Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tổ chức dạy học tích hợp trong môn đạo đức ở các trường tiểu hoc tại thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

KHAMDEE PHANSOUBONG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

KHAMDEE PHANSOUBONG

TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Ngành: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Mã số: 8.14.01.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS NGUYỄN THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào của tác giả khác.

Thái Nguyên, tháng …. năm 2019
Tác giả luận văn

Khamdee PHANSOUBONG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa giáo dục Tiểu học – Trường

Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trường Tiểu học Đông Khăm Xang, trường Tiểu học Săm
Phăn Na, Thủ đô Viêng Chăn đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi suốt quá trình
khảo sát và thực nghiệm sư phạm
Để hoàn thành luận văn: “Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức
ở các trường tiểu học tại thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu các tác giả trước,
đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chị bảo của các thầy, cô giáo; sự
giúp đỡ của đồng nghiệp, bàn bè, người thân đã động viên tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng….. năm 2019
Tác giả luận văn

Khamdee PHANSOUBONG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv

Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 4
NỘI DUNG ......................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp trên thế giới ............................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Lào .......................................... 8
1.1.3. Nhận xét chung .......................................................................................... 9
1.2. Dạy học tích hợp ........................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm................................................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp ............................................................... 13
1.2.3. Vai trò của dạy học tích hợp trong giáo dục hiện đại.............................. 14
1.3. Môn Đạo đức trong chương trình giáo dục tiểu học của nước CHDCND
Lào ..................................................................................................................... 16
1.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Nội dung .................................................................................................. 17

1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ............................................ 18
1.3.4. Đánh giá kết quả dạy học ........................................................................ 21
1.4. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học với việc tổ chức dạy học tích hợp...... 21
1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học .................................. 21
1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học với việc tổ
chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức........................................................ 23
1.5. Thực trạng dạy học môn Đạo đức ở một số trường tiểu học của Thủ đô
Viêng Chăn ........................................................................................................ 24
1.5.1. Khái quát quá trình điều tra ..................................................................... 24
1.5.2. Kết quả điều tra....................................................................................... 25
1.5.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 33
1.6. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 33
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG MÔN ĐẠO
ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN ......... 35
2.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường
tiểu học tại thủ đô Viêng Chăn .......................................................................... 35
2.1.1. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải đảm bảo tính hệ thống và
quan hệ logic của môn học ................................................................................ 35
2.1.2. Dạy học tích hợp trong môn Đạo đức phải quan tâm đến bối cảnh thực
tiễn của học sinh thủ đô Viêng Chăn và nội dung môn Đạo đức ..................... 36
2.1.3. Tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp phải vừa sức với học sinh ....... 37
2.1.4. Nội dung chủ đề dạy học tích hợp phải được thiết kế theo định hướng
phát triển năng lực ............................................................................................. 39
2.1.5. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải tiếp cận quan điểm định
hướng hoạt động và giải quyết vấn đề ............................................................... 40
2.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức cho học
sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn ....................................................................... 42
2.2.1. Xây dựng hệ thống các bài học và chủ đề dạy học tích hợp trong môn
Đạo đức .............................................................................................................. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.2.2. Xây dựng quy trình thiết kế chủ đề dạy học tích hợp trong môn Đạo
đức cho học sinh tiểu học thủ đô Viêng Chăn ................................................... 46
2.2.3. Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học tích hợp trong
dạy học môn Đạo đức ........................................................................................ 55
2.2.4. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường và gia đình để tổ chức dạy
học tích hợp trong môn Đạo đức ....................................................................... 59
2.2.5. Nâng cao nhận thức của giáo viên ở các trường tiểu học của Viêng
Chăn về việc thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức............ 61
2.3. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 65
3.1.Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 65
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 65
3.3. Địa bàn thực nghiệm................................................................................... 65
3.4. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 66
3.5. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 69
3.5.1. Thời gian thực nghiệm............................................................................. 69
3.5.2. Đối tượng tham gia thực nghiệm ............................................................. 69
3.5.3. Triển khai thực nghiệm............................................................................ 69
3.6. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ................................................................... 70
3.7. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 71
3.7.1.Kết quả định lượng ................................................................................... 71
3.7.2. Kết quả định tính ..................................................................................... 75
3.8. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND
DH
DHTH

Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Dạy học
Dạy học tích hợp

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LĐC

Lớp đối chứng


LTN

Lớp thực nghiệm

SGK THPT
THCS
UNESCO

Sách giáo khoa trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa liên
hiệp quốc

IUNC

Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tại
nguyên thiên nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Kế hoạch dạy học thực nghiệm ở lớp thực nghiệm ........................... 66
Bảng 3.2. Kế hoạch dạy học ở lớp đối chứng ................................................... 67
Bảng 3.3. Số liệu kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng .............................................................................. 71
Bảng 3.4. Số liệu kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng ................................................................................... 73
Bảng 3.5. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi tổ chức dạy học tích hợp trong
môn Đạo đức .................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ......................................................................................... 72
Biều đồ 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ......................................................................................... 73
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm ở lớp thực nghiệm . 743
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm ở lớp đối chứng ..... 743

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của giáo dục thế kỉ XXI, sự nghiệp giáo dục hiện
nay của Lào nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung cần có những
thay đổi toàn diện về tất cả các yếu tố của quá trình dạy học và giáo dục nhằm
đào tạo ra người học không chỉ có kiến thức, có kĩ năng thực hành mà cần phải
có các kĩ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong đó, việc đổi
mới quá trình dạy học theo hướng dạy học tích hợp là thực sự cần thiết nhằm

hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Xu hướng dạy học tích hợp là
một trong các xu hướng dạy học được giáo dục nhiều nước trên thế giới đang
tiếp cận và đang có những ảnh hưởng nhất định đối với việc đào tạo ra con người
đáp ứng yêu cầu của xã hội mới.
Nước cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang trong thời kỳ đổi mới theo
hướng văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng Lào lần thứ IX. Bộ Giáo dục
và Thể thao của Lào đã và đang có những bước đi đổi mới về mọi mặt, nhằm đào
tạo con người lao động có khả năng làm chủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ
và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước, để đất
nước Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội theo kịp
các nước trên thế giới.
Chính phủ của nước Lào đã xác định: sự phát triển giáo dục và thể thao là
yếu tố cơ bản trong việc tạo ra sự phát triển của nguồn nhân lực để phát triển
kinh tế và xã hội, giúp nước Lào về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp hiện
đại trong măn 2020. Muốn thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân
tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Lào. Nền giáo dục của
Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất
lượng đào tạo.[1]
Giáo dục đạo đức là môn học nhằm góp phần giúp học sinh trở thành người
tốt trong xã hội. Môn Đạo đức là môn học nhằm giáo dục pháp luật nhà nước, lễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phép, sự mong muốn, vai trò và nhiệm vụ của người dân đối với gia đình, trường
học, cộng đồng, xã hội, môi trường và đất nước. Giáo dục cho học sinh tự hào là
con người của nước CHDCND Lào, tự hào khi mang quốc tịch Lào và yêu chế
độ dân chủ, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với đất nước trong hiện tại cũng như
tương lai. Nội dung các hoạt động trong môn Đạo đức phải tạo cơ hội và khuyến

khích cho học sinh được học hỏi và tìm hướng giải quyết vần đề, từ đó hình thành
hành vi tốt cho bản thân người học và xã hội.
Ở Tiểu học, quá trình giáo dục Đạo đức cho học sinh tiểu học Lào còn
chưa được chú trọng. Việc dạy học chủ yếu sử dụng phương pháp quan sát, chủ
yếu trên việc khai thác và sử dụng tranh ảnh từ sách giáo khoa. Nhiều giáo viên
tiểu học của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào còn chưa hiểu rõ về dạy học
tích hợp và chưa quan tâm đến việc thiết kế chủ đề dạy học tích hợp qua môn
Đạo đức.[7]
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức
dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại thủ đô Viêng
Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài hướng tới việc đề xuất
các nguyên tắc và biện pháp cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp trong dạy học
môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học môn học
này nói riêng và dạy học ở tiểu học Lào nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tiểu học Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp cho học sinh tiểu học Lào trong dạy
học môn Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các nguyên tắc và biện pháp cơ bạn để tổ chức dạy học

