Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) –
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

HỒ VŨ LINH

Hà Nội-Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) –
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế Quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Hồ Vũ Linh


Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Thị Thuỳ Vinh

Hà Nội-Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế: "Kiểm soát chuyển giá trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – Kinh nghiệm quốc tế và
bài học cho Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dẫn chứng nêu trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn
rõ ràng.
Tác giả Luận văn

Hồ Vũ Linh


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn, hỗ trợ từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS, TS
Nguyễn Thị Thuỳ Vinh - người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời
gian, công sức giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Ngoại thương,
Khoa Sau Đại học và các thầy cô, giảng viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình
tham gia học tập hoá học Thạc sĩ Kinh tế quốc tế niên khoá 2017-2019.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đã dành thời gian cho tôi được bảo
vệ nghiên cứu của mình. Tuy có nhiều cố gắng nhưng tôi khó có thể tránh
khỏi những thiếu sót trong tác phẩm luận văn. Tôi kính mong Hội đồng có

những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để tác phẩm của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Hồ Vũ Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT CHUYỂN
GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP FDI .................................................................... 9
1.1. Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ...................................................... 9
1.1.1. Khái quát về FDI............................................................................. 9
1.1.2. Một số vấn đề về chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ................. 12
1.1.3. Các hình thức của chuyển giá ....................................................... 18
1.2. Tác động của hành vi chuyển giá .......................................................... 22
1.2.1. Đối với doanh nghiệp FDI ............................................................ 22
1.2.2. Đối với nước được chuyển lợi nhuận đến ..................................... 23
1.2.3. Đối với nước tiếp nhận đầu tư ...................................................... 23
1.3. Kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ................................... 25
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát chuyển giá .............................................. 25
1.3.2. Nội dung của kiểm soát chuyển giá .............................................. 26
1.3.3. Các chủ thể liên quan tới kiểm soát chuyển giá............................ 29
1.4. Phương pháp xác định giá chuyển giao theo hướng dẫn của OECD. 30
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ
TRONG DOANH NGHIỆP FDI ........................................................................... 36

2.1. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................. 36
2.1.1. Tình hình chuyển giá tại Mỹ ......................................................... 36
2.1.2. Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Mỹ................................ 38
2.2. Kinh nghiệm của Anh ............................................................................ 42
2.2.1. Tình hình chuyển giá tại Anh ....................................................... 42
2.2.2. Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Anh .............................. 43
2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................... 45
2.3.1. Tình hình chuyển giá tại Trung Quốc ........................................... 45


2.3.2. Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Trung Quốc .................. 46
2.4. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN ................................................ 48
2.4.1. Thái Lan ........................................................................................ 48
2.4.2. Indonesia ....................................................................................... 51
2.4.3. Malaysia ........................................................................................ 53
2.4.4. Singapore ...................................................................................... 54
2.5. Kết luận chung ........................................................................................ 56
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ
TRONG DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM ............................................. 59
3.1. Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp FDI tại Việt Nam .......... 59
3.1.1. Tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam ...................................... 59
3.1.2. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam............ 61
3.1.3. Một số hình thức chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam .................... 66
3.2. Thực trạng kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam ................................... 70
3.2.1. Xây dựng khung pháp lý về kiểm soát chuyển giá ....................... 70
3.2.2. Cải cách thuế của Chính phủ ........................................................ 72
3.2.3. Hợp tác quốc tế về thuế ................................................................ 73
3.2.4. Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực ................................. 74
3.2.5. Tổ chức kiểm soát chuyển giá ...................................................... 75
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chuyển giá ......................... 77

3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam ........ 83
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 83
3.3.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế .................................................... 85
3.4. Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp tăng cường hiệu quả kiểm soát
chuyển giá tại Việt Nam ................................................................................. 89
3.4.1. Bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................... 89
3.4.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kiểm soát chuyển giá tại Việt
Nam ......................................................................................................... 90
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng việt

ALP

Arm's Length Principle

Nguyên tắc căn bản giá thị trường

APA

Advance Pricing Agreement

Phương pháp thỏa thuận trước về giá


ASEAN

Association of Southeast Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations

BEPS

Base erosion and profit shifting

Xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi
nhuận

CPM

Cost Plus Method

Phương pháp cộng thêm chi phí

CUP

Comparable Uncontrolled Price

Phương pháp so sánh giá độc lập

EU

European Union


Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDLK

Giao dịch liên kết

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

MNC

Multifunctional corporation

Công ty đa quốc gia


NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Cooperation and Development

PSM

Profit Split Method

Phương pháp tách lợi nhuận

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và Phát triển

RPM

Resale Price Method

Phương pháp dựa vào giá bán ra

TNDN


Thuế thu nhập doanh nghiệp

TNM

Transactional Net Marginmethod Phương pháp so sánh lợi nhuận

UNCTAD

United Nations Conference on Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về
Trade and Development
thương mại và phát triển

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô tả một số dấu hiệu chuyển giá ........................................................... 26
Bảng 3.1: Tốc độ tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp FDI ..................... 62
Bảng 3.2: Đóng góp của khu vực FDI vào NSNN ................................................... 64

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn FDI hàng năm đến 20/12/2018 .................................................... 59
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu doanh nghiệp FDI theo hình thức đầu tư năm 2018 ................ 60
Biểu đồ 3.3: Xuất - nhập khẩu của khu vực FDI giai đoạn 2001 - 2018.................. 61



