BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
LÊ MINH ĐỨC
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 83.40.201
Họ và tên học viên: Lê Minh Đức
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lê Minh Đức, học viên cao học khóa K24.
Mã số học viên: 1706030015.
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Thu Thủy.
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết
quả của bài nghiên cứu chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu
nào. Số liệu trong bài nghiên cứu đảm bảo tính trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ
Nguyễn Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
HỌC VIÊN
Lê Minh Đức
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................. 3
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro ngân hàng ..................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về rủi ro ngân hàng ................................................................ 5
1.1.2. Phân loại rủi ro ngân hàng.................................................................. 5
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng ........................................................................... 6
1.1.2.2. Rủi ro thanh khoản..................................................................... 6
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất ............................................................................. 7
1.1.2.4. Rủi ro hoạt động ........................................................................ 7
1.1.2.5. Rủi ro khác ................................................................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của ngân hàng ......................................... 8
1.2.1. Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng.................................. 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng..................... 9
1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân hàng thương mại. ... 9
iii
1.3.1. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời .................................... 9
1.3.2. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân hàng thương
mại .............................................................................................................. 11
1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân
hàng thương mại ở Việt Nam và nước ngoài ........................................................ 12
1.4.1. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời
của ngân hàng tại nước ngoài ..................................................................... 13
1.4.2. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời
của ngân hàng tại Việt Nam ....................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2018 ..... 17
2.1. Thực trạng tình hình tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng giai đoạn
2006-2018 .................................................................................................................. 17
2.2. Thực trạng tình hình nợ xấu của các ngân hàng giai đoạn 2006-2018 ...... 21
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng giai đoạn
2006-2018 .................................................................................................................. 25
2.3.1. Tình hình lợi nhuận sau thuế của các ngân hàng thương mại .......... 25
2.3.2. Thực trạng tổng tài sản của các ngân hàng thương mại ................... 31
2.3.3. Thực trạng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại ............. 35
2.3.4. Tình hình khả năng sinh lời ròng của các ngân hàng thương mại ... 40
2.4. Thực trạng mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất khả năng sinh lời ngân hàng
thương mại................................................................................................................. 41
2.4.1. Thực trạng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất khả năng sinh
lời ngân hàng thương mại ........................................................................... 41
2.4.2. Thực trạng mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và tỷ suất khả năng
sinh lời ngân hàng thương mại ................................................................... 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 48
3.1. Phương pháp nghiên cứu lựa chọn và đo lường biến ................................... 48
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 49
3.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................ 49
iv
3.2.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ................................................................ 50
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 50
3.4. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 51
3.4.1. Biến phụ thuộc ................................................................................. 54
3.4.1.1. ROA ......................................................................................... 54
3.4.1.2. ROE ......................................................................................... 54
3.4.2. Biến đo lường rủi ro ......................................................................... 54
3.4.2.1. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (NPLR) ........................................... 54
3.4.2.2. Biến Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ (LLPR) ....... 55
3.4.2.3. Biến rủi ro thanh khoản (LIQ) ................................................. 55
3.4.3. Các biến kiểm soát trong mô hình .................................................... 56
3.4.3.1. Biến tỷ lệ dư nợ cho vay/Tổng tài sản (LTA) ......................... 56
3.4.3.2. Biến cấu trúc vốn (ETA).......................................................... 57
3.4.3.3. Biến tỷ lệ chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động (CTI) ......... 57
3.4.3.4. Biến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). ................................... 58
3.4.3.5. Biến quy mô ngân hàng (SIZE) ............................................... 58
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 60
4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 60