tích hợp trong môn Đạo đức thì sẽ góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học
môn Đạo đức học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn để lí luận về tổ chức dạy học tích
hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu học của Lào.
- Thiết kế các mẫu phiếu điều tra và tiến hành điều tra giáo viên tại một số
trường tiểu học tại Lào để làm rõ quan điểm của GV về DH tích hợp trong giảng
dạy và thực trạng việc dạy học môn Đạo đức tại một số trường tiểu học của Lào
hiện nay.
- Xây dựng nguyên tắc và biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn
Đạo đức ở các trường tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Biện pháp tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo
đức cho học sinh tiểu học tại Thủ đô Viêng Chăn.
Địa bàn nghiên cứu: Điều tra thực trạng và tiến hành thực nghiệm sư
phạm tại Trường Tiểu học Đông Khăm Xang và Trường Tiểu học Săm Phăn
Na của Thủ đô Viêng Chăn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, triết học, phương
pháp dạy học, các văn kiện của Bộ Giáo dục và Thể thao của Lào cũng như các
đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành điều tra, quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học nhằm tìm hiểu quan điểm của GV về DH tích hợp và những
kinh nghiệm dạy học phân môn Đạo đức ở tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Tiến hành trao đổi trực tiếp với giáo viên để tìm hiểu những phương pháp
mà người giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học, quá trình trao đổi thông tin
giữa giáo viên với học sinh. Những thuận lợi và khó khăn của họ thường gặp
trong quá trình tổ chức dạy học truyền thống và dạy học tích hợp.
- Trò chuyện với học sinh nhằm tìm hiểu những thái độ, hứng thú trong học
tập của các em, những điều mà các em mong muốn có được trong những giờ học tại
trường học thông qua trao đổi với giáo viên và các bạn học cùng lớp.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mô tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, khảo nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Tổ chức dạy học tích hợp trong môn Đạo đức ở các trường tiểu
học tại thủ đô viêng chăn nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp trên thế giới
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan

tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Cách tiếp
cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình đã trở thành xu thế phát triển GD
trên thế giới trong nhiều thập kỉ qua.
Ở một số nước trên thế giới, dạy học theo quan điểm tích hợp đã được ứng
dụng từ những năm 80 của thế kỷ XX. Tích hợp có nơi được xem như nguyên
tắc tổng quát của việc xây dựng cả hệ thống chương trình. Ví dụ chương trình
Tiểu học ở Ma-lai-xi-a được gọi là: "The intergrated curriculum for Primary
school" (Chương trình giảng dạy tích hợp cho trường Tiểu học) do Bộ GD&ĐT
Ma-lai-xi-a công bố lần đầu năm 1997 [8] Chương trình đã đưa ra 8 hướng tích
hợp cụ thể như sau: (1) Tích hợp nhiều kĩ năng trong một môn học; (2) Một số
môn học được tích hợp với nhau; (3) Hình thành nhiều kiến thức nội dung khác
nhau thông qua các môn đang dạy; (4) Tích hợp các chuẩn mực đạo đức hoặc
nghề nghiệp qua các môn học; (5) Tích hợp các vấn đề: ngôn ngữ, môi trường,
khoa học và công nghệ, chủ nghĩa yêu nước, năng lực suy nghĩ và năng lực tìm
tòi nghiên cứu qua toàn bộ các môn học; (6) Tích hợp chương trình chính khóa
với ngoại khóa, trong đó, nội dung các hoạt động ngoại khóa được nhấn mạnh lại
trong các tình huống học tập ở lớp học; (7) Tích hợp kiến thức và thực tiễn; (8)
Tích hợp kinh nghiệm quá khứ và những kinh nghiệm mới tiếp thu được của
học sinh. Những yếu tố cần được dạy qua toàn bộ các môn học, bao gồm ngôn
ngữ, môi trường, khoa học và công nghệ, chủ nghĩa yêu nước, năng lực suy nghĩ
và năng lực tìm tòi nghiên cứu.
Thực hiện hướng tích hợp có thể dẫn tới sự ra đời của những bộ sách
giáo khoa nhiều môn (multimanuel) như "bộ sách giáo khoa nhiều môn" dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cho bậc Tiểu học nhiều nước Châu Phi - tích hợp 7 môn học: Tiếng Pháp, Toán,
Sinh học, Công nghệ, Sử, Địa, Giáo dục công dân xung quanh các chủ đề khác

