Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện công an thành phố hồ chí minh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG AN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THÚY HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG AN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ Chức Quản Lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGUYỄN THANH BÌNH
Thời gian thực hiện: 02/07/2018 – 02/11/2018


HÀ NỘI 2019


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................3
1.1.KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ......................... 3
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc ngoại trú ...................................................... 3
1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn ........................................................... 7
1.1.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc ................................................. 10
1.1.4 Một số chỉ số sử dụng thuốc ............................................................ 11
1.1.5 Quy định về hình thức kê đơn thuốc................................................ 12
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN 13
1.2.1 Trên thế giới ..................................................................................... 13
1.2.2 Tại Việt Nam.................................................................................... 15
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN CÔNG AN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .................................................................................................. 21
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Công an thành phố Hồ Chí
Minh………………. ................................................................................. 21
1.3.2 Tổ chức bộ máy của BVCA thành phố Hồ Chí Minh ..................... 24
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Bệnh viện Công an thành
phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 25

CHƢƠNG 2 .........................................................................................
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................27
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 27
2.2.1 Các biến số trong nghiên cứu .......................................................... 27
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 32
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 33

2.2.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 34


2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 35

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................37
3.1 THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ............................37
3.1.1 Ghi thông tin bệnh nhân................................................................... 37
3.1.2 Thông tin về người kê đơn và thủ tục hành chính ........................... 38
3.1.3 Ghi chẩn đoán .................................................................................. 38
3.1.4 Thông tin về loại thuốc .................................................................... 39
3.1.5 Thông tin liên quan đến ghi tên thuốc ............................................. 39
3.1.6 Thông tin liên quan đến ghi nồng độ/ hàm lượng, Thuốc TD đơn TP
và SL thuốc kê trong đơn .......................................................................... 40
3.1.7 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc .......................................................... 40
3.2 PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI
TRÚ 41
3.2.1 Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................. 41
3.2.2 Đơn thuốc được kê theo từng chuyên khoa ..................................... 42
3.2.3 Sử dụng kháng sinh .......................................................................... 43
2.2.4 Sử dụng Corticoid ............................................................................ 43
3.2.5 Sử dụng thuốc tiêm truyền ............................................................... 44
3.2.6 Thực trạng sử dụng Vitamin ............................................................ 44
3.2.7 Thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic ............................................... 45
3.2.8 Thuốc nội, thuốc ngoại, số thuốc trong một đơn ............................. 45
3.2.9 Giá trị trung bình của đơn thuốc được kê tại bệnh viện .................. 46
3.2.10 Thuốc trong DM thuốc thiết yếu và DM thuốc bệnh viện ............ 46
3.2.11 Tương tác của thuốc được khảo sát ............................................... 46

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ..............................................................48

4.1 VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ............................................................... 48


4.1.1 Ghi thông tin bệnh nhân................................................................... 48
4.1.2 Ghi thông tin về người kê đơn ......................................................... 49
4.1.3 Ghi chẩn đoán .................................................................................. 49
4.1.4 Thông tin về thuốc ........................................................................... 50
4.1.5 Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc .......................................................... 51
4.2 MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ ............ 51
4.2.1 Số chẩn đoán trung bình .................................................................. 51
4.2.2 Số thuốc trung bình trong một đơn .................................................. 52
4.2.3 Đơn thuốc có kê kháng sinh ............................................................ 53
4.2.4 Đơn thuốc kê Vitamin ...................................................................... 54
4.2.5 Đơn thuốc kê Thuốc tiêm ................................................................ 54
4.2.6 Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY .................................................... 55
4.2.7 Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác ........................................................... 55
4.2.8 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................. 56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................60


MỤC LỤC BẢNG
n 1: Một số nội dun khác nhau iữa Thôn tư 52/2017/TT- YT, Thôn tư
05/2016/TT- YT và Quyết định 04/2008/QĐ-BYT .....................................................4
n 2: iến số tron thực hiện quy chế kê đơn thuốc n oại trú .............................27
n 3: ác iến số v ch số kê đơn thuốc n oại trú ..............................................29
n 4: Thông tin liên quan đến