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, chuyển giá luôn là đề tài nóng được
sự quan tâm của các cơ quan Chính phủ, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trên thế
giới. Trong khi các doanh nghiệp FDI có những tính toán, phân bổ các chi phí cho
các bên liên kết thông qua cơ chế định giá chuyển giao thích hợp để khai thác sự
khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia, các nhà quản lý của nước tiếp nhận
đầu tư cũng có những biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực của chuyển giá.
Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá từ một số quốc gia trên thế
giới và trên cơ sở thực tiễn về chuyển giá tại Việt Nam đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá. Luận văn tập trung vào các nội dung cụ
thể sau: (i) Trình bày khái quát về chuyển giá trong doanh nghiệp FDI đồng thời
làm rõ động cơ, điều kiện thúc đẩy chuyển giá; các nội dung kiểm soát chuyển giá;
(ii) Tìm hiểu một số biện pháp kiểm soát chuyển giá được áp dụng từ một số nước
trên thế giới và đưa ra nhận xét chung; (iii) Phân tích thực trạng chuyển giá, tình
hình kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam thời gian qua và đánh giá kết quả đạt được,
tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam; trên cơ sở bài
học kinh nghiệm rút ra từ các nước nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế và góp phần phòng chống tác động tiêu cực của chuyển giá tại Việt Nam.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề
Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã chứng kiến nhiều thay đổi to lớn trong
môi trường kinh doanh toàn cầu. Với xu hướng toàn cầu hóa (globalization) ngày
càng gia tăng, cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ đang ngày càng
xóa nhòa khoảng cách về không gian, cũng như sự lớn mạnh nhanh chóng của các
công ty đa quốc gia, thì các quy định về thuế quốc tế cũng đang trải qua những

thay đổi không ngừng. Trong những quy định về thuế quốc tế thời gian gần đây,
vấn đề chuyển giá giữa các bên có mối quan hệ liên kết luôn nổi lên là một vấn đề
trọng tâm và tâm điểm được bàn luận nhiều nhất.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã chỉ ra, số thu thuế bị mất đi
do các hành vi làm xói mòn cơ sở thu thuế và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (BEPS)
vào khoảng 100-240 tỷ USD hàng năm, tương đương 4-10% số thu thuế Thu nhập
doanh nghiệp hàng năm. Các quốc gia đang phát triển chịu tác động nhiều nhất bởi
đây là những nước phụ thuộc phần lớn vào nguồn thu từ thuế với hệ thống pháp lý,
chính sách thuế còn khiếm khuyết, còn thiếu kinh nghiệm và chưa đủ nguồn lực để
quản lý. Theo báo cáo của Bộ Tài chính năm 2017, qua các kết quả thanh tra, kiểm
tra về chuyển giá, cơ quan thuế đã làm giảm lỗ và truy thu thuế số tiền lên tới hàng
trăm nghìn tỷ đồng, các số liệu thống kê cho thấy trên 50% các doanh nghiệp FDI
trên phạm vi cả nước kê khai thua lỗ kéo dài (các doanh nghiệp lớn như Coca-Cola,
Metro, Big C, Lotte... báo lỗ nhiều năm liên tục) và khoảng 70% trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh (đặc biệt trong lĩnh vực may mặc tại địa phương này có 90% doanh nghiệp
FDI hoạt động kinh doanh thua lỗ trong khi hầu hết doanh nghiệp trong nước cùng
ngành nghề đều có lãi). Hệ quả của hiện tượng này đã làm cho Việt Nam thất thu một
khoản lớn ngân sách chính đáng từ nguồn thuế Thu nhập doanh nghiệp, phát sinh
những cạnh tranh bất bình đẳng mà lợi thế nghiêng về phía doanh nghiệp có vốn FDI,
môi trường đầu tư của Việt Nam bị phản ánh sai lệch...
Công tác đấu tranh kiểm soát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam thời gian qua dù
đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng vẫn còn không ít bất cập, hạn chế, do là nước


2
đi sau và còn đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới. Các giải pháp kiểm soát chuyển giá dù đã triển khai thường xuyên hơn,
song còn thiếu tính đồng bộ và hiệu lực thực thi chưa cao. Tình trạng nhiều doanh
nghiệp có vốn FDI khai lỗ nhiều năm liên tục nhưng vẫn không ngừng mở rộng quy
mô và duy trì ổn định tốc độ tăng doanh thu đã đặt ra các nghi vấn về vấn đề chuyển

giá ngày càng phổ biến, phức tạp, gây ra nhiều khó khăn, thách thức đối với các cơ
quan chức năng. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát
chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI từ những nước đi trước nhằm rút ra những
bài học hữu ích, phục vụ cho việc xây dựng và thực thi một chiến lược kiểm soát hành
vi chuyển giá hữu hiệu hơn là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu là "Kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) – Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam".
Đề tài phân tích vấn đề chuyển giá của các doanh nghiệp FDI dưới góc độ kinh
tế - chính trị, tìm hiểu các phương pháp xác định giá thị trường theo hướng dẫn của
OECD, nghiên cứu bài học kinh nghiệm ứng phó chuyển giá của Mỹ, Anh, Trung
Quốc, một số nước ASEAN và những vấn đề liên quan đến chuyển giá, kiểm soát
chuyển giá tại Việt Nam thời gian qua. Việc lựa chọn đồng thời các nước phát triển và
các nước mới nổi là điều cần thiết cho thấy vấn đề chuyển giá là vấn đề quốc tế, đã trở
thành hiện tượng phổ biến ngay cả đối với các nước phát triển có nhiều kinh nghiệm;
Trung Quốc, ASEAN là những nước có nền văn hoá, thể chế chính trị cùng với nhu
cầu thu hút đầu tư FDI tương tự như Việt Nam, do đó, những kinh nghiệm nếu được
đúc rút, áp dụng phù hợp với Việt Nam sẽ có lợi thế "đi tắt" của nước đi sau.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ sự khác biệt trong chính sách thuế, các doanh nghiệp FDI thực hiện
các thủ thuật chuyển giá nhằm tối đa hoá lợi ích của mình, trong khi các nước tiếp
nhận đầu tư cũng không ngừng tăng cường các biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu
tác động tiêu cực của hành vi chuyển giá. Thực tế đó đòi hỏi những nghiên cứu khoa
học hỗ trợ cho các cơ quan quản lý trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
chuyển giá. Nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề này đã có ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển.