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................................... 63
4.2.1. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình .......................... 63
4.2.2. Lựa chọn phương pháp hồi quy bội phù hợp ................................... 65
4.2.2.1. Mô hình (1.a) ROA phụ thuộc biến NPLR ................................ 65
4.2.2.2. Mô hình (1.b) ROE phụ thuộc biến NPLR .............................. 65
4.2.2.3. Mô hình (2.a) ROA phụ thuộc biến LLPR .............................. 66
4.2.2.4. Mô hình (2.b) ROE phụ thuộc biến LLPR .............................. 66
4.2.3. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn ........................................ 66
4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................ 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 74
5.1. Kết luận chung đề tài nghiên cứu ................................................................... 74
5.2. Đề xuất một số giải pháp và hàm ý chính sách ............................................. 74
v
5.2.1. Kiểm soát rủi ro tín dụng.................................................................. 74
5.2.2. Cơ cấu lại nguồn vốn của ngân hàng ............................................... 76
5.2.3. Tăng cường nắm giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao ............ 76
5.2.4. Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát chi phí hoạt động ........ 77
5.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 77
5.4. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 78
5.4.1. Hạn chế của đề tài ............................................................................ 78
5.4.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 79
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 84
Phụ lục 01: Bộ dữ liệu ............................................................................................. 84
Phụ lục 02: Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy bội phù hợp ... 89
Phụ lục 03: Kết quả hồi quy mô hình .................................................................... 97
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa
1
CTI
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động
2
ETA
Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
3
FEM
Mô hình tác động cố định
4
LIQ
Tài sản có tính thanh khoản nhanh trên tổng tài sản
5
LLPR
Tỷ lệ chi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
6
LTA
Dư nợ cho vay trên tổng tài sản
7
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
8
NHTM
Ngân hàng thương mại
9
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
10
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
11
NIM
Thu nhập lãi cận biên
12
NPLR
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
13
REM
Mô hình tác động ngẫu nhiên
14
ROA
Khả năng sinh lời sau thuế trên tổng tài sản
15
ROE
Khả năng sinh lời sau thuế trên vốn chủ sở hữu
16
SIZE
Quy mô ngân hàng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của 16 NHTM Việt Nam ............................18
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của 16 NHTM giai đoạn 2006 – 2018 .............23
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của 16 NHTM.............................25
Bảng 2.4: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ (LLPR) ..................................28
giai đoạn 2006–2018 .................................................................................................28
Bảng 2.5: Tốc độ tăng quy mô tổng tài sản của các ngân hàng qua các năm ...........32
Bảng 2.6: Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của của 16 NHTM Việt Nam ......................36
Bảng 3.1: Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu .....................................50
Bảng 3.2: Mô tả các biến mô hình ............................................................................53
Bảng 4.1: Mô tả dữ liệu của các ngân hàng giai đoạn 2006 - 2018 ..........................60
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .................63
Bảng 4.3: Chỉ số VIF mô hình 1 (Với biến NPLR – Rủi ro tín dụng) ......................64
Bảng 4.4: Chỉ số VIF mô hình 2 (Với biến LLPR – Rủi ro tín dụng) ......................64
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy mô hình ...........................................................................67
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Dư nợ cho vay và thuê tài chính của 16 NHTM giai đoạn 2006-2018 .... 17
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ trung bình trung bình giai đoạn 2006–2018 ....21
Hình 2.3: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ trung bình trung bình (LLPR)
giai đoạn 2006–2018 .................................................................................................28
Hình 2.4: Tỷ lệ chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động (CTI) giai đoạn 2006–2018 ......30
Hình 2.5: Thể hiện tổng tài sản của 16 NHTM Việt Nam ........................................32
Hình 2.6: Thể hiện tổng tài sản của 16 NHTM Việt Nam năm 2018 .......................34
Hình 2.7: Vốn chủ sở hữu của 16 NHTM giai đoạn 2006 – 2018 ............................35
Hình 2.8: Thể hiện vốn chủ sở hữu của 16 NHTM Việt Nam năm 2018 .................40
Hình 2.9: ROA ROE trung bình giai đoạn 2006–2018 .............................................41
Hình 2.10: Thể hiện tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (NPLR) và (ROA, ROE) trung bình
giai đoạn 2006 – 2018 ...............................................................................................42
Hình 2.11: Thể hiện chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ (LLPR) và (ROA,
ROE) trung bình giai đoạn 2006 – 2018 ...................................................................44
Hình 2.12: Thể hiện rủi ro thanh khoản (LIQ) và (ROA, ROE) trung bình giai đoạn
2006 – 2018 ...............................................................................................................46
ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu: Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Tác giả luận văn: Lê Minh Đức. Khóa: K24.
Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thu Thủy.