ệnh nhân ...........................................................37

n 5: Thôn tin v n ười kê đơn ..........................................................................38
n 6: Ghi chẩn đoán ............................................................................................38
n 7: Phân loại thuốc ...........................................................................................39
n 8: Ghi các thôn tin liên quan đến tên thuốc ..................................................39
n 9: Ghi nồn độ/hàm lượn , số lượn thuốc theo lượt thuốc ...........................40
n 10: Ghi hướn dẫn sử dụn theo lượt thuốc ...................................................41
ng 11: Số thuốc kê tron đơn thuốc ......................................................................41
n 12: Sự phân ố số đơn thuốc theo các chuyên khoa.......................................42
n 13: Số khán sinh trun ình tron 1 đơn thuốc có kê khán sinh và tỷ lệ phần
trăm đơn kê có khán sinh ........................................................................................43
n 14: Tỷ lệ Corticoid ...........................................................................................43
n 15: Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm ................................................................44
n 16: Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc kê có Vitamin .................................................44
n 17: Tỷ lệ thuốc iệt dược ốc, thuốc Generic .................................................45
n 18: Tỷ lệ thuốc nội, thuốc n oại, số thuốc tron một đơn ...............................45
n 19: Giá trị trun

ình của các đơn thuốc ........................................................46

n 20: Tỷ lệ thuốc tron DMTTY và tron DMT V .............................................46
n 21: Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có tươn tác ...................................................47
n 22: Tỷ lệ theo mức độ tươn tác thuốc có tron đơn ......................................47


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.NGUYỄN

THANH BÌNH là người Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, quí
Thầy Cô của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi tham gia
khóa học, cung cấp số liệu và đóng góp các ý kiến quý báu cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Bệnh viện CATP Hồ Chí
Minh và các bạn đồng nghiệp tại Khoa Dƣợc đã tạo điều kiện cho tôi về
mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời sau cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, và
người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, n ày 15 tháng 9 năm 2018
Học viên

Lê Thị Thúy Hằng

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

TW


Trung Ương

CATP

Công an thành phố

NB

Người bệnh

BN

Bệnh nhân

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh xá

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DVYT

Dịch vụ y tế


HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10

International Classification Diseases - 10

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

MHBT

Mô hình bệnh tật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL


Tỷ lệ

TTY

Thuốc thiết yếu

STT

Số thứ tự

TT

Thu thập

TMH

Tai mũi họng

RHM

Răng hàm mặt

NT-ĐTĐ

Nội tiết - Đái tháo đường

ĐT

Đơn thuốc


WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người. Nhu cầu về chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng được chú trọng. Các hệ thống Bệnh viện phát
triển mạnh mẽ từng bước đảm bảo được việc khám chữa bệnh. Đặc biệt các
Bệnh viện, Bệnh xá trong lực lượng vũ trang đóng vai trò quan trọng cần phải
liên tục đổi mới về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và cung ứng
thuốc tới CBCS trong lực lượng vũ trang và người dân trên địa bàn đóng
quân. Hiện nay, Nhà nước ta đang có chính sách “Bảo hiểm y tế toàn dân”,
thực hiện chính sách “an sinh xã hội” để giúp cho tất cả mọi người dân có thể
tiếp cận được với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp
lý nhất nhờ vào sự giúp đỡ của Quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường số lượng và chủng loại thuốc ngày càng
phong phú và đa dạng, góp phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc, có chất lượng
cho nhu cầu điều trị.
Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề đáng
quan tâm của mọi quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã
hội. Nó làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, làm giảm chất
lượng điều trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại cho
chính bệnh nhân. Bên cạnh đó, hiện tượng kê đơn thuốc không phù hợp với
chẩn đoán, lạm dụng kháng sinh... còn rất phổ biến.
Từ tháng 09 năm 2017, Bệnh viện CATP Hồ Chí Minh bắt đầu triển
khai thêm dịch vụ khám BHYT toàn dân. Trong quá trình hoạt động Bệnh
viện CATP thường xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử
dụng thuốc hợp lý – an toàn – hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên

cứu nào đánh giá về thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tuân thủ theo Thông tư
52/2017/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện. Chính vì vậy đề tài: “Đánh giá thực trạng kê đơn