3
Một số nghiên cứu nước ngoài:
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra "Báo cáo về việc xác

định giá chuyển nhượng và các công ty đa quốc gia" năm 1979, trong đó chỉ ra
cách thức các MNC thay đổi chi phí thuế ở các chi nhánh để làm thay đổi tổng
nghĩa vụ thuế phải nộp của toàn tập đoàn. Theo nội dung của báo cáo, các MNC
tận dụng lợi thế, khả năng và tiềm lực của mình để thực hiện việc định giá chuyển
giao, chu chuyển hóa đơn theo ý muốn giữa các tập đoàn. Từ đó, OECD phát triển
và xây dựng thành Bộ Nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng của các quốc gia
thành viên OECD, là nguyên tắc nền tảng được nhiều quốc gia thừa nhận, áp dụng.
- Nghiên cứu của OECD "Transfer Pricing Guidelines for Multinational
Enterprises and Tax Administrations" (cập nhật năm 2017) và tài liệu "Custom Valuation
Rules" của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO (2007), là hai tài liệu hướng dẫn chi tiết,
đầy đủ 5 phương pháp định giá chuyển giao, là cơ sở để nhiều quốc gia thiết lập các công
cụ kiểm soát chuyển giá. Tài liệu của OECD còn là hướng dẫn cho các MNC, cơ quan
quản lý thuế của các nước về cách thức thỏa thuận giá giao dịch quốc tế nhằm hạn chế
tối thiểu thiệt hại cho nước tiếp nhận đầu tư FDI cũng như tránh đánh thuế 2 lần làm ảnh
hưởng đến hoạt động của các MNC. Tài liệu hướng dẫn được ban hành năm 2017 được
xem là cuốn cẩm nang đầy đủ, hoàn chỉnh với nhiều điều khoản thay đổi và nhiều điều
khoản mới so với ấn phẩm được ban hành năm 2009.
- Các Bộ trưởng G20 và thành viên OECD thông qua "Chương trình hành động
BEPS về chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển dịch lợi nhuận (Base Erosion and
Profit Shifting)" ngày 5/10/2015. Đây đang là một trong những nghiên cứu nổi bật, có
giá trị thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay và là chủ đề trọng tâm, ưu tiên trong công
tác cải cách chính sách và quản lý thuế quốc tế cũng như trong hợp tác về thuế quốc tế
trên các diễn đàn khu vực, toàn cầu. BEPS đặc biệt thiết thực đối với các quốc gia có nền
kinh tế đang phát triển, giúp bảo vệ nguồn thu và duy trì, mở rộng cơ sở tính thuế.
Một số nghiên cứu trong nước:
- Phan Thị Thành Dương (2010) với "Pháp luật về kiểm soát chuyển giá tại Việt
Nam", Luận án tiến sĩ Luật học tại Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, phân tích cơ sở


4

pháp lý điều chỉnh kiểm soát chuyển giá của ngành thuế trong thời gian qua, lý giải
căn nguyên những hạn chế trong hoạt động kiểm soát chuyển giá. Bên cạnh đó, nhận
diện các tác động tiêu cực của hành vi gian lận chuyển giá là làm giảm nghĩa vụ thuế
đối với nhà nước, thay đổi cấu trúc các giao dịch thương mại, sai lệch giá vốn dẫn tới
sai lệch trong phân phối lợi ích, tạo ra khả năng chiếm lĩnh, giành thị phần hay dễ
dàng thôn tính đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kiểm soát chuyển giá ở các cơ quan thuế..
- Bộ Tài chính (2011) với "Tài liệu tham khảo kinh nghiệm quốc tế về quản lý
thuế", gồm 3 phần: Phần 1 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế có nghiên cứu kinh
nghiệm của 5 quốc gia là Hàn Quốc, Anh, New Zealand, Canada, Australia trong vấn
đề quy định thời gian thu thuế. Phần 2 về phục vụ mục tiêu cải cách, hiện đại hóa, hội
nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó nghiên cứu kinh nghiệm về thỏa thuận giá
trước APA của 8 quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam. Phần 3 về nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý thuế để phù hợp với thực tế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tài liệu đề cập đến tình hình chuyển giá và kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá của các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến cơ sở pháp lý thực hiện
quản lý hoạt động chuyển giá, cơ chế phối hợp giữa các quốc gia.
- Nguyễn Thị Hồng Vân (2012) với "Giải pháp tăng cường chống chuyển giá
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn thạc sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính, đã
tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích về chuyển giá, chống chuyển giá tại tỉnh Vĩnh
Phúc. Nghiên cứu này đã trình bày được một số vụ việc có dấu hiệu chuyển giá và
cách thức đấu tranh chống chuyển giá, tuy nhiên, quan điểm về việc đấu tranh
chống chuyển giá còn nhìn nhận chưa bao quát, chưa cập nhật với xu thế hiện nay
là kiểm soát chuyển giá.
- Lăng Trịnh Mai Hương (2013) với nghiên cứu "So sánh lợi ích và chi phí Một biện pháp hiệu quả để chống chuyển giá" trên tạp chí Kiểm toán nhà nước số
3/2013, nhận định chuyển giá về thực chất là hoạt động tối ưu thuế một cách hợp
pháp thông qua việc lập kế hoạch để phân bổ nguồn lực phù hợp giữa các nước/ vùng
lãnh thổ có các mức thuế suất khác nhau nhằm mang lại lợi ích thuế tốt nhất cho cả
tập đoàn. Tuy nhiên, các tập đoàn đa quốc gia đã lợi dụng quá mức hình thức này và