Nội dung tóm tắt:
a) Lý do chọn đề tài:
- Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện đang gặp phải nhiều rủi ro trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó, việc phân tích, đánh giá để tối ưu hóa giữa
khả năng sinh lời và rủi ro cần được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
- Mặc dù đã có một số bài viết nghiên cứu có liên quan đến sự tác động rủi ro
đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tại Việt Nam nhưng vẫn còn hạn chế trong
những bài nghiên cứu đó trong việc thu thập dữ liệu trong quá khứ và hạn chế trong
việc ứng dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm chứng mối quan hệ giữa
rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng.
b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Mục tiêu chung của đề tài: Xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, xác định mục tiêu cụ thể: Tìm
ra một số giải pháp và hàm ý chính sách để tối ưu hóa khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: dữ liệu của 16 ngân hàng thương mại của Việt Nam
trong giai đoạn từ 2006 – 2018.
c) Tóm tắt các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả:
- Tác giả cập nhật mới nhất và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh (rủi ro,
khả năng sinh lời) của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2018.
x
- Tác giả bổ sung thêm số lượng biến độc lập (8 biến) so với hầu hết các bài
nghiên cứu trước đây nhằm đánh giá chính xác hơn mối quan hệ của rủi ro và khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Tác giả chọn thời gian chọn nghiên cứu 13 năm, dài hơn so với thời gian
nghiên cứu 5-8 năm của hầu hết các bài nghiên cứu trước đây.
d) Phương pháp nghiên cứu:
- Thống kê mô tả.
- Phân tích hồi quy bội theo các phương pháp: PooL OLS (POOL), Mô hình
tác động cố định FEM (Fixed effects model) và Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
(Random effects model).
- Sử dùng phần mềm thống kê EVIEWS.
e) Kết luận:
- Tồn tại một mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Rủi ro tín dụng, hiệu quả quản lý chi phí có tác động ngược chiều đến khả
năng sinh lời của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản, thu nhập lãi cận biên, quy mô
ngân hàng tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Cấu trúc vốn
tác động cùng chiều đến ROA và ngược chiều với ROE.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại hiện đại thường gặp phải nhiều rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này
có thể là nguyên nhân của rủi ro khác. Tại Việt Nam, cho vay vẫn là nghiệp vụ kinh
doanh chính của các ngân hàng thương mại, dẫn đến phải đối mặt với một trong số
những rủi ro chính như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản ... Do đó, việc phân tích,
đánh giá và đo lường rủi ro luôn được các ngân hàng quan tâm. Bởi vì rủi ro có khả
năng tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng, ví dụ nếu như một ngân hàng
có rủi ro tín dụng cao thì rất có khả năng ngân hàng đó phải đối mặt với nguy cơ
giảm khả năng sinh lời do không thu hồi được vốn gốc và lãi vay từ khách hàng. Và
nếu không kiểm soát được rủi ro này thì về lâu dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến duy trì
hoạt động ngân hàng nói riêng, từ đó tác động nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế nói chung.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân
hàng đứng trước rất nhiều khó khăn: một trong số những khó khăn nổi trội trong số
đó cũng phải kể đến đó là vấn đề nợ xấu. Bằng chứng cho thấy có nhiều ngân hàng
trên thế giới công bố những khoản nợ xấu và những khoản thua lỗ lớn, và cũng có
rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã dẫn đến phá sản. Vấn đề được đặt ra đó là liệu
rằng một trong những rủi ro có phải là nguyên nhân làm khả năng sinh lời của các
ngân hàng suy giảm hay không? Và thực sự giữa khả năng sinh lời ngân hàng và rủi
ro có mối quan hệ như thế nào?
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
đến sự tác động của rủi ro đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả
tìm thấy có sự không thống nhất giữa các nghiên cứu. Như Kargi (2011), Alexiou
and Sofoklis (2009), Hosna et al (2009) … đã tìm thấy sự tác động ngược chiều
giữa rủi ro và khả năng sinh lời ngân hàng. Bên cạnh đó, Boahene et al (2012);
Afriyie and Akotey (2013) … lại tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm cho thấy
mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời là cùng chiều. Tuy nhiên, một số
2
nghiên cứu đã tìm thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa rủi ro và khả năng sinh
lời như: Mohammed Bayyoud and Nermeen Sayyad (2015); Kithinji (2010).
Mặc dù đã có một số bài viết nghiên cứu có liên quan đến sự tác động rủi ro
đến khả năng sinh lời của các ngân hàng tại Việt Nam nhưng vẫn còn hạn chế trong
những bài nghiên cứu đó trong việc thu thập dữ liệu trong quá khứ và hạn chế trong
việc ứng dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm chứng mối quan hệ giữa
rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng.