1


thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện CATP Hồ Chí Minh năm
2018” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Đánh iá việc tuân thủ Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông
tư 52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện CATP Hồ Chí Minh.
2. Phân tích một số ch số kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện CATP
Hồ Chí Minh năm 2018.
Từ đó xác định điểm còn hạn chế, tồn tại và đưa ra một số kiến nghị
nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hiện quy chế kê đơn, giảm sai sót để hướng tới sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc ngoại trú
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh, là
cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy
định của BYT) hoặc vào sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính [4], [9].
a) Nội dung của một đơn thuốc ngoại trú
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc
và mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình.

Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng đó là đơn thuốc phải thật rõ ràng. Đơn thuốc
phải hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
[21].
- Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có);
- Ngày, tháng kê đơn;
- Tên gốc của thuốc, hàm lượng;
- Dạng thuốc, tổng lượng thuốc;
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế quy định nội dung của đơn thuốc bao gồm: [9].
- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này;
- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác;
- Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên
biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc
có nhiều hoạt chất);

3


- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc;
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;
- Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0
phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số;
- Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;
- Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
b) Quy định về ghi đơn thuốc
Ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú. Đến nay, với sự phát triển

Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và phù
hợp hơn, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày
29/02/2016 quy định về việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 01/5/2016 và bãi bỏ Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT
ngày 01/02/2008.
Để quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngày 29/12/2017 Bộ trưởng Bộ Y tế ra Thông tư
52/2017/TT-BYT Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược,
sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, thay thế Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày
22 tháng 02 năm 2016. Sau đó đến ngày 22 tháng 08 năm 2018 Bộ trưởng Bộ
Y tế ra Thông tư18/2018/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông
tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và
kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong Điều trị ngoại trú.
ng 1: Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa
dược, sinh phẩm trong Điều trị ngoại trú:

4


Nội dung

Thông tƣ 52/2017/TT-

Thông tƣ

BYT

18/2018/TT-BYT


1. Khoản 3

1.Đối với trẻ dưới 72 tháng

1.“Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi

Điều 6

tuổi thì phải ghi số tháng

ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố

Thông tư

tuổi, ghi tên và số chứng

hoặc mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ

52/2017/TT- minh nhân dân hoặc sổ căn
BYT

đến khám bệnh, chữa bệnh.”

cước công dân của bố hoặc
mẹ hoặc người giám hộ của
trẻ.

2. Khoản 2


2.Phụ lục VI ban hành kèm

2. “ban hành kèm theo Thông tư

Điều 8

theo Thông tư này, kèm

này (xác nhận có giá trị cho một

Thông tư

theo bản tóm tắt hồ sơ bệnh lần kê đơn thuốc), kèm theo tóm

52/2017/TT- án theo quy định tại Điểm c tắt bệnh án. Tóm tắt bệnh án thực
BYT

Khoản 4 Điều 59 Luật

hiện theo mẫu bản tóm tắt hồ sơ

khám bệnh, chữa bệnh của

bệnh án quy định tại Phụ lục 6

cơ sở khám bệnh, chữa

Thông tư số 14/2016/TT-BYT

bệnh cuối cùng điều trị để


ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ

làm căn cứ cho bác sỹ tại

trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi

cơ sở khám bệnh, chữa

hành một số Điều của Luật Bảo

bệnh có giường bệnh điều

hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế.

trị nội trú kê đơn thuốc;

Trường hợp cơ sở khám bệnh,

mỗi lần kê đơn, số lượng

chữa bệnh cuối cùng Điều trị kê

thuốc sử dụng không vượt

đơn thuốc cho người bệnh thì

quá 10 (mười) ngày.

không cần có tóm tắt bệnh án.