5
cố tình tạo ra hệ thống giá không phù hợp để dịch chuyển lợi nhuận một cách không
hợp pháp. Từ việc đánh giá các doanh nghiệp trốn thuế qua chuyển giá bởi việc nhận
thấy lợi ích thu được cao hơn rủi ro phải chịu khi bị phát hiện, bài báo cho rằng cần
tiếp cận theo hướng giảm lợi ích của doanh nghiệp hoặc tăng mức độ rủi ro để tự bản
thân các doanh nghiệp mất đi hoạt động chuyển giá khi không còn chênh lệch lợi ích.
- Trọng Hoàng (2013) với nghiên cứu "Thiệt hại kinh tế mà chuyển giá gây ra cho
nước nhận FDI" trên tạp chí Thương mại số 5/2013, đưa ra thực trạng về một số công ty
đa quốc gia tại Việt Nam như Coca-Cola, Pepsi luôn thua lỗ kể từ khi hoạt động tại Việt
Nam nhưng không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; hay việc nhiều doanh
nghiệp FDI bỗng nhiên mất tích, để lại sau lưng vườn không nhà trống, máy móc hư
hỏng và các khoản nợ thuế, nợ lương công nhân... đến hàng trăm tỷ đồng.
Những kết quả đạt được của các công trình: (i) Các nghiên cứu ở nước ngoài đã
nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá; các
phương pháp được các tổ chức quốc tế khuyến nghị sử dụng và được các nước áp
dụng để kiểm soát hoạt động chuyển giá; các hình thức chuyển giá tiêu biểu và xu
hướng sử dụng các phương thức chuyển giá của các MNC thời gian gần đây. (ii) Các
nghiên cứu trong nước đã hệ thống khá đầy đủ lý thuyết về chuyển giá, khắc họa cơ
bản rõ nét về bản chất của chuyển giá và các thủ thuật chuyển giá của các MNC,
nghiên cứu các hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và đưa ra
một số giải pháp kiểm soát hoạt động này.
Những vấn đề nghiên cứu còn tồn tại: (1) Hạn chế của các nghiên cứu ở nước
ngoài: Chưa có nghiên cứu đề cập đến hiện tượng, hoạt động chuyển giá và công tác
kiểm soát chuyển giá các doanh nghiệp FDI của các cơ quan quản lý nhà nước tại Việt
Nam thời gian qua. (ii) Hạn chế của các nghiên cứu trong nước: Quan điểm về chống
chuyển giá của Việt Nam chưa rõ ràng bởi việc cân đối cho phù hợp, thoả đáng giữa
chống chuyển giá với tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Các nghiên cứu về kinh
nghiệm kiểm soát chuyển giá mới chỉ dừng lại ở mô tả, thông tin lại các biện pháp áp
dụng của các nước, chưa phân tích sâu những kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp

dụng được vào thực tiễn của mình bởi những đặc điểm riêng về chính trị, kinh tế, văn
hoá, hệ thống pháp luật và quan điểm, mục tiêu riêng về thu hút, sử dụng vốn FDI.


6
Từ việc khái quát thành công và hạn chế của những nghiên cứu trong các công
trình đã công bố, có những vấn đề lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu
là việc hệ thống lại các kinh nghiệm của một số nước phát triển có nền kinh tế hàng
đầu thế giới và của các nước có nhiều điểm tương đồng về văn hoá, thể chế với Việt
Nam để tham khảo, rút ra bài học ứng dụng; đánh giá quy trình kiểm soát chuyển giá
đầy đủ từ xây dựng các quy định pháp luật đến triển khai thực hiện, xử lý chuyển giá;
đánh giá tồn tại về cơ chế quản lý của các cơ quan hữu quan; đề xuất các giải pháp
phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là đúc rút kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chuyển giá,
đưa ra các bài học cho Việt Nam để từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học,
góp phần nâng cao khả năng kiểm soát hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp
FDI, hạn chế những tác động tiêu cực của hiện tượng này đối với Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, các mục tiêu cụ thể của luận văn như sau:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về FDI, chuyển giá, tác động của chuyển
giá trong doanh nghiệp FDI. Làm rõ các nội dung kiểm soát chuyển giá, phương pháp
xác định giá chuyển giao theo hướng dẫn của OECD.
- Nghiên cứu tình hình chuyển giá và các biện pháp kiểm soát chuyển giá của
một số quốc gia trên thế giới đồng thời đưa ra nhận xét chung.
- Phân tích thực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam; thực
trạng kiểm soát chuyển giá và đánh giá kết quả, tồn tại, hạn chế của công tác này tại
Việt Nam. Trên cơ sở đó cùng với bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước nghiên cứu,
đề xuất giải pháp kiểm soát hiệu quả hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn sẽ tìm câu trả lời cho các
câu hỏi nghiên cứu sau:

- Bản chất của chuyển giá là gì? Các tác động của chuyển giá đối với các bên
có liên quan là như thế nào và tại sao kiểm soát chuyển giá là nhiệm vụ không dễ
dàng với các quốc gia?