Do đó, xuất phát từ các vấn đề trên tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu
tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời ngân hàng và đã quyết định lựa
chọn đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả xác định mục tiêu
chung của đề tài: Xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ đó, xác định mục tiêu cụ thể: Tìm ra một số giải pháp và hàm ý chính sách
để tối ưu hóa khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu cần trả lời hai câu
hỏi sau:
Thứ nhất, liệu rằng có hay không tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng
sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Thứ hai, nếu có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân
hàng thì là mối quan hệ đó là cùng chiều hay ngược chiều?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: được đề cập trong bài nghiên cứu này là rủi ro và khả
năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3
Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong dữ liệu công bố của ngân hàng, và
đặc biệt là số liệu về nợ xấu của nhiều ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm và đồng
thời trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, do đó để đảm
bảo sự đồng nhất số liệu về mặt thời gian, cũng như đảm bảo tính cỡ mẫu ở mức
tương đối và dữ liệu bảng cân bằng để phục vụ cho bài nghiên cứu thì phạm vi
nghiên cứu trong đề tài này sử dụng dữ liệu của 16 ngân hàng thương mại của Việt
Nam trong giai đoạn từ 2006 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương
pháp thống kê mô tả, đồng thời tác giả còn sử dụng phương pháp định lượng thông
qua chạy hồi quy mô hình theo các phương pháp: PooL OLS (POOL), Mô hình tác
động cố định FEM (Fixed effects model) và Mô hình tác động ngẫu nhiên REM
(Random effects model). Để đảm bảo được dữ liệu nghiên cứu thu thập được có độ
tin cậy cao, đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập chủ yếu từ nguồn Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán của các đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần giúp củng cố thêm về mặt lý luận là tồn tại mối quan hệ giữa
rủi ro và khả năng sinh lời ngân hàng. Trong đó điển hình là mối quan hệ ngược
chiều giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đối với khả năng sinh lời ngân
hàng. Ngoài ra còn là mối quan hệ giữa một số chỉ tiêu rủi ro khác đối với khả năng
sinh lời của ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua kết quả thực nghiệm nghiên cứu giúp cho các
nhà quản lý, các nhà chính sách, nhà đầu tư … thấy được ảnh hưởng thực sự của
các loại rủi ro đến khả năng sinh lời ngân hàng. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý,
cũng như những nhà làm chính sách có thể đưa ra những giải pháp quản trị thích
hợp nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng, cũng như đảm bảo sự an toàn
và bền vững trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Còn đối với các nhà đầu tư có thể đưa ra chiến lược đầu tư
phù hợp để có thể đem lại mức khả năng sinh lời cao nhất với mức rủi ro thấp nhất
4
có thể sau khi cân đối giữa mức rủi ro và khả năng sinh lời khi đầu tư vào bất kỳ dự
án hay tài sản sinh lời nào.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu đồ, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2018.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về rủi ro ngân hàng
Trong chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa
rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng. Sau đó, tác giả lược khảo những nghiên
cứu trước đây có liên quan, từ đó làm cơ sở để đưa ra giả thuyết nghiên cứu cụ thể
khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm về rủi ro ngân hàng
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tác
động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể
dẫn đến sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về
tài chính. Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính gây
hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai của ngân hàng. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất
cho ngân hàng. Trong hoạt động của một NHTM thì thường không phải bất cứ
những sự kiện nào xấu cũng là rủi ro, mà có thể là bất trắc. Bất trắc là sự ngẫu nhiên
của kết quả. Nếu như những sự kiện xấu đó không gây ra tổn thất cho ngân hàng thì
đó là bất trắc, không nên coi là rủi ro. Rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng
cao thì khả năng sinh lời kì vọng cho ngân hàng càng lớn. Các ngân hàng cần phải
đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Do đó, chấp
nhận rủi ro là yêu cầu tất yếu đối với ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro ngân hàng
Là ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế nên rủi ro trong lĩnh vực ngân
hàng thường rất nhiều và rất cao. Theo Ủy ban Basel (1999) cho rằng rủi ro của các
tổ chức tài chính được phân thành: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng. Trong số
đó, một số rủi ro ít gặp hơn có thể kể đến như rủi ro pháp lý, rủi ro thị trường, rủi ro
danh tiếng.