Việc kê đơn thuốc gây nghiện phải
do bác sỹ tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có giường bệnh Điều trị

5


Nội dung

Thông tƣ 52/2017/TT-

Thông tƣ

BYT

18/2018/TT-BYT
nội trú thực hiện, số lượng thuốc
mỗi lần kê đơn tối đa là 10 (mười)
ngày sử dụng.”

3. Điều

3. Bổ sung điểm c vào Khoản 2

khoản bổ

Điều 14 như sau:

sung


“c) Thông báo cho các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, cơ quan đơn vị
có liên quan trên địa bàn về danh
sách các cơ sở cấp, bán thuốc gây
nghiện.”

4. Điều

4. Bổ sung điểm đ vào Khoản 3

khoản bổ

Điều 14 như sau:

sung

“đ) Đối với những quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh không có
cơ sở bán thuốc gây nghiện thì
khoa dược của bệnh viện phải
cung ứng thuốc gây nghiện cho
người bệnh ngoại trú trên địa bàn
theo giá mua vào của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về quản lý giá thuốc để
bảo đảm cung cấp đủ thuốc cho
người bệnh.”

5.Mẫu Đơn


5. Thay thế Mẫu đơn thuốc quy

Thuốc

định tại Phụ lục I ban hành kèm

6


Nội dung

Thông tƣ 52/2017/TT-

Thông tƣ

BYT

18/2018/TT-BYT
theo Thông tư số 52/2017/TTBYT ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về
đơn thuốc và kê đơn thuốc hóa
dược, sinh phẩm trong Điều trị
ngoại trú bằng Mẫu đơn thuốc
được ban hành kèm theo Thông tư
này.

1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của Tổ chức Y tế Thế giới, để
thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ
theo quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước: [38].

- Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần được
thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ, mô tả
bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét nghiệm và
các thăm khám khác.
- Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị giúp
người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết, tập
trung vào bệnh của bệnh nhân.
- Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả, an
toàn kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị
khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của
thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
(1) Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân, (2) Sự
phù hợp của liều dùng hằng ngày, (3) Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối

7


với mỗi khía cạnh cần phải kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả (chỉ định và
sự liên quan đến liều dùng) và an toàn (chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm
thuốc có nguy cơ cao) có được đảm bảo.
- Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví dụ
như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh
nhân.
- Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân.
Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: Các tác dụng của
thuốc; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian dùng, bảo quản..); cảnh báo
(không nên dùng khi nào, liều tối đa, thời gian điều trị đầy đủ); hẹn tái khám
lần tới, xác minh mọi thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
- Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh nhân được chữa khỏi thì ngừng quá
trình điều trị hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng bệnh vẫn

chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay không.
Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì tiếp tục
điều trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả
các bước trên.
Ngoài ra, để đảm bảo một đơn thuốc hợp lý cũng cần phải lưu ý đến tương tác
thuốc, vì khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc có tương tác với nhau, tác
dụng của thuốc này có thể bị thay đổi bởi thuốc khác, một số trường hợp có
thể làm tăng độc tính của thuốc dẫn tới hậu quả bất lợi cho người bệnh. Trong
một số trường hợp kết hợp hai thuốc tương tác để làm tăng hiệu quả của thuốc
cũng nên được áp dụng để giảm liều của từng thuốc đơn lẻ [7].
Tại Việt Nam, theo quy định khi thầy thuốc kê đơn phải tuân thủ các
nguyên tắc nhƣ sau:
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.

8


3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu
tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ
Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu
hành.

c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
5. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa
không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9
Thông tư này.
6. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
7. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa
bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục
kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

9


8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1, 2
Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng
của người bệnh.
9. Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6
Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
Lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh

a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
1.1.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên

10


thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên
thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc

phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía
trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sữa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.4 Một số chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành kèm
theo thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế [2]:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành.