7
- Các nước thường đưa ra các biện pháp như thế nào để kiểm soát hiện tượng
chuyển giá? Những bài học gì có thể rút ra từ kinh nghiệm của các quốc gia này?
- Thực trạng chuyển giá và kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt
Nam như thế nào? Việt Nam đã đạt được những kết quả gì và còn những tồn tại gì?
- Việt Nam cần phải làm gì để tăng cường hiệu quả kiểm soát chuyển giá?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá
về chuyển giá trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam, trong đó tập trung tại một số địa
phương trọng điểm về thu hút FDI, có báo cáo về chuyển giá hay nghi vấn chuyển
giá phức tạp và một số quốc gia trên thế giới. Về thời gian, luận văn nghiên cứu
chuyển giá và kiểm soát chuyển giá trong giai đoạn từ khi Việt Nam mở cửa đón nhận
vốn đầu tư nước ngoài đến thời điểm hiện tại, trong đó do tính chất của số liệu nghiên
cứu nên tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Số liệu của các
quốc gia khác được nghiên cứu trên các báo cáo đã công bố đến thời điểm năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung của đề tài là dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận
duy vật biện chứng để tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Để có thể tìm hiểu sâu hơn về các
vấn đề liên quan đến hiện tượng chuyển giá, bên cạnh các văn bản quy định của nhà nước
và quốc tế, đề tài nghiên cứu thêm từ các đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học
tại Việt Nam và quốc tế. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Tác giả thu thập được các tài liệu về báo
cáo tài chính của một số doanh nghiệp FDI, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh

nghiệp FDI chuyển giá của các cơ quan thuế, các kết luận thanh tra một số doanh nghiệp
FDI của Thanh tra Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật; các báo cáo, đề án của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kiểm toán nhà nước, Tổng cục Thống kê, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng cục Thuế và cơ quan thuế của một số địa
phương; các Đề án, công trình nghiên cứu cấp Bộ, cấp tỉnh/thành phố; Luận án Tiến sĩ,


8
các bài báo khoa học, bài báo thời sự trong và ngoài nước... có liên quan đến chuyển giá.
Các tài liệu này được xử lý thông tin để: Hệ thống hóa các nội dung đã được đồng thuận,
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để đi sâu nghiên cứu, đúc rút, tìm ra điểm mới
của vấn đề; Tìm kiếm các căn cứ khoa học và số liệu minh chứng làm cơ sở cho việc
hình thành các luận điểm, luận cứ, luận chứng về mặt lý thuyết và thực tiễn; Đưa ra kết
luận theo cách tiếp cận riêng.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng để phân tích các số liệu liên quan
đến thực trạng chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam để thấy được những
tác động của chuyển giá trong doanh nghiệp FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư, tổng hợp
các biện pháp kiểm soát chuyển giá của các quốc gia trên thế giới để rút ra các kinh
nghiệm cho hoạt động kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam.
Phương pháp so sánh - đối chiếu được sử dụng để đối chiếu các quy định trong hệ
thống pháp luật của Việt Nam với các quy định của OECD và một số quốc gia khác về
các văn bản điều chỉnh, chính sách thuế, phương pháp định giá chuyển giao, các biện
pháp ứng phó chuyển giá và các vấn đề khác liên quan, từ đó trên việc xem xét, đánh giá
thực trạng của Việt Nam để nêu đề xuất riêng.
Phương pháp nghiên cứu tình huống/trường hợp được thực hiện để nhấn mạnh các
trường hợp doanh nghiệp FDI điển hình chuyển giá trên thế giới và tại Việt Nam; các
quốc gia điển hình trong kiểm soát chuyển giá; làm rõ tình hình chuyển giá hiện nay trên
thế giới và Việt Nam, các thủ thuật thực hiện chuyển giá, rút ra những kinh nghiệm về
kiểm soát chuyển giá của một số nước trên thế giới.
6. Nội dung đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày trong phạm vi 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về chuyển giá và kiểm soát chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI
Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp FDI
Chương 3: Kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp FDI tại Việt Nam và một
số giải pháp


9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ KIỂM SOÁT
CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP FDI
1.1. Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI
1.1.1. Khái quát về FDI
Bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước
khác (nước thu hút/ nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Theo
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là một công cuộc đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ
quyền sở hữu (tối thiểu là 10% tổng số cổ phần) lâu dài một doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp trong một quốc gia khác. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD), FDI nói đến sự tồn tại của một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực
tiếp (chủ thể kinh tế ở một quốc gia) và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
(chủ thể kinh tế ở một quốc gia khác) đi kèm với mức ảnh hưởng đáng kể của nhà
đầu tư đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp được đầu tư, trong đó, mức sở hữu
tối thiểu của nhà đầu tư là 10% cổ phần của doanh nghiệp.
Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam sử dụng khái niệm "đầu tư kinh doanh" để
thay thế điều chỉnh khái niệm trước đây là "đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp" tại Luật
Đầu tư năm 2005, cụ thể: "Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để

thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư" (Khoản 5 Điều 3 Chương 1) còn "Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam" (Khoản 14 Điều 3 Chương 1).
Như vậy, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức của nhà đầu tư
nước ngoài bỏ vốn vào đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại tại nước tiếp
nhận đầu tư. Bản chất của hoạt động này là thông qua việc nhà đầu tư ở một nước
đưa vốn vào một nước khác để đầu tư dưới hình thức vốn sản xuất (di chuyển vốn