nhau, mỗi chủ đề dạy trong hai tuần do Nhà xuất bản EDICEF xuất bản ở Pháp
năm 1995. [15]
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình GD bắt đầu được đề
cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ XX. Gần một thập
kỷ sau đó vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở Việt Nam (vào những
năm 1970- 1980 của thế kỷ XX) [20]
Ở khu vực Đông Nam Á hầu hết các nước đã triển khai quan điểm tích hợp
ở những mức độ nhất định. Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm
1974 trong số 392 chương trình được điều tra đã có 208 chương trình môn khoa
học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác nhau từ liên môn, kết hợp
đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm 1960, đã có nhiều hội nghị
quốc tế bàn về các chương trình môn tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế
đã được thành lập để cung cấp các thông tin về các chương trình môn tích hợp
nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế chương trình
các môn học trên thế giới. [20]
Ở Nga, DHTH trong GD là sự phát triển quan trọng và sâu sắc đầu tiên để
kết nối các liên ngành, việc chuyển sang phối hợp giảng dạy các chuyên ngành
khác nhau sẽ cho một mối tương tác quan trọng giữa các ngành. Hiện nay, Nga
đã thực hiện GD tích hợp trong một số môn học như vật lí, triết học, sinh học,
địa lí, văn học… và áp dụng cho các cấp từ tiểu học đến đại học, GD tích hợp
cuả các môn học này nhằm mục tiêu tạo điều kiện tối ưu cho sự phát triển tư duy
của HS trong giảng dạy các môn khoa học dựa trên sự kết hợp các đối tượng này;
nhằm khắc phục một số mâu thuẫn trong quá trình học tập; thu hút sự quan tâm
của HS đối với môn học này. Ở giai đoạn hội nhập, thực tiễn cho thấy những
thành quả của việc tích hợp và xác định được triển vọng xa hơn và tinh tế hơn
của phương pháp dạy học này. [20]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Ở Mỹ, là một quốc gia có hệ thống GD rộng lớn, đa dạng và ít điểm chung,
Chính phủ liên bang Mỹ không hề bắt buộc các trường trên toàn quốc phải tuân
theo một chương trình học chung hay bắt các trường phải dạy theo một tiêu chuẩn
nào đó như nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nhưng, việc giảng dạy ở đa số các
trường học của quốc gia này đều hướng tới một chương trình tích hợp bằng cách
củng cố các khái niệm GD phổ thông, hướng nghiệp, kỹ năng và liên hệ với cuộc
sống thực tế, ứng dụng những kiến thức đã học để làm việc, DHTH làm tăng sự
liên quan giữa các môn học. [20]
Ngoài ra một số nước như Singapore, Trung Quốc, Anh, Pháp cũng chú
trọng việc thực hiện dạy học theo hướng tích hợp. Các kiến thức như hướng
nghiệp, công nghệ thông tin, GD môi trường… và các môn khoa học có nội dung
gần giống nhau được tích hợp thành một bộ môn chung ở các cấp học [9].
Các chương trình tích hợp ở các nước trên thế giới có thể được thực hiện ở
các mức độ khác nhau: từ phối hợp, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn. Ở mức độ
thấp có sự phối hợp về nội dung, phương pháp của một số môn có liên quan
nhưng mỗi môn cần đặt trong một phần hay một chương riêng. Tích hợp ở mức
độ cao hơn có sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là những phần giao
nhau của các môn học này. Tích hợp ở mức độ cao nhất được thực hiện ở nội
dung của các môn học được hòa vào nhau hoàn toàn thành một chỉnh thể mới
đạt mục tiêu đề ra một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn về nội dung, thời gian
[20].
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã để cập đến các khía cạnh khác
nhau như nội dung, các thức, hiệu quả,… của việc dạy tích hợp trong nhà trường
phổ thông [9].
Ở Việt Nam, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng
môn học tích hợp với những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung
nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc
Tiểu học và THCS. Trước đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