11


Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ % đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;

- Tỷ lệ % người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ % cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.
1.1.5 Quy định về hình thức kê đơn thuốc
a. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám
bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư 52 và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý
người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của
người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c. Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị
nội trú:
- Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01
(một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn
thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc
phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 TT 52 [7] hoặc chuyển tuyến
về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.

12


d. Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo
thực hiện theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư 52 [7].
1.2.THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ
ĐƠN

1.2.1 Trên thế giới
Trong những năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có
sự gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi
thọ, nhu cầu dùng thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao,
nên thừờng rất đắt. Trong việc sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là sự
tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển
[23]. Tại Goa (Ấn Độ) khi tiến hành nghiên cứu người ta nhận thấy: Với 990
đơn thuốc khảo sát, thì có tới hơn một phần ba, trong tổng số đơn thuốc,
thông tin xác định bác sỹ điều trị là không rõ ràng. Hơn một nửa các đơn
thuốc, không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ,
tên tuổi...) Theo một nghiên cứu đánh giá, việc kê đơn thuốc tại bệnh viện
Dessie Referral ở Dessie, Ethiopia: với 362 đơn thuốc khảo sát, số thuốc
trung bình trên một đơn thuốc là 1,8, phù hợp với tiêu chuẩn của WHO (1,61,8). Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của quốc gia (DEL)
là 91,7% thấp hơn so với giá trị lý tưởng của WHO là 100%. Tỷ lệ % thuốc
được kê theo generic là 93,9%, thấp hơn so với giá trị tiêu chuẩn của WHO
là 100%. Tỷ lệ % đơn có kê kháng sinh là 52,8%, cao hơn so với giá trị
khuyến cáo của WHO (20,0% - 26,8%). Tỷ lệ % đơn thuốc có kê vitamin là
31% cao hơn so với giá trị khuyến cáo của WHO (13,4- 24,1%). Các kháng
sinh được kê đơn nhiều nhất là Amoxicillin (22,2%) và Ampicillin (21,3%).
Qua các chỉ số nghiên cứu cho thấy có độ chênh lệch lớn giữa thực hành với
khuyến cáo của WHO. Vì vậy, sự cần thiết phải có một chương trình giáo
dục y tế để hợp lý việc kê đơn.
Thị trường dược phẩm các nước khối ASEAN có một số đặc điểm

13


chung là thuốc generic chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó
Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất 70%, theo đánh giá của IMS.
Có thể thấy rằng trong các nước ASEAN, thuốc generic chiếm một tỷ trọng

đáng kể. Thuốc generic là một thị trường tiềm năng, đồng thời là một giải
pháp lựa chọn, để người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận
với thuốc thiết yếu theo chính sách của Tổ chức Y tế Thế giới WHO.
Ở nhiều nước đang phát triển, người ta đã thống kê số thuốc được bán
ra cao hơn rất nhiều so với số lượng bệnh tật cần điều trị. Kết quả phân tích
cho thấy, có khoảng 45% bệnh nhân trên toàn cầu có sử dụng kháng sinh khi
ốm đau, đặc biệt tỷ lệ này lên tới trên 70% ở một số nước như Indonesia, Ấn
Độ, Pakistan. Nghiên cứu về việc kê đơn tại một bệnh viện thực hành ở Thái
Lan Udomthavomusuk cho thấy, có tới 52,3% dùng kháng sinh không đúng
và không cần thiết. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng ngoại khoa cũng có tỷ
lệ không hợp lý cao (79,7%) [26]. Tình trạng kê đơn quá nhiều thuốc, lạm
dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được nhắc đến ở rất nhiều nghiên cứu
khác nhau. Để khắc phục tình trạng này, nhiều nước đã thực thi một danh
mục thuốc hạn chế và xây dựng phác đồ chuẩn để hướng dẫn việc sử dụng
thuốc hợp lý nhưng những cố gắng này chỉ làm giảm được việc tiêu thụ
thuốc mà không cải thiện được đáng kể chất lượng của việc kê đơn [29].
Nghiên cứu về việc điều trị các chứng bệnh thông thường như ho, cảm
lạnh, ỉa chảy cho trẻ em ở Philippine cho thấy, có tới 80% các trường hợp
được cha mẹ tự điều trị và hầu hết các trường hợp là không đúng, không cần.
Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau cũng được dùng nhiều nhất và đặc biệt là các
thuốc cầm ỉa chảy, các kháng sinh cũng được dùng rộng rãi, lãng phí và
nguy hiểm. Một nghiên cứu khác cho thấy ngay tại thủ đô Manila
(Philippine), việc mua kháng sinh không có đơn của thầy thuốc chiếm tới
66%, trong đó có cả những trường hợp mua kháng sinh để “dự phòng” bệnh
tật [26].