6
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Tại Điều 4, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 18/6/2010 của
Quốc hội quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Cấp tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, sử dụng nhiều vốn nhất tại nhiều
ngân hàng. Với nhiều ngân hàng nhỏ, các dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, bảo hiểm … chưa phát triển mạnh, hoạt động tín dụng là hoạt động truyền
thống, chủ yếu và mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên khả năng
khách hàng không thực hiện đúng cam kết không chỉ phụ thuộc vào sự quản lý của
ngân hàng, mà còn bị ảnh hưởng bởi bản thân khách hàng và sự tác động của môi
trường mà khách hàng hoạt động. Do đó, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng là rất lớn và
mức độ nghiêm trọng của tổn thất tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà không
tuân theo một quy luật chung. Giá trị tổn thất có thể chỉ là vài triệu đồng nhưng
cũng có thể lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra, ảnh hưởng trước
hết đến thu nhập, nguồn vốn của ngân hàng, sau đó có thể là uy tín, thậm chí làm
phá sản ngân hàng. Mặc dù không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể
dự đoán chính xác các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai với khoản tín dụng của
mình, và rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, ngân hàng cần có những
biện pháp quản lý chặt chẽ và tích cực để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro cũng
như tổn thất đối với ngân hàng.
1.1.2.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng không có khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình. Rủi ro thanh khoản là một trong
7
những rủi ro thường trực, bao trùm và là loại rủi ro quan trọng hàng đầu đối với sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có thể làm giảm thu nhập,
uy tín của ngân hàng, lớn hơn có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán. Rủi
ro thanh khoản có thể xuất phát từ những nguyên nhân như có quá nhiều nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất; niềm tin của khách hàng suy giảm; mất cân đối về thời hạn
giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn; khách hàng rút tiền ồ ạt, tức thời; hoặc
yêu cầu thực hiện các cam kết tín dụng của ngân hàng … Một ngân hàng có dự trữ
tài sản thanh khoản thấp hay tỷ trọng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất thị
trường cao thường có mức độ rủi ro thanh khoản cao. Ngoài ra, một ngân hàng gia
tăng nhanh chóng về tổng tài sản mà không đi đôi với nguồn vốn có kỳ hạn phù hợp
cũng có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao hơn. Rủi ro thanh khoản cần
được xem xét trong mối quan hệ với các rủi ro khác do có thể bị kích hoạt bởi các
rủi ro khác như rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng … Nếu ngân hàng có rủi ro tín dụng
gia tăng do việc gia tăng và tập trung tín dụng có thể dẫn tới sự gia tăng rủi ro thanh
khoản. Tương tự, lãi suất gia tăng có thể làm không chỉ có thể làm tăng rủi ro lãi
suất mà còn khiến khách hàng rút tiền hàng loạt.
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất
Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi có sự thay đổi lãi suất trên
thị trường. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ với những kỳ hạn
không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài
sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị trường biến động. Ngoài ra,
rủi ro lãi suất còn thể hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh hơn lạm phát dự kiến trong
khi lãi suất cho vay không thể điều chỉnh được, thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro
nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất thực tế âm).
1.1.2.4. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là khả năng xảy ra tổn thất do sai sót trong các hoạt động nội
bộ của ngân hàng. Các sai sót này xảy ra khi quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc
chưa chính xác, do còn người có trình độ chuyên môn hoặc đạo đức kém, do các hệ
thống máy móc vận hành chưa thông suốt … Trong hoạt động của ngân hàng, nhân
viên ngân hàng có thể cố tình gian lận hay vô tình mắc lỗi, ngân hàng thiếu hoặc
8
mất những vị trí chủ chốt. Rủi ro hoạt động có thể bị gây ra bởi công nghệ thông tin
nếu chất lượng, phần mềm kém, dữ liệu thông tin không đầy đủ hoặc hệ thống bảo
mật thông tin không an toàn sẽ dễ gây ra các sai sót hoặc lỗ hổng an ninh hệ thống.
Một nguyên nhân khác là từ quy trình, hệ thống không đầy đủ, thiếu hướng dẫn cụ
thể gây khó khăn cho nhân viên hoặc có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo
kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng. Rủi ro này có thể xảy ra do
các yếu tố bên ngoài như pháp luật, thiên tai, tội phạm, khủng bố … Trên thực tế,
rủi ro hoạt động luôn hiện hữu trong tất cả các giao dịch của ngân hàng. Có thể xem
xét mức độ xảy ra và mức độ thiệt hại của rủi ro hoạt động theo 2 khía cạnh: những
hoạt động có tần suất lớn nhưng mức độ thiệt hại lại nhỏ: như các nhầm lẫn, sai sót
của nhân viên … và những hoạt động có tần suất nhỏ nhưng mức độ thiệt hại lại
lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
1.1.2.5. Rủi ro khác
Ngoài ra, một số rủi ro ít gặp hơn có thể kể đến như rủi ro pháp lý, rủi ro thị
trường, rủi ro danh tiếng.
