ chức các hoạt động dạy học,
giáo dục trong nhà trường; Phải tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và trao đổi kinh nghiệm, góp phần thực
hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của GV; Phải tổ chức dự giờ và phân tích sư
phạm bài dạy, đây là cách tốt nhất để hiệu trưởng đánh giá chất lượng GV và
là biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý hoạt động giáo dục (dẫn theo Kontz,
1992 [12] ).

6


Davies và Ellison (2005) xác định vai trò của lãnh đạo trường học
trong quản lý hoạt động dạy học là các hiệu trưởng không quản lý việc học
tập mà là quản lý, lãnh đạo một cách linh hoạt về giáo viên, quản lý nguồn
nhân lực và tài chính. Khi có sự lãnh đạo tốt, tạo điều kiện giáo viên cảm thấy
hứng thú hơn trong việc dạy, họ được phát triển khả năng, ý tưởng mới mẻ và
áp dụng chúng vào quá trình dạy học [14].
Đối với hoạt động giáo dục và chăm sóc trẻ, dựa trên các kết quả
nghiên cứu quốc tế, OECD (2012) đã xác định 5 đòn bẩy là các chính sách
then chốt thúc đẩy giáo dục trẻ em: (i) Đặt ra các mục tiêu và quy định về chất
lượng giáo dục và chăm sóc trẻ; (ii) Thiết kế và thực hiện chương trình và các
tiêu chuẩn; (iii) Cải thiện trình độ, hoạt động đào tạo và điều kiện làm việc;
(iv) Thu hút sự tham gia của gia đình và cộng đồng; (v) Thúc đẩy thu thập dữ
liệu, nghiên cứu và giám sát [8]. Theo Taguma và cộng sự (2012), các quốc
gia thường gặp những thách thức trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
em, bao gồm: Xác định mục tiêu và nội dung; liên kết chương trình giảng dạy
với sự phát triển liên tục của trẻ; thực hiện hiệu quả; đánh giá và thẩm định có
hệ thống. Ở các quốc gia như Cộng hòa Séc, New Zealand, Na Uy và
Scotland, chính phủ đã có nhiều nỗ lực để giải quyết những thách thức này,
chẳng hạn như làm rõ các nhiệm vụ và mục đích kỳ vọng của trường MN;
khuyến khích sự tham gia của gia đình vào việc giáo dục trẻ để tăng cường sự
kết nối giữa việc học ở nhà và học ở trường MN; phát triển nội dung phù hợp
với độ tuổi và nhu cầu của trẻ; cải thiện các điều kiện làm việc hoặc cung cấp
các công cụ thiết thực để gia tăng hiệu quả thực hiện giáo dục trẻ; đánh giá
việc thực hiện khung giáo trình giáo dục... [13].
Ở nước ta hiện vẫn có khá ít những nghiên cứu mang tính hệ thống về
quản lý các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non.
Về quản lý giáo dục ở trường MN nói chung, Đinh Văn Vang (1996)

đã tổng kết và phân tích những vấn đề cơ bản trong lý luận quản lý nhà trường
7


MN như: Mục đích, ý nghĩa của công tác quản lý trường MN; cơ cấu tổ chức
– quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của nhân cách tham gia vào công tác quản lý nhà trường, đặc biệt là
hiệu trưởng và GVMN; nội dung công tác của người hiệu trưởng MN [15].
Phạm Thị Châu (1993, 2002) cũng nghiên cứu khá đầy đủ về lý luận và thực
tiễn công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN, trong đó nêu ra một số khái
niệm về quản lý, quản lý giáo dục; hệ thống mục tiêu, nguyên tắc, phương
pháp quản lý trường MN; vị trí, tính chất, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy trường
MN; vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý trường MN…
Đi vào hoạt động quản lý giáo dục cụ thể, trên cơ sở xây dựng cơ sở lý
luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường MN và
khảo sát thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục, thực trạng quản lý xã hội
hóa giáo dục trong các trường MN, Phạm Bích Thủy (2015) đã đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa giáo dục
trong các trường MN, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV và các
lực lượng xã hội về công tác xã hội hóa giáo viên mầm non; Phối hợp với
lãnh đạo địa phương, các ban ngành, đoàn thể và cán bộ quản lí xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh cho trẻ MN; Tham mưuvới các cấp lãnh đạo xây
dựng và đổi mới cơ chế điều hành nguồn ngân sách giáo viên mầm non; Tổ
chức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa giáo dục đầu tư
cho trường MN; Tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non với
sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội [17].
Bàn về quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường MN quận
Long Biên, thành phố Hà Nội, Nguyễn Bích Ngọc (2017) khẳng định: Hiệu
trưởng trường MN thực hiện các hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
trong trường MN, biện pháp quản lý giáo dục thể chất khác nhau và mức độ