10
quốc tế), đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, kiểm soát, tổ chức sản xuất,
phát huy tối đa ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... của mình ở
nước tiếp nhận đầu tư, nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI chủ yếu là hình thức đầu tư tư nhân nước ngoài, cho phép nhà đầu tư can
thiệp trực tiếp vào quá trình sử dụng vốn, từ đó phát huy các lợi thế của mình để thu
được hiệu quả đầu tư cao hơn so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác. Với FDI,
nhà đầu tư cũng đối mặt với việc gánh chịu nhiều rủi ro hơn so với hình thức đầu tư
khác. FDI bên cạnh việc bổ sung một lượng vốn quan trọng cho nền kinh tế, thường
tạo ra tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến hoạt động của nền kinh tế các nước nhận đầu
tư. Thông qua quá trình chuyển giao, lan tỏa công nghệ gắn liền với các doanh nghiệp
FDI, các nước đang phát triển có điều kiện để nâng cấp trình độ công nghệ chung, tiếp
thu các tri thức và phương pháp quản lý kinh tế hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực thông qua việc đào tạo tại chỗ, mở rộng thị trường quốc tế, tham gia sâu vào
quá trình phân công lao động quốc tế. Vì thế, trong bối cảnh hiện nay, FDI được xem
là lực đẩy quan trọng với các nước đang phát triển trong việc tăng trưởng kinh tế, gia
tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm cho người lao
động và năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế được tăng cường. Điều này phụ

thuộc vào chính sách và năng lực hấp thụ FDI của nước nhận đầu tư, nếu yếu kém, hoạt
động FDI có thể tạo ra những hiệu ứng tiêu cực cho nền kinh tế (tài nguyên bị khai thác
quá mức, môi trường bị ảnh hưởng, nhập khẩu công nghệ lạc hậu, tính lan tỏa công
nghệ mới thấp, việc làm tạo ra không cao, phụ thuộc vào nước ngoài...).
FDI ít tạo ra những ràng buộc về chính trị và gánh nặng nợ nần cho nước nhận đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi để khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án sau khi nộp thuế cho nước
sở tại và trả cổ tức (nếu có) được phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn trong vốn
pháp định. Tuy nhiên, một thực tế phổ biến hiện nay là các nhà đầu tư nước ngoài
thường tìm cách làm thay đổi kết quả kinh doanh theo hướng mục tiêu của mình, gây
ra những méo mó kinh tế đến các nước nhận đầu tư.


11
FDI có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền kiểm soát các nguồn vốn đã được
đầu tư tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn.
FDI ngày càng gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các tập đoàn
đa quốc gia (MNC) và chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp (luật pháp của
nước đầu tư, nước tiếp nhận đầu tư và luật pháp quốc tế). Hoạt động của các doanh
nghiệp FDI gắn chặt với mục tiêu mở rộng, chiếm lĩnh thị trường của các MNC và
thu về lợi ích tối đa cho nhà đầu tư.
FDI gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc
tế, có liên quan mật thiết với dòng lưu chuyển vốn quốc tế, trong đó một công ty có trụ
sở ở một nước nhưng có nhiều chi nhánh ở nhiều nước khác. Điều này gây ra những khó
khăn nhất định cho các cơ quan quản lý tại các nước nhận đầu tư, do đó, chỉ có thể hiện
thực hoá những hiệu ứng tích cực từ nguồn vốn FDI trên cơ sở thừa nhận và tính đến lợi
ích chính đáng của nhà đầu tư trong các chính sách cụ thể của mình.
Các loại hình doanh nghiệp FDI
FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại
toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động, hoặc mua cổ phiếu để thôn

tính hay sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau. Các loại hình phổ biến hiện nay của
doanh nghiệp FDI cụ thể như sau:
Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do các chủ
thể nước ngoài cùng hợp tác với chủ thể nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn cùng kinh
doanh, lợi nhuận và rủi ro chia sẻ theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo hình thức công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật
pháp của nước nhận đầu tư. Đây là loại hình mà các doanh nghiệp liên doanh khi đầu
tư kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư thường đưa vào các thiết bị khoa học kỹ thuật
tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại để chiếm ưu thế về sản xuất, kinh doanh và lợi
nhuận. Để đạt được lợi ích kỳ vọng trong hình thức này, nước tiếp nhận đầu tư cần có
khả năng góp vốn đồng thời các nhà quản lý doanh nghiệp cần có đủ trình độ, năng lực
quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của nước đầu tư.