Rủi ro pháp lý là những rủi ro mang tính chất pháp lý. Những rủi ro này xảy ra
gắn liền với việc không tuân thủ pháp luật của NHTM, của người vay hay của cơ quan
pháp luật trong việc thực thi pháp luật hoặc từ chính những bất cập của pháp luật.
Rủi ro thị trường là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá, giá vàng, giá chứng
khoán và giá hàng hóa trên thị trường.
Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc
công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài. Theo quy đinh tại Khoản 28 Điều 2 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do Thống đốc NHNN ban hành.
1.2. Cơ sở lý luận về khả năng sinh lời của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng
Như vậy, khả năng sinh lời ngân hàng có thể hiểu đơn giản là một thuật ngữ
phản ánh mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi nhuận và quy mô ngân hàng. Khả
9
năng sinh lời cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
Khả năng sinh lời là một trong các đo lường quan trọng đánh giá kết quả tài
chính của các NHTM, được xem xét trên cơ sở kết hợp kết quả kinh doanh và
nguồn lực sử dụng. Khả năng sinh lời là nền tảng quan trọng giúp các ngân hàng đổi
mới, đa dạng hóa sản phẩm, từ đó kinh doanh hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng
Để đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thông thường sử dụng các chỉ số
sau đây:
ROE: Tỷ lệ khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
ROE
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ đông thường.
ROA: Tỷ lệ khả năng sinh lời trên tổng tài sản.
Lợi nhuận sau thuế
ROA
=
Tổng tài sản bình quân
ROA đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của Tổ chức tín dụng.
Một số bài nghiên cứu trước đây đã sử dụng ROA/ROE đại điện cho khả năng
sinh lời của NHTM như Achou and Tenguh (2008), Kargi (2011), Athanasoglou et
al (2008), Trujillo-Ponce (2013).
1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân hàng thương mại.
1.3.1. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời
Một điều tất cả chúng ta ai cũng thừa nhận rằng, rủi ro tồn tại ở khắp mọi nơi,
và trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro là điều không
thể tránh khỏi. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro và khả năng sinh lời
là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm, rủi ro và
10
khả năng sinh lời có tác động qua lại với nhau và cũng đã có nhiều quan điểm trái
chiều nhau xoay quanh mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời:
Có nhiều quan điểm cho rằng rủi ro và khả năng sinh lời có mối quan hệ có
mối quan hệ cùng chiều nhau. Lý thuyết đánh đổi cho rằng giữa rủi ro và khả năng
sinh lời (khả năng sinh lời) luôn tồn tại sự đánh đổi, có nghĩa là rủi ro cao thì đi kèm
với đó là mức khả năng sinh lời cao tương ứng, và ngược lại rủi ro thấp thì mang lại
khả năng sinh lời thấp. Theo như lý thuyết này, hầu hết mọi người đều có tâm lý
ngại rủi ro, cho nên khi nhà đầu tư chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì cũng đồng thời
đòi hỏi mức khả năng sinh lời nhận được cao tương ứng để bù đắp cho rủi ro tăng
thêm mà nhà đầu tư có thể gánh chịu. Chính vì vậy luôn tồn tại sự đánh đổi giữa rủi
ro và khả năng sinh lời, tức là rủi ro và khả năng sinh lời có mối quan hệ cùng chiều
nhau (Fisher and Hall, 1969). Và cũng có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm tìm
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro và khả năng sinh lời (Nwude, 2012).
Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm lại đưa ra nhận định cho rằng mối quan
hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời (khả năng sinh lời) là ngược chiều nhau: Quan
điểm này vẫn thừa nhận rằng rủi ro cao hơn cho chúng ta khả năng khả năng sinh
lời cao hơn, tuy nhiên điều này là không có gì để đảm bảo. Có nghĩa là rủi ro cao
hơn cũng đồng nghĩa với việc khả năng xảy ra tổn thất rất cao, và trong trường hợp
này thì mức khả năng sinh lời cao không đủ bù đắp phần tổn thất đã mất đi, làm khả
năng sinh lời sụt giảm. Và có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng, giữa rủi
ro và khả năng sinh lời có mối quan hệ ngược nhiều nhau: bằng chứng thực nghiệm
tìm thấy rằng có những công ty có chính sách quản lý tốt có thể tăng khả năng sinh
lời của họ và đồng thời giảm thiểu rủi ro; cũng có những công ty có rủi ro cao
nhưng khả năng sinh lời thấp và một nhóm các công ty có rủi ro thấp nhưng khả
năng sinh lời cao (Bowman, 1980; Mukherji et al, 2008; Frantz Maurer, 2008).