thực hiện được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng trường MN rất đa dạng và
8


mức độ ảnh hưởng rất nhiều. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, tác giả cho
rằng muốn nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
trong trường MN, cần tiến hành đồng bộ các biện pháp giáo dục thể chất: Tổ
chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, GV về tổ
chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo; Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch giáo dục thể chất trong trường MN phù hợp với yêu cầu đổi mới
GDMN và thực tiễn nhà trường; Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
trong trường MN; Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục thể
chất cho GVMN; Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt
động giáo dục thể chất trong trường MN; Tổ chức tốt sự phối hợp với CMHS
trong việc rèn luyện phát triển thể chất cho trẻ MN; Tăng cường kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục thể chất ở trường MN [14] .
Các nghiên cứu về đổi mới giáo dục mầm non và những vấn đề đặt
ra đối với quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non
UNESCO (1998) đã tiến hành một dự án về cải thiện chất lượng giáo
dục đặc biệt là trong cu thế hiện nay nền giáo dục có nhiều đổi mới, trong đó
xác định việc thực hiện thành công giáo dục kỹ năng sống trên bình diện quốc
gia về cơ bản phụ thuộc vào môi trường quản lý mang tính khuyến khích ở
các cấp độ trường học, địa phương và chính phủ. Ở cấp độ trường học, để
thực hiện thành công các chương trình giáo dục kĩ năng sống, lãnh đạo nhà
trường đóng một vai trò hết sức quan trọng. Việc áp dụng thành công các
chương trình phần lớn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo. Một nhiệm
vụ chính của người đứng đầu nhà trường là thực thi lãnh đạo cả tập thểhướng
tới một tầm nhìn chung và quản lý sự thay đổi nhằm đảm bảo rằng nhà trường
thành công trong việc thực hiện tầm nhìn.

Theo Sullivan và Glanz (2000), để áp dụng thành công các chính sách
và chương trình mới trong trường học, ban quản lý nhà trường nên coi áp
dụng cải tiến trường học như một động lực. Điều này có nghĩa rằng trong quá
9


trình đưa ra các quyết định liên quan tới nhà trường, hiệu trưởng phải luôn đặt
vấn đề cải tiến trường trong tâm trí. Theo tác giả, đặt cải tiến trường học vào
nhiệm vụ trung tâm đòi hỏi công việc của nhà lãnh đạo phải dựa trên nền tảng
sư phạm và giáo dục, đồng thời gắn trực tiếp với hoạt động cốt lõi của nhà
trường, cụ thể là hoạt động giảng dạy và học tập. Nó yêu cầu nhà lãnh đạo
phải có sự am hiểu sâu sắc về quá trình học tập và các điều kiện đáp ứng nhu
cầu học tập của HS [11]. Lãnh đạo nhà trường còn đóng một vai trò quan
trọng nữa, đó là phải đảm bảo rằng mỗi yếu tố góp phần vào cải thiện kết quả
học tập của HS phải luôn hiện hữu, phát huy hiệu quả và nằm trong mối liên
kết với tất cả các yếu tố khác (Hill, 2006). Điều này có nghĩa rằng nhà lãnh
đạo chính là kiến trúc sư trưởng của nhà trường, người nắm toàn cảnh về các
hệ thống, quy trình, nguồn lực cũng như cách thức chúng kết hợp với nhau để
tạo ra kết quả học tập của HS như kỳ vọng.giáo dục kỹ năng sống giúp nhà
lãnh đạo tăng cường các nguồn lực thông qua thúc đẩy các cá nhân phối hợp
với nhau, nâng cao năng lực xã hội và sự tự tin [16].
Có thể kể đến một só luận văn về quản lú giáo dục trong bối cảnh hiện
nay như:
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt với đề tài
“Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ của QL
các trường mầm non Quận 3 - Thành phố HCM” [8].
Việc nghiên cứu về đổi mới giáo dục mầm non còn hạn chế, chưa phù
hợp với bối cảnh xã hội hiện nay. Việc đổi mới quản lý giáo dục mầm non
thực tế phải đối mặt với nhiều khó khăn và những yêu cầu mới. Về nghiên
cứu đổi mới giáo dục mầm non có ít công trình nghiên cứu, nó mới chỉ ở một

góc độ nhất định như đề tài luận văn quản lý giáo dục của Nguyễn Thị Bích
Hạnh “Biện pháp quản lý công tác xã hội hoá”, đề tài luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục của Nguyễn Trung Kiên “nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa để
phát triển giáo dục mầm non ở nông thôn nước ta hiện nay”. Có thể nói các
10