12
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn toàn
của nhà đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước nhận đầu tư,
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát
theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức này thường được các chủ đầu tư lựa
chọn bởi sự toàn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư tạo ra.
Một số dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài:
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate Transfer - BOT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước nhận đầu tư khi hết thời hạn quy định.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Building Transfer Operate BTO): Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao công trình đó cho nhà nước sau khi xây dựng xong và được quyền khai thác kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building Transfer - BT): Là hợp đồng

được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng kết cấu hạ tầng, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nước
nhận đầu tư sau khi xây dựng xong. Nước nhận đầu tư tạo điều kiện cho nhà đầu
tư nước ngoài đó thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc
thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận.
1.1.2. Một số vấn đề về chuyển giá trong doanh nghiệp FDI
1.1.2.1. Khái niệm chuyển giá
Thuật ngữ "chuyển giá" (transfer pricing) bản thân trong ngữ cảnh kinh doanh
chỉ có nghĩa là "giá chuyển nhượng trong giao dịch giữa các bên có liên kết". Tuy
nhiên, khi nói về khái niệm chuyển giá trong thuế, thuật ngữ này hàm ý là giá giao
dịch trong nội bộ tập đoàn đã được cố ý điều chỉnh để tối ưu hóa thuế suất thực cho
cả tập đoàn. Hình thức phổ biến nhất trong các kỹ thuật "chuyển lợi nhuận" là "hành
động thao túng chi phí và thu nhập trong nội bộ công ty đa quốc gia tại các nước có


13
mức thuế khác nhau để báo lãi tại nơi sẽ bị đánh thuế thấp nhất", do đó hai từ "chuyển
giá" và "chuyển lợi nhuận" thường được coi là một trong các thảo luận học thuật và
pháp lý về vấn đề này trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Theo Garry Stone (2012), "Chuyển giá là một hành vi thông đồng có chủ ý giữa
các công ty trong cùng tập đoàn để thỏa thuận giá cả không dựa trên giá thị trường,
nhằm chuyển lợi nhuận từ công ty này sang công ty khác ở các nước khác nhau nhằm
tránh nộp thuế đầy đủ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả tập đoàn. Cơ sở
thiết lập giá giao dịch như vậy xuất phát từ quyền tự do kinh doanh. Theo đó, các
doanh nghiệp liên kết có quyền quyết định giá giao dịch mà họ cho là phù hợp".
Theo Baistrocchi E. (2007), "Chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, cố
ý của các tập đoàn đa quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp bằng cách định
giá mua bán sản phẩm, nguyên vật liệu... giữa các công ty trong cùng một tập đoàn,
không theo giá thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao nhất".
Theo OECD (2010), "Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối

với sản phẩm (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, dịch vụ, lãi tiền vay) được chuyển dịch
giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường,
nhằm tối thiểu hoá tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết trên toàn cầu".
Vấn đề "Chống chuyển giá" lần đầu tiên được đề cập chính thức ở Việt Nam tại
Thông tư 74-TC/TCT của Bộ Tài chính ngày 20/10/1997, từ đó, vấn đề định giá
chuyển giao và hành vi chuyển giá mới nhận được sự chú ý nhiều hơn của các nhà
nghiên cứu trong nước.
Theo PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2012), "Chuyển giá được hiểu là một hoạt
động được sắp đặt trước bởi các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ liên kết nhằm
làm thay đổi mức giá trong quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn, tài sản
(hoặc bất kỳ đối tượng nào của giao dịch) có sự khác biệt so với giá thị trường. Mục
tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của cả một nhóm có quan hệ liên
kết kinh tế (tập đoàn, công ty đa quốc gia hay nhóm công ty có mối quan hệ liên kết)
trên cơ sở giảm thiểu nghĩa vụ về thuế".


14
Theo PGS.TS Phan Duy Minh (2012), "Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện
chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên
trong tập đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của
các MNC trên phạm vi toàn cầu. Đây là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết".
Theo TS. Nhữ Trọng Bách (2013), "Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể
kinh doanh thực hiện bằng cách thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong
quan hệ với các bên liên kết nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của các đối
tác liên kết. Các đối tác liên kết ở đây có thể là: (i) Các công ty thành viên trong
một công ty đa quốc gia; (ii) Các công ty hoặc đơn vị thành viên trong một tổng
công ty, công ty; (iii) Các công ty độc lập mà chủ sở hữu của chúng có mối quan hệ
đặc biệt, thường là mối quan hệ thân nhân".
Các khái niệm chuyển giá nêu trên mặc dù có khác nhau về kỹ thuật diễn đạt

song cơ bản đều thống nhất ở các điểm sau:
- Thứ nhất, chuyển giá là hoạt động riêng có của các tập đoàn đa quốc gia hoặc
các công ty có quan hệ liên kết với nhau có chung lợi ích kinh tế.
- Thứ hai, đối tượng của hành vi này là giá cả của hàng hóa, dịch vụ và tài sản
(hữu hình và vô hình).
- Thứ ba, giá cả trong các giao dịch này không theo giá trị trường, tùy theo chủ đích
riêng tập đoàn hoặc các bên liên kết mà có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trường.
- Thứ tư, mục đích của hành vi này xét về tổng thể là nhằm giảm đến mức thấp
nhất có thể nghĩa vụ thuế của tập đoàn hoặc các bên liên kết, thông qua việc chuyển
lợi nhuận đến nơi có thu nhập chịu thuế thấp hơn.
Các khái niệm trên đều hàm ý rằng hành vi chuyển giá chủ yếu chỉ diễn ra
trong các giao dịch "qua biên giới" và khi có sự chênh lệch thuế suất thuế TNDN
giữa các quốc gia khác nhau. Đối với các công ty hoạt động trong cùng một nước
thì việc chuyển giá được xem là không có hiệu quả bởi chính sách thuế trong cùng
một nước thường là thống nhất.