Như vậy, dựa trên những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa rủi ro và
khả năng sinh lời cho thấy rằng giữa rủi ro và khả năng sinh lời không chỉ đơn giản
mối quan hệ cùng chiều tức là không hẳn là tổ chức nào chấp nhập mức rủi ro hơn
thì cũng sẽ có khả năng sinh lời hơn nhiều so với một tổ chức gặp ít rủi ro. Mà thực
tế, có những bằng chứng cho thấy có những tổ chức mặc dù chấp nhận rủi ro cao
11
hơn nhưng cũng chỉ có khả năng sinh lời trung bình hoặc dưới mức trung bình tức
là việc chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì không phải lúc nào cũng có khả năng sinh
lời cao hơn từ việc đánh đổi này; hay cũng có những tổ chức có rủi ro thấp hơn
nhưng không phải luôn luôn có khả năng sinh lời thấp hơn.
1.3.2. Mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân hàng thương mại
Rủi ro và khả năng sinh lời là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Do vậy,
khi xem xét tác động của rủi ro đến khả năng sinh lời của ngân hàng, chúng ta cũng
cần xem xét sự tác động đến cả 2 chiều: cùng chiều và ngược chiều nhau.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là một hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của các ngân hàng thương mại, và là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn
và chủ yếu cho các ngân hàng, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và gây ra
hậu quả nặng nề cho ngân hàng. Vì vậy, trong bài luận văn này, tác giả đề xuất
nghiên cứu tập ở loại hình rủi ro ngân hàng chính là rủi ro tín dụng, bời vì quy mô và
mức độ thiệt hại mà rủi ro tín dụng gây ra nghiêm trọng hơn cả và có thể dẫn đến
nguy cơ phá sản ngân hàng, cũng như hệ thống ngân hàng (Boahene et al, 2012).
Quan điểm thứ nhất cho rằng, rủi ro tác động ngược chiều đến khả năng sinh
lời của ngân hàng. Khi rủi ro của ngân hàng càng cao làm khả năng sinh lời của
ngân hàng giảm xuống và ngược lại. Điều này có thể được giải thích: Khi ngân
hàng cho những đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro kinh doanh cao, cho vay dự
án có độ rủi ro cao hoặc không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, lúc này ngân hàng đối
mặt xác suất ngân hàng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng vay càng cao, dẫn
đến thất thoát về tài sản, làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng (Achou và
Tenguh, 2008; Alexiou and Sofoklis, 2009). Hơn nữa, rủi ro tín dụng càng tăng cao
thì buộc ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng càng cao. Chính những
khoản chi phí dự phòng rủi ro này làm tăng chi phí của ngân hàng. Do vậy, làm bào
mòn khả năng sinh lời ngân hàng (Athanasoglou et al, 2008; Trujillo-Ponce, 2013).
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng có
mối quan hệ cùng chiều với nhau: Theo thuyết đánh đổi rủi ro – khả năng sinh lời,
12
ngân hàng nào chấp nhận mức rủi ro cao thì cùng với đó là mức sinh lời cao, ngược
lại, rủi ro thấp thì mức sinh lời thấp. Điển hình ở rủi ro tín dụng: những ngân hàng
chấp nhận rủi ro cao thì họ cũng yêu cầu một mức lãi suất cho vay cao hơn cho
những rủi ro đó. Hoạt động tín dụng mặc dù chứa đựng rất nhiều rủi ro như vậy
nhưng xét ở một khía cạnh khác thì đây lại là hoạt động mang lại nhiều khả năng
sinh lời nhất cho ngân hàng. Do vậy, hầu hết các ngân hàng chấp nhận rủi ro ở một
mức độ nào đó vì mong muốn có mức sinh lời cao tương ứng với rủi ro mà hoạt
động tín dụng mang lại. Và khi các ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao thì đồng
thời cũng đưa ra mức lãi suất cho vay cao hơn tương xứng để bù đắp cho những rủi
ro mà ngân hàng có thể gánh chịu, vì thế có thể dẫn đến gia tăng khả năng sinh lời
cho ngân hàng (Maudos and Fernández de Guevara, 2004; Boahene et al, 2012).