14


Một nghiên cứu tại cộng đồng Mexico thì có 64,4% bệnh nhân sử

dụng kháng sinh sai liều và 53,1% bệnh nhân chỉ sử dụng trong khoảng một
thời gian ngắn thì ngừng (có sự giám sát của Bác sỹ) và tỷ lệ này còn cao
hơn (82,6% và 95,6%) khi không có sự giám sát của Bác sỹ. Về thời gian sử
dụng kháng sinh thì có tới 22% số người sử dụng kháng sinh 1 ngày, 19% sử
dụng 2 ngày, 21% sử dụng 3 ngày, 11% sử dụng 4 ngày, 14% sử dụng 5
ngày và còn lại là sử dụng trên 5 ngày [28].
Thuốc là “con dao hai lưỡi” và có thể gây ra những phản ứng có hại
(Advers Drng Reaction - ADR) ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả
dùng đúng liều, đúng quy định. Điều trị và phòng bệnh có sử dụng nhiều
thuốc thì tần suất ADR tăng lên theo cấp số nhân với số lượng thuốc có trong
1 lần điều trị. Tại Mỹ, một đánh giá trên nghiên cứu của Lazarou cho thấy
năm 2004 có 2,2

triệu phản ứng có hại (ADR) của thuốc đã xảy ra ở những

người đang điều trị trong bệnh viện là khoảng 6,7% và gây ra 106.000 ca tử
vong [24]. Tình hình quảng cáo thuốc cũng đáng lo ngại. Tìm hiểu 183
quảng cáo thuốc ở 11 nước khu vực châu Âu, với các thuốc không phải kê
đơn, người ta chỉ thấy có 3 quảng cáo đảm bảo đủ các yêu cầu theo quy định
của liên minh châu Âu và các tiêu chuẩn về đạo đức của Tổ chức y tế thế
giới, 91 quảng cáo không chỉ dẫn cụ thể cách dùng, 53 quảng cáo mang tính
y tế cho các sản phẩm không được đăng ký là thuốc, 53 quảng cáo không ghi
tên gốc (chỉ ghi biệt dược).... Đặc biệt, khoảng không gian dành cho tranh
hay các bức hình minh họa thường lớn hơn nhiều so với lời ghi hướng dẫn
[26].
1.2.2 Tại Việt Nam
Nền kinh tế phát triển, sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người
dân đang ngày càng được cải thiện, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng
tăng và kéo theo tăng nhu cầu sử dụng thuốc.
Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu


15


nghiêm ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhưng trên thực tế, một trong
những lỗi thường gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn
thuốc. Kê đơn thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp là một hiện tượng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc. Những lỗi
thường gặp của thầy thuốc khi kê đơn đó là viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu
biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lượng,
nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc trong ngày, viết chữ quá khó đọc, không
thận trọng khi dùng chữ viết tắt, không chú ý đến tương tác, không chú ý
điều chỉnh liều lượng, không quan tâm đến tiền sử bệnh của người dùng
thuốc.
Thông tin của bệnh nhân dù không tác động trực tiếp đến việc sử dụng
thuốc trong đơn nhưng là một yếu tố rất quan trọng, qua thông tin thủ tục
hành chính trên bệnh nhân có định hướng lựa chọn thuốc, lựa chọn liều
dùng, cách dùng, có định hướng theo dõi và quản lý sử dụng thuốc... Vì vậy,
cần phải thông tin đến người bệnh như các thông tin về thuốc và thông tin
điều trị sau kê đơn, bao gồm hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị tại nhà,
thông báo thu hồi thuốc có vấn đề về chất lượng...
Chưa có thống kê hệ thống việc không tuân thủ ghi đầy đủ các thông
tin thủ tục hành chính cho bệnh nhân và ảnh hưởng của việc ghi không đủ
một cách chính xác và thuyết phục, các kết quả nghiên cứu mới mang tính
chất thống kê.
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Nhân dân 115 cho thấy, các đơn
thuốc có sai sót thông tin bệnh nhân về họ tên, tuổi, giới, địa chỉ là 98%, một
số nghiên cứu khác về hoạt động bảo đảm cung ứng thuốc chữa bệnh tại
Phòng quân y - Bộ tổng tham mưu - Cơ quan Bộ quốc phòng... cũng cho
thấy có bất cập trong vấn đề này.

Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử chưa được áp dụng rộng rãi mà
mới chỉ phổ cập ở một vài bệnh viện lớn. Đa số các bệnh viện trên cả nước

16


vẫn kê đơn viết tay. Một nghiên cứu của Trường Đại học Dược Hà Nội cho
thấy, kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can thiệp có hiệu quả để
làm giảm một cách có ý nghĩa số lượng đơn kê có sai sót cả về thủ tục hành
chính và chuyên môn. Tại các bệnh viện công lập Việt nam, khu vực điều trị
ngoại trú luôn gặp áp lực bệnh nhân đông, thời gian khám, kê đơn và tư vấn
dùng thuốc của bác sỹ bị rút ngắn làm gia tăng khả năng xảy ra sai sót kê
đơn, nhất là khi đơn thuốc được ghi bằng tay [23].
Kê vitamin có thể đã thành thói quen của bác sỹ, hoặc đôi khi bệnh nhân
đòi hỏi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới
thuốc. Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Kim Phượng tại Trung tâm y tế huyện
Phú Giáo tỉnh Bình Dương năm 2015 nhóm thuốc Vitamin và Khoáng chất
chiếm tỷ lệ 32.8% [22], Nghiên cứu tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa năm 2016 thì tỷ lệ nhóm thuốc Vitamin và
khoáng chất chiếm tỷ lệ 10.25% [15]. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi
Thị Thanh Huyền tại Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh cửu tỉnh Đồng Nai năm
2014 nhóm thuốc Vitamin và Khoáng chất chiếm tỷ lệ 15.3% [17]. Khảo sát của
tác giả Trần Thị Kim Anh tại Trung tâm y tế Thành phố Bắc Ninh năm 2015 tỷ
lệ đơn thuốc kê Vitamin và Khoáng chất chiếm tỷ lệ 11.2% [8]. Tại bệnh viện
Nhi Thanh hóa, số đơn kê vitamin chiếm tỷ lệ 42.8% [16]. Tại bệnh viện Phụ
sản Thanh Hóa 93% đơn ngoại trú BHYT có kê vitamin [21].
Việc chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn về kê đơn và bán thuốc
theo đơn vẫn chưa nghiêm túc. Ghi đơn thuốc theo tên biệt dược, không ghi
theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được tiếp thị còn tồn tại
trong một số bộ phận thầy thuốc. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh

Bình tại TTYT huyện Hớn Quản, tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc chiếm
38.1% [10]; nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Khiêm tại BVĐK huyện
An Biên tỷ lệ này chỉ đạt 5.4% [18]; nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh Triết
ở bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười là 74.5% [18].

17


×