luận văn mới chỉ nghiên cứu ở một góc độ trong việc đổi mới quản lý giáo
dục mầm non trong bối cảnh xã hội hiện nay.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Bất cứ một hoạt động đều cần phải quản lý, trong mọi tổ chức đều cần
có sự phân công và hợp tác để đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn, do
vậy cần có người đứng đầu, chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh.
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, của Đặng Quốc Bảo thì
quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra sự cố
gắng, nỗ lực của các thành viên trong tổ chức nào đóvà dùng nguồn lực để
thực hiện mục tiêu.
Là hệ thống tri thức phản ánh thực tiễn quản lý ở một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định và là sự kế thừa những tư tưởng quản lý trong lịch sử.
Hệ thống tri thức của khoa học quản lý vừa mang tính khái quát hoá, vừa
mang tính trừu tượng hoá. Tính khái quát hoá và trừu tượng hoá của khoa học
quản lý thể hiện ở hệ thống tri thức về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
mục tiêu quản lý, quy luật, nguyên tắc quản lý, phương pháp, các chức năng
quản lý...
Quản lý là một khái niệm rộng, đa nghĩa.Mỗi góc nhìn, mỗi thời điểm,
thời đại thì quan niệm về nó cũng khác nhau. Với phương thức xã hội hóa sản
xuất và sự hiểu biết ngày càng phát trển thì quản lý cũng được hiểu nhiều hơn,
các cách giải thích, cách hiểu rõ ràng hơn.
Khi tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đưa ra các

khái niệm về quản lý khác nhau.
Taylor F.W, người được coi là cha đẻ của thuyết Khoa học quản lý
cho rằng: “Quản lý là biết được điều bạn muốn biết người khác làm và sau
đó thấy được rằng họ đã hoàn toàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [tr. 28].
11


Henry Fayol (1841-1925), “xuất phát từ những nghiên cứu các loại
hình hoạt động quản lý, đã chỉ ra 4 chức năng cơ bản của quản lý: kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đây cũng là những chức năng gắn liền với
phương thức quản lý truyền thống” [11].
Hay quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức
– nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [17].
Theo Đặng Quốc Bảo thì công tác quản lý gồm hai quá trình là quản và
lý, chúng liên hệ chặt chẽ, tác động nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì hệ trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp
đổi mới hệ, đưa hệ vào thế phát triển” [3, tr.34]
Khoa học quản lý được xây dựng và phát triển từ hàng trăm năm trước.
Những thành tựu của khoa học quản lý dù có mang một chút hơi hướng của
lịch sử, nhưng không thể phủ nhận các quy luật vĩnh hằng của khoa học này.
Khoa học quản lý là hệ thống tri thức phản ánh thực tiễn quản lý ở một giai
đoạn phát triển xã hội nhất định và là sự kế thừa những tư tưởng quản lý trong
lịch sử. Hệ thống tri thức của khoa học quản lý vừa mang tính khái quát hoá,
vừa mang tính trừu tượng hoá. Tính khái quát hoá và trừu tượng hoá của khoa
học quản lý thể hiện ở hệ thống tri thức về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
mục tiêu quản lý, quy luật, nguyên tắc quản lý, phương pháp, các chức năng
quản lý...Khoa học quản lý là một khoa học xã hội, liên quan đến hành vi con
người nên nó vừa mang tính khoa học, lại vừa mang tính nghệ thuật. Khoa

học quản lý là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính lý luận và tính thực tiễn,
những thành tựu của khoa học quản lý vẫn đang và luôn luôn được gắn với
đời sống thực tiễn của xã hội. Và quản lý là một thành tựu của khoa học quản
lý, có tính ứng dụng cao trong đời sống của xã hội loài người.
Theo quan điểm truyền thống, quản lý là hoạt động có chủ đích, có
định hướng được tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách
thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định.
12