Hơn nữa, mặc dù rủi ro tín dụng cao nhưng nếu các ngân hàng có biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng tốt thì có thể tìm thấy mức sinh lời cao nhưng đồng thời hạn cũng
hạn chế những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Do vậy, các ngân hàng cũng có
được nhiều cơ hội hơn để tăng năng suất tài sản, tăng khả năng sinh lời cho ngân
hàng và đồng thời có thể kiểm soát rủi ro tín dụng (Cooper et al, 2003).
Như vậy cho đến nay đã có có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ
giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng: có quan điểm cho rằng giữa rủi ro
và khả năng sinh lời của ngân hàng luôn có sự đánh đổi nghĩa là có mối quan hệ
cùng chiều với nhau, tức rủi ro cao thì đồng thời mang đến cho ngân hàng khả năng
sinh lời cao hơn; nhưng cũng đã có nhiều quan điểm cho rằng mối quan hệ giữa rủi
và khả năng sinh lời của ngân hàng là ngược chiều nhau. Cho nên để có thể đưa ra
bằng chứng xác thực rằng liệu trên thực tế liệu rằng có hay không sự tồn tại mối
quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng và nếu có thì rủi ro tác động
như thế nào đến khả năng sinh lời của ngân hàng thì trong phần tiếp theo của bài
nghiên cứu này sẽ lược khảo một cách chi tiết những nghiên cứu thực nghiệm trước
đây nhằm củng cố thêm phần lý thuyết đã nghiên cứu.
1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời tại ngân
hàng thương mại ở Việt Nam và nước ngoài
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại đã được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu. Rất nhiều
13
nghiên cứu kể cả lý thuyết lẫn thực nghiệm đã được tiến hành ở Việt Nam và nước
ngoài để xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng.
1.4.1. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của
ngân hàng tại nước ngoài
Tại Hy Lạp, khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
ngân hàng của Hy Lạp trong giai đoạn 1985 – 2001 đã tìm thấy rằng rủi ro tín dụng
tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời ngân hàng. Kết quả này được giải thích
là bởi vì khi ngân hàng cho vay những khách hàng, hay những dự án có rủi ro tín
dụng cao hơn, điều này cũng có nghĩa là ngân hàng đang tích tụ ngày càng nhiều
những khoản vay có khả năng không thu hồi được, hay mức độ tổn thất đối với
những khoản vay này là rất lớn và điều này dẫn đến làm giảm khả năng sinh lời của
các ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng những người quản lý hệ thống
ngân hàng Hy Lạp dường như đang cố gắng để tối đa hóa khả năng sinh lời, do vậy
đã áp dụng một chiến lược phòng ngừa rủi ro, chủ yếu thông qua các chính sách cải
thiện kiểm soát và giám sát rủi ro tín dụng (Athanasoglou et al, 2008).
Một nghiên cứu khác khi tiến hành xem xét các yếu tố tác động đến khả năng
sinh lời của các ngân hàng tại Hy Lạp nhưng trong giai đoạn 2000 – 2007 cũng đã
tìm thấy kết quả tương tự. Nghiên cứu cũng cho rằng việc các ngân hàng tiếp cận
với những khoản vay có rủi ro tín dụng cao sẽ làm khả năng thất thoát vốn từ việc
không thanh toán của khách hàng là rất cao và gây ảnh hưởng xấu đến khả năng
sinh lời ngân hàng. Do vậy, các hệ thống giám sát của các ngân hàng tại Hy lạp đã
nâng cao các kỹ thuật quản lý rủi ro, cùng với đưa ra chính sách cho vay nghiêm
ngặt hơn để có thể kiểm soát rủi ro tín dụng và cải thiện khả năng sinh lời của ngân
hàng (Alexiou and Sofoklis, 2009).
Tại Nepal, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại ở Nepal trong giai đoạn 2001-2012 cũng đã cho thấy có một mối
quan hệ nghịch đáng kể giữa khả năng sinh lời của ngân hàng và rủi ro tín dụng
(Poudel, 2012).
Hay một nghiên cứu khác khi tiến hành kiểm tra hiệu quả hoạt động của ngân
hàng dưới sự hiện diện của rủi ro đối với các ngân hàng ở Costa-Rica trong 1998-