hiện ở những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các
môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy [20].
Cách tiếp cận tích hợp trong việc xây dựng chương trình GD phổ thông ở
nước ta được bắt đầu từ cuộc cải cách GD lần thứ 3 (1979) [20].
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp
dụng vào đổi mới chương trình và SGK và THPT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
bắt đầu triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình GD phổ thông
mới, sẽ triển khai sau năm 2018. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản
theo hướng tích hợp các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập nhiều hơn
và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, DHTH được xem như một hướng chủ
yếu trong đổi mới chương trình, nội dung GD ở Việt Nam [9].
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Lào
Trong dạy học tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng
dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất, hài
hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Dạy học
tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thức, kĩ
năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt động dạy
học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho người học, tạo
ra mỗi liên kiết giữa các môn học và tri thức, giúp học sinh phát triển tư duy sáng
tạo về tính tích cực học tập.
Dựa vào việc nghiên cứu trên thế giới, phương pháp dạy học tích hợp được
ứng dụng rộng rãi các nước trên thế giới ở cả Việt Nam. Thế nhưng đến thời
điểm này ở nước CHDCND Lào, chúng tôi chưa có lý thuyết, cuốn sách và bài
nghiên cứu nào nói về dạy học tích hợp.
Tuy nhiên trong thực tiễn triển khai tại các trường phổ thông của Lào, dạy
học tích hợp cũng được ứng dụng trong việc xây dựng, sắp xếp chương trình môn

học và vận dụng tổ chức dạy học ở nhà trường phổ thông. Trong đó, ở bậc học
tiểu học, dạy học tích hợp được thể hiện rất rõ trong môn Thế giới xung quanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và môn Đạo đức. Đây là môn học được xây dựng trên quan điểm tích hợp cao
các nội dung kiến thức về tự nhiên - con người- xã hội, xoay quanh cuộc sống
hàng ngày của học sinh. Do đó, khi dạy học các môn học này, giáo viên có thể
lồng ghép, đưa một số kiến thức trong cuộc sống hàng ngày vào bài học. Ví dụ
như: Tích hợp nội dung môi trường và biến đổi khí hậu vào trong môn; tích hợp
giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường ... [16].
1.1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã đi sâu vào nghiên cứu
nhiều khía cạnh khác nhau trong việc DHTH như phân tích khái niệm, đặc điểm
của DHTH. Thiết kế những chương trình DHTH với nội dung và chủ đề dạy học
ở các bộ môn phù hợp với học sinh. Hình thành những năng lực cần thiết cho
người giáo viên khi tổ chức DHTH để đạt hiệu quả tại các trường trung học phổ
thông. Tuy nhiên việc nghiên cứu ứng dụng DHTH vào dạy học tại các trường
tiểu học của nước CHDCND Lào còn rất hạn chế. Đặc biệt là việc nghiên cứu
việc tổ chức DHTH trong môn Đạo đức của Lào còn chưa có các công trình
nghiên cứu nào đề cập đến.
Vì chưa có lý thuyết, cuốn sách hay bài nghiên cứu chính thức nào được
công bố, cho nên chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu mang tính khoa học hơn,
bài bản hơn, hệ thống hơn về việc dạy học tích hợp.
1.2. Dạy học tích hợp
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Tích hợp
Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh, với nghĩa

xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng
lẻ. Integration (n)/ integrate (v) trong tiếng Anh có nghĩa là: hợp lại thành một
hệ thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp
với môi trường, (tiếng Anh – Mỹ còn có nghĩa sự hòa hợp chủng tộc, sự mở rộng
cho mọi chủng tộc).Trong tiếng Việt, tích hợp được ghép từ hai từ tích và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hợp. Tích: (danh từ) là kết quả của phép nhân, (động từ): dồn góp từng ít cho
thành số lượng đáng kể. Hợp: (danh từ): tập hợp mọi phần tử của các tập hợp
khác, (động từ): gộp chung, (tính từ): không mâu thuẫn, đúng với đòi hỏi. Tích
hợp: lắp ráp, kết nối các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên
một hệ thống toàn bộ.
Tích hợp ( integration) theo từ điển trực tuyến có nghĩa là “ liên kết các
phần với nhau để tạo thành một thể thống nhất”[21].
Theo từ điển Oxford, tích hợp có nghĩa là “ sự liên kết hoặc phối hợp các
bộ phận hoặc khía cạnh lại với nhau” [22].
Theo Dương Tiến Sỹ, khái niệm tích hợp được hiểu là sự hợp nhất hay nhất
thể hóa đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất giữa các thành phần
của đối tượng, nó không phải là một phép cộng mang tính cơ học những thuộc
tính của các thành phần ấy. Như vậy, tích hợp có hai thuộc tính cơ bản liên hệ
mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên
kết tạo nên một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần.
Tính toàn vẹn thể hiện ở mối quan hệ hữu cơ dựa trên sự thống nhất nội tại của
các thành phần liên kết ấy. Sẽ không thể gọi là tích hợp nếu các thành phần đó
chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà không có mối quan hệ hữu cơ giữa các thành
phần đó [15].
Theo Nguyễn Phúc Chỉnh: Tích hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng

ghép tri thức của các khoa học khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống
nhất. Tích hợp dạy học là quá trình trong đó có sự lồng ghép, liên hệ những tri
thức khoa học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó người học không
chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả tri thức của khoa
học được tích hợp, từ đó hình thành cho người học cách nhìn khái quát hơn đối
với các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương pháp
xem xét vấn đề một cách logic, biện chứng. Như vậy, “Tích hợp là sự kết hợp
một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức/ khái niệm thuộc các môn học khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lý luận và
thực tiễn được đề cập trong các môn học đó” [10]
Như vậy, tích hợp có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các
bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp
Theo UNESCO, DHTH các khoa học được định nghĩa là “một cách trình
bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản
của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các
lĩnh vực khoa học khác nhau” [10].
Theo A.V.Baez nguyên chủ tịch tổ chức IUNC, cho rằng các khoa học trở
thành “Tích hợp” khi chúng không còn bị “phân chia” nữa. Mọi sự vật, hiện
tượng vốn đã tồn tại là một thực thể toàn vẹn. Con người nghĩ ra cách “phân
chia” chúng để mở rộng dần phạm vi hiểu biết của mình. Vì vậy, sự “phân chia”
đó chỉ là hình thức, không phải là bản chất của sự tồn tại [22].
Còn theo Hội nghị tại Maryland 4/1973 thì khái niệm DHTH các khoa học
còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học. Định nghĩa này
nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết khái niệm và nguyên lý khoa

học với ứng dụng thực tiễn [14]. Tuy có những cách định nghĩa khác nhau nhưng
chúng lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc thực hiện một
mục tiêu “kép” trong dạy học (một là mục tiêu dạy học thông thường của một
bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội dung bài học đó).
Nhìn chung, có thể hiểu: Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học trong
đó các hoạt động dạy học được tổ chức có nội dung đa dạng, mang tính hệ thống
cùng với phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức tổng hợp
để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tiếp theo, cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa
trong cuộc sống hàng ngày. Đồng thời huy động và phát triển ở học sinh nhiều
năng lực khác nhau: năng lực nhận thức, tư duy, năng lực xã hội...
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy
lýthuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào
đóhay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của mô đun. Dạy học
phải làm cho người học có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc
dạykiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần
thiếtnhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học.
Trongdạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về
những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó.
Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến
thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực
hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ

năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức
lýthuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với
hành,lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy
trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người
học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý
các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả
những gì có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải
định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người
học.Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm
các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học đặt và
cách giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng đểgiảm
bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành; đồng thời kích thích,động viên
người học nẩy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới,tức là chuyển
hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm
vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên
sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe,nhìn,...và
phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất
yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm
được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt
kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp
Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực cho

học sinh. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm
đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó
đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Dạy học tích hợp
sẽ góp phần phát triển ở học sinh nhiều năng lực khác nhau: năng lực tư duy;
năng lực xã hội; năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức, đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề. Do đó, mục đích của dạy học tích hợp không chỉ đơn thuần là hình
thành kiến thức cho người học ở mức độ hàn lâm mà còn nhấn mạnh đến sự phát
triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Trong dạy học tích hợp, lý thuyết
là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những
quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần
túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi
ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình dạy học.
Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho
người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Dạy học tích hợp cần nhấn mạnh và hướng đến việc tổ chức quá trình dạy
học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy người
học là trung tâm, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở
trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của
thực tiễn, cụ thể và sinh động, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám
phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức, kĩ năng, giá trị cho
bản thân, từ đó hướng đến việc giải quyết vấn đề đầy tính sáng tạo, học trong
nhóm, kích thích các thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào việc giải
quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá
những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã

được giáo viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương
tiện nghe, nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối
quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được
kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ
đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành, vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Kiểm tra và đánh giá trong dạy học tích hợp: không phải đánh giá kiến thức,
kĩ năng của môn học một cách đơn lẻ mà chú trọng đến việc đánh giá năng lực
người học qua việc liên kết, tổng hợp, phân tích các kiến thức theo những logic
khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp còn tập trung đánh giá năng lực hoạt
động, thực hành của người học thông qua việc tự học, hợp tác và vận dụng các
kiến thức vào việc giải quyết vấn đề trong cuộc sống [20].
1.2.3. Vai trò của dạy học tích hợp trong giáo dục hiện đại
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của xã hội làm cho lượng tri thức,
thông tin khoa học tăng lên nhanh chóng. Không những thông tin ngày càng
nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, con người
ngày càng có nhiều cơ hội hơn để dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Điều này đã và đang đặt ra yêu cầu, thách thức đối với giáo dục. Sản phẩm
của giáo dục hiện đại đòi hỏi đào tạo ra thế hệ người học không chỉ có khả năng
tiếp thu kiến thức, kĩ năng riêng lẻ cho một ngành học độc lập, mà phải có khả
năng gắn kết các kiến thức, kĩ năng của bản thân một cách hợp lí, logic để vận
dụng vào cuộc sống. Nhà trường và đặc biệt là người giáo viên phải biết lồng
ghép, tích hợp các kiến thức, kĩ năng, giá trị trong từng bài dạy để làm cho quá
trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong
quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới

học đường với thế giới cuộc sống. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn.
Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Thông tin càng đa dạng, phong
phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm chủ
được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình huống
bất ngờ, chưa từng gặp.
Thông qua dạy học tích hợp, giáo viên khuyến khích học sinh huy động tối
đa những kiến thức, kĩ năng, giá trị, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết các
nhiệm vụ học tập, qua đó hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát
triển những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo
cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào các
hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở thành một người công dân có
trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập
ở nhà trường phổ thông phải được gắn với các tình huống của cuộc sống sau này
mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học
sinh. Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá
nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò người chủ gia đình, người
công dân, người lao động tương lai [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×