Tƣ tƣởng triết học về quản lý của Peter F. Dalark
Theo tư tưởng triết học thì nguyên tắc của quản lý là luôn lấy hiệu quả
kinh tế thực tế. Để trở thành một người lãnh đạo giỏi, việc quản lý của giám
đốc cần có động lực lớn quản lý mục tiêu và kiểm soát bản thân.
Trong công việc thì quản lý phải bằng những công cụ phân tích, tổng
hợp, kiểm soát và thí nghiệm; và đặc biệt công việc đó cần có sức sản xuất.
Về quản lý nhân công: phải luôn coi trọng đội ngũ nguồn nhân lực, tạo
điều kiện, môi trường làm việc năng động, sáng tạo, một môi trường tốt để
người lao động chủ động, nhiệt tình phát huy hết ưu điểm cá nhân để phát
triển chất lượng công việc. Đồng thời phải thỏa mãn nhu cầu về chức năng,
địa vị trong công việc, tạo cho nguồn lao động có được quyền lợi, cơ hội phát
triển như nhau để cá nhân họ tự giác phát triển khả năng của bản thân.
Có thể nói quản lý là quan niệm, là việc tự do, tự túc chứ không phải
việc bắt buộc, nó mang tính chất là một nhiệm vụ thực tế, là một việc làm đơn
giản chứ không hề khó khăn, phức tạp, nó là hành động của sự cống hiến, đặc
biệt, quản lý không phải là sự quyền lực của một người, một nhà quản lý mà
nó là trách nhiệm, nó có trách nhiệm cuẩ người lãnh đạo cần thực hiện để tạo
ra một hoạt động tốt với môi trường tốt.
Như vậy, có thể thấy đã có không ít các ý kiến về định nghĩa quản lý,
mỗi ý kiến đều rõ ràng, mang một quan điểm khác nhau, tuy nhiên chưa thật

sự đầy đủ, chưa thể hiện rõ bản chất của nó. Bên cạnh đó, quản lý còn là một
hành vi, nó là chủ thể cụ thể gây ra và chịu tác động. Chính vì thế để đưa ra
khái niệm đầy đủ nhất về quản lý ta cần cho thấy mục đích của hành vi, chỉ ra
chủ thể quản lý; đối tượng và mục đích của quản lý, đó là xác định ai là
người quản lý và xác định quản lý cái gì, vì cái gì,... Ba yếu tố này cũng
chính là cơ sơ để hình thành hoạt động quản lý. Tất cả các hoạt động quản lý
đều là những hoạt động độc lập, được tiến hành trong môi trường, điều kiện
nhất định.
13


Quản lý hiện được xem là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -xã
hội, đó là vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Có thể nói, quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên chủ
thể bị quản lý một cách có thể thức, có mục đích. Sự tác động này thông qua
các chế định, tổ chức, nhân lực, vật lực,... nhằm sử dụng một cách hiệu quả
nhất để đạt được mục đích trong điều kiện môi trường luôn biến động. Hay
quản lý trong một tổ chức, đơn vị là sự phối hợp, điều khiển, tác động của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý trong quá trình hoạt động để đạt được mục
tiêu bằng các điều kiện nhất định.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục có vai trò rất lớn, là bộ phận thiết yếu của xã hội, vì vậy
QLGD là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý xã hội.
Khoa học quản lý là hệ thống tri thức phản ánh thực tiễn quản lý ở một
giai đoạn phát triển xã hội nhất định và là sự kế thừa những tư tưởng quản lý
trong lịch sử. Hệ thống tri thức của khoa học quản lý vừa mang tính khái quát
hoá, vừa mang tính trừu tượng hoá. Tính khái quát hoá và trừu tượng hoá của
khoa học quản lý thể hiện ở hệ thống tri thức về chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, mục tiêu quản lý, quy luật, nguyên tắc quản lý, phương pháp, các

chức năng quản lý...
Qua đây có thể thấy quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể, đối tượng quản lý trong giáo dục. Quản lý giáo dục bao gồm
những hoạt động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn, tổ chức thực hiện các nguồn
lực; là việc thực hiện các kế hoạch môt cách chủ động để gây ảnh hưởng đến
đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực để ổn định, duy trì và phát
triển đồng thời đáp ứng các yêu cầu xã hội đã đặt ra với giáo dục.
Do tính đặc thù của giáo dục mà những đặc điểm của quản lý có nội
dung và hình thái thể hiện khác biệt với các dạng quản lý xã hội khác: tính
14


chất quản lý Nhà nước được thể hiện rõ nét trong quản lý giáo dục ngay với
quản lý tác nghiệp tại trường học và các cơ sở giáo dục; đối tượng chủ yếu
của quản lý là con người, nhưng quản lý con người những người chịu trách
nhiệm trước Nhà nước như các nhà giáo, các cán bộ giáo dục, người học.
Tóm lại, quản lý giáo dục là tập hợp các tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Mỗi hoạt động giáo dục luôn luôn bao gồm:
Mục tiêu giáo dục
Nội dung
Ba là, phương pháp giáo dục, cách thức tổ chức thực hiện
Bốn là các lực lượng tham gia thực hiện quá trình giáo dục
Năm là các điều kiện, phương tiện giáo dục.
Tất cả các thành tố này có liên hệ mật thiết với nhau.
Có thể thấy tổ chức hoạt động giáo dục có thể được hiểu là sự xác định một
cách phù hợp cấu trúc các thành tố của hoạt động giáo dục, cụ thể bao gồm
các việc sau:

- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý: xây dựng bộ máy điều hành, thực
thi các nội dung về đối tượng quản lý bao gồm giáo viên, học sinh; chủ thể
quản lý bao gồm bộ máy quản lý và lãnh đạo, tạo sự liên kết tổ chức giữa
những người trong hệ quản lý và hệ được quản lý.
Tổ chức thực hiện kế hoạch chính là quá trình triển khai các nội dung
đã được lập ra trong kế hoạch, Người quản lý phải linh hoạt vận dụng một
cách khoa học để đạt hiệu quả tốt nhất.
Song song với đó, phải tiến hành đồng thời việc kiểm tra, đánh giá. Từ
đó, tìm ra những hạn chế để có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

15


Để đạt kết quả cao nhất thì cần xác định, chỉ rõ nhân sự, tìm hiểu rõ về
chương trình, tài liệu, cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, phải xác định rõ đây là
các điều kiện tiên quyết, cùng với đó phải đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Đây
là các yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả của hoạt động giáo dục.
Bên cạnh đó, có thể thấy rõ giáo dục hoạt động có tính tổ chức vì vậy
phải đảm bảo thực hiện đầy đủ tất cả các khâu trong quá trình thực hiện, bao
gồm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá, tổng kết,
điều chỉnh.
1.2.2.2. Mục tiêu
Về nhận thức:
Giúp học sinh củng cố, bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã được học ở
trên lớp; ngoài ra được mở rộng và nâng cao thêm hiểu biết về các lĩnh vực
khác nhau. Từ đó giúp trẻ hiểu biết hơn về các lĩnh vực khác nhau cả về đời
sống xã hội và tất cả thế giới xung quanh ta.
Về kỹ năng:
Giao tiếp giữa người với người là thứ tất yếu và cũng vô cùng quan trọng
trong xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa người với người. Giao tiếp là nhu cầu

của con người, là thứ nảy sinh khi giữa người với người tiếp xúc với nhau, là
sự hợp tác trong học tập, lao động, vui chơi,... Và thông qua hoạt động giáo
dục, giúp tăng cường giao tiếp giữa trẻ và khơi dậy nguồn sống tinh thần cho
các trẻ.
1.2.2.3. Nội dung
Với định hướng xây dựng nhà trường thân thiện, nội dung quản lý hoạt
động giáo dục gồm:
* Xác định định hướng xây dựng nhà trường thân thiện và từ đó lập kế
hoạch tổ chức hoạt động giáo dục.
- Kế hoạch hàng ngày: Trên tinh thần học hỏi chia sẻ, xây dựng văn hóa
nhà trường để duy trì nề nếp sinh hoạt, học tập cho trẻ.
16


- Kế hoạch tuần.
- Kế hoạch tháng.
- Kế hoạch học kỳ, năm học: trên phương hướng xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực.
*Tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng xây dựng nhà trường
thân thiện
- Thành lập ban chỉ đạo: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; chủ tịch công
doàn, giáo viên,...
Quản lý giáo dục bao gồm những hoạt động tìm kiếm, khai thác, lựa
chọn, tổ chức thực hiện các nguồn lực; là việc thực hiện các kế hoạch môt
cách chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay
đổi tích cực để ổn định, duy trì và phát triển đồng thời đáp ứng các yêu cầu xã
hội đã đặt ra với giáo dục.
* Chỉ đạo hoạt động giáo dục theo định hướng xây dựng nhà trường
thân thiện
Để trẻ hiểu biết hơn về các lĩnh vực khác nhau cả về đời sống xã hội và

tất cả thế giới xung quanh ta, là nhu cầu của con người, là thứ nảy sinh khi
giữa người với người tiếp xúc với nhau, là sự hợp tác trong học tập, lao động,
vui chơi,... Và thông qua hoạt động giáo dục, giúp tăng cường giao tiếp giữa
trẻ và khơi dậy nguồn sống tinh thần cho các trẻ.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Giáo dục mầm non là việc giáo dục trong những năm tháng đầu đời. Giáo
dục mần non là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách
của con người, giữ vị trí mở đầu cho toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo, là bậc
học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó giáo dục mần non có vị trí
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục con người [6].
Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mần non là xây dựng cơ sở đầu tiên,
là nền móng cho sự nghiệp giáo dục nhân cách con người.
17


×