15
Tuy vậy, các khái niệm trên chưa xét đến một số biểu hiện mới như:
- Chuyển giá không chỉ diễn ra trong các giao dịch "qua biên giới" mà còn diễn
ra trong phạm vi "một quốc gia". Lợi dụng chính sách ưu đãi thuế đối với một số lĩnh
vực, khu vực (địa bàn), một doanh nghiệp (tập đoàn) có thể thành lập thêm các công
ty thành viên hoặc liên kết với các doanh nghiệp khác có quan hệ lợi ích chung để
chuyển lợi nhuận đến nơi được ưu đãi thuế, giảm thiểu số thuế phải nộp NSNN.
- Giao dịch của các chủ thể kinh tế có quan hệ liên kết cần được hiểu bao gồm cả
giữa các chủ thể kinh tế độc lập nhưng có quan hệ nhân thân với nhau. Các chủ thể này
thực hiện các giao dịch với giá cả hàng hóa, dịch vụ không theo giá thị trường để chuyển
lợi nhuận cho nhau, sau đó được điều phối lại bằng "cổng sau" để "tránh né" thuế TNDN.
- Mục tiêu chuyển giá không chỉ "tối thiểu hóa số thuế" hay "tối đa hóa lợi
nhuận" mà còn hướng đến các mục tiêu khác về chiến lược thị trường đã xác định

trước. Trong một số ít trường hợp, các công ty liên kết ở nước khác có thể "hi sinh"
lợi nhuận của mình để hướng đến mục tiêu tăng thêm nguồn thu quốc gia, chuyển lợi
nhuận về nước xuất xứ doanh nghiệp FDI.
- Hành vi chuyển giá không chỉ gắn với các phát sinh từ quan hệ mua bán
hàng hóa mà có thể thông qua cơ chế định giá tài sản từ lúc thành lập mới doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, hay góp vốn vào doanh nghiệp của nước chủ nhà
để thành lập doanh nghiệp liên doanh...
Tính đến những khía cạnh trên, có thể hiểu chuyển giá là hành vi định giá
chuyển giao mang tính chủ quan của các chủ thể kinh tế có quan hệ liên kết hoặc có
cùng lợi ích kinh tế, thông qua việc định giá không theo giá thị trường đối với hàng
hóa, dịch vụ và tài sản chuyển giao trong giao dịch mua bán hoặc góp vốn đầu tư,
nhằm phân bổ lại thu nhập làm thay đổi nghĩa vụ thuế về tổng thể hoặc đạt được
mục tiêu khác về chiến lược thị trường đã xác định trước.
1.1.2.2. Các đặc điểm của hành vi chuyển giá
Chuyển giá xảy ra trong trường hợp: Giữa các chủ thể hoạt động trong cùng một
nhóm liên kết hoặc giữa các chủ thể độc lập song có chung lợi ích. Cơ sở để xác định
mối quan hệ liên kết là các yếu tố quản lý, điều hành hay vốn góp... là những điều
kiện quyết định về mặt lợi ích của các chủ thể.


16
Giá cả thực hiện trong các giao dịch chuyển giá do các bên thoả thuận mà không dựa
theo giá thị trường "từ quan hệ cung - cầu", không phản ánh giá trị thực của giao dịch.
Chuyển giá không làm cho tổng giá trị hình thành trong xã hội thay đổi mà chỉ
là sự phân phối lại hay chuyển dịch lợi ích từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Chuyển giá dựa trên nền tảng định giá chuyển giao nội bộ về cơ bản là gắn với
quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, được hầu hết các nước thừa nhận nên
thông thường không phải là một hành vi vi phạm pháp luật và việc kiểm soát hay
phòng chống hành vi này của cơ quan chức năng là khó khăn, phức tạp.
1.1.2.3. Những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giá

Hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI chủ yếu xuất phát từ các
động cơ cụ thể sau:
Tối đa lợi nhuận xét trên lợi ích toàn cục: Quan hệ liên kết trong tập đoàn đa
quốc gia được triển khai khi một công ty ban đầu (công ty mẹ) mở rộng địa bàn, phạm
vi kinh doanh của mình bằng cách đầu tư ra bên ngoài để thành lập các công ty, các
chi nhánh ở các nước khác và tại các nước tiếp nhận đầu tư này thì đây là các doanh
nghiệp FDI. Với tư cách là một công ty thành viên của một tập đoàn đa quốc gia, các
doanh nghiệp FDI có đủ điều kiện để thực hiện hành vi chuyển giá và khi khai thác
sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia để giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng thể của
tập đoàn, lợi nhuận toàn cục theo đó được tối đa hoá. Có nghĩa là, doanh nghiệp FDI
chuyển một phần lợi nhuận của mình sang bên liên kết (nơi có ưu đãi về thuế) thông
qua chuyển giá và rơi vào trạng thái "lãi thấp" hay thậm chí "thua lỗ", từ đó giảm
được số thuế phải nộp cho nước nhận đầu tư và xét tổng thể tập đoàn sẽ gia tăng được
lợi nhuận của mình trên cơ sở làm giảm lợi ích của các chủ thể khác. Nhìn chung, đây
là động cơ chủ yếu của các hành vi chuyển giá.
Thâu tóm doanh nghiệp góp vốn liên doanh: Thông qua hành vi nâng giá các
tài sản được dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp (dưới hình thức liên doanh)
như máy móc, thiết bị, bí quyết công nghệ, thương hiệu... các doanh nghiệp FDI gia
tăng được tỷ trọng vốn góp của mình, theo đó gia tăng khả năng kiểm soát, quản lý,
điều hành doanh nghiệp, cũng như phần lợi nhuận được chia trong tương lai. Mặt
khác, trường hợp chủ đầu tư làm cho doanh nghiệp FDI bị thua lỗ (lỗ giả) và khi các
khoản lỗ được tích lũy trong một thời gian dài, có khi vượt quá giá trị vốn của doanh


×