Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và ¬¬¬¬¬kết quả kinh doanh tại tổng công ty bảo hiểm bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.09 KB, 95 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, không
trùng lặp với các kết quả đã được công bố và chưa từng được công bố ở các công
trình khác.
Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và mọi hình thức kỷ luật

Tác giả

Trần Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại, em đã được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Viết Tiến, người đã hướng dẫn em chu đáo,
tận tình trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu để em hoàn thành đề tài.
Cùng với đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo đã giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt khóa học. Em cũng xin cảm ơn Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Việt đã giúp đỡ và hỗ trợ em rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm skhuyết. Em rất mong nhận được những
góp ý để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Thu Hằng


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BĐS

Chữ viết tắt
Bất động sản

BH

Bảo hiểm

CP

Chi phí

CPBH

Chi phí bán hàng

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm


DT

Doanh thu

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

NVBH

Nghiệp vụ bảo hiểm

NV

Nghiệp vụ

TC

Tài chính

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty..........................................................................55
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán tại Tổng Công ty..............................................................55


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến quan trọng,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp phải cạnh tranh tạo niềm tin với khách hàng về những sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp mình đã đang và sẽ kinh doanh, sản xuất, cung cấp. Đây
thực sự là bài toán khó, nó quyết định tới sự thành bại của các doanh nghiệp, có tiêu
thụ được sản phẩm, cung cấp được dịch vụ thì doanh nghiệp mới bù đắp được các
khoản chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất xã hội.
Để làm được điều này, vấn đề mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm là sự
đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất lượng ngày càng phải được nâng

cao với giá thành hạ tạo nên sự hấp dẫn đối với mỗi khách hàng. Điều kiện này đã
tạo nên nhiều phương thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi với các hình thức thanh toán
linh hoạt đem lại lợi ích, sự thoải mái cao nhất đối với các khách hàng khi mua sản
phẩm của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp
là thị trường luôn biến động với các rủi ro tiềm ẩn, sức mua và thói quen tiêu dùng
của mỗi người dân. Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra các quyết
định sáng suốt, ứng phó kịp thời trong mọi tình huống có thể xảy ra. Để khắc phục
những tồn tại trên, yêu cầu kế toán với vai trò và công cụ quản lý kinh tế phải không
ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh (HĐKD). Đây là khâu rất quan trọng của quá trình kinh doanh,
giúp đưa ra những thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp nhà quản trị doanh nghiệp
nắm bắt được chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
từ đó việc hạch toán lợi nhuận được thực hiện nhanh, đủ và kịp thời cùng với sự
phân phối thu nhập công bằng tới người lao động và đưa ra được những chiến lợi
phù hợp cho tiêu thụ sản phẩm nâng cao năng suất, đáp ứng kịp thời về nhu cầu
cũng như chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp, xã hội đề ra.


2
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tồn tại khá lâu ở các nước phát triển khác trên
thế giới. Ngành dịch vụ Bảo hiểm khi mới xuất hiện ở Việt Nam cũng gặp nhiều
khó khăn. Hiện tại, Bảo hiểm đã trở thành một ngành dịch vụ quan trọng và phát
triển song song với nền kinh tế.
Các đơn vị kinh doanh càng phải khẳng định mình cả về chiến lược kinh
doanh cũng như quản lý nội bộ trong đơn vị. Doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế giữ vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và
hoạt động của công ty. Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh còn ảnh
hưởng tới lợi nhuận của đơn vị, ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế khác và gián tiếp
ảnh hưởng tới cơ hội cũng như vị trí của đơn vị trên thị trường.
Trải qua chặng đường gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển (từ 15/01/1965

đến nay), Bảo hiểm Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời nhất tại Việt Nam,
luôn khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường cả về thị phần, doanh thu phí bảo hiểm gốc
lẫn quy mô vốn điều lệ. Tuy nhiên Bảo Việt vẫn còn gặp nhiều khó khăn kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO, đó vừa là cơ hội cũng đồng thời là thách thức của Bảo
Việt nói riêng và các công ty Bảo hiểm nói chung.
Nghiên cứu đề tài “ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt” nhằm nắm rõ tình hình về kế toán tại đơn vị,
nắm được các mặt được và chưa được, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Việt giúp cho Tổng công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế. Việc quản lý tốt doanh thu (DT), chi phí
(CP), kết quả kinh doanh (KQKD) sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh,
đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh
của các doanh nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về CP, DT,
KQKD trong các DN như sau:
Tác giả Nguyễn Doãn Dũng (2015) với đề tài luận văn thạc sỹ trường Đại học
Lao động Xã hội “Tổ chức công tác kế toán CP, DT và kết quả hoạt động kinh
doanh sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bắc Bộ” đã nghiên


3
cứu về tổ chức kế toán CP, DT, KQHĐKD của ngành xây dựng, trên cơ sở những
nghiên cứu của mình tác giả đã phản ánh được bức tranh toàn cảnh về thực trạng tổ
chức công tác kế toán CP, DT, KQHĐKD của xây dựng. Luận văn cũng đã đưa ra
một số những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán CP, DT,
KQHĐKD ngành xây dựng. Do nghiên cứu trên một phạm vi rộng, vì vậy luận văn
mới chỉ thực hiện nghiên cứu chung các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán CP,
DT, KQHĐKD của các DNXL, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Đây là
một trong những nghiên cứu rất thiết thực cho ngành xây dựng chứ tác giả chưa đề

cập đến thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác đặc biệt dịch vụ bảo hiểm
tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Tác giả Trần Triệu Trang (2016) trong luận văn thạc sỹ trường Đại học Công
Đoàn với đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị CP, DT, KQKD trong các DN
kinh doanh khách sạn ở Việt Nam" đã nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị CP,
DT, KQKD trong các DN kinh doanh khách sạn ở Việt Nam, theo tác giả tổ chức kế
toán quản trị CP, DT, KQKD hiện nay chưa được coi trọng trong các doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn, trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán quản trị
CP của các DN kinh doanh khách sạn tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán quản trị CP, DT, KQKD cho các DN kinh doanh khách sạn ở Việt
Nam. Với đề tài này, tác giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị
CP, DT, KQKD trong các DN kinh doanh khách sạn. Như vậy việc áp dụng những
giải pháp hoàn thiện của đề tài chưa thể áp dụng phục vụ cho công tác kế toán CP,
DT, KQKD cho Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Thuộc về lĩnh vực dịch vụ du lịch, đã có tác giả Lê Thị Thanh Hương (2016)
Học viện Khoa học xã hội đã nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện kế
toán CP, DT, KQHĐKD du lịch tour tại các DN du lịch trên địa bàn Hà Nội”. Với
nghiên cứu này Lê Thị Thanh Hương đã làm rõ được cơ sở lý luận của công tác kế
toán CP, DT, KQHĐKD trong lĩnh vực hoạt động du lịch tour. Tác giả đã phản ánh
được thực trạng công tác kế toán CP, DT, KQHĐKD du lịch tour trên địa bàn Hà Nội.
Tác giả cùng đã đưa ra được một số giải pháp về cả chế độ kế toán quản trị và góc độ


4
kế toán tài chính với công tác kế toán CP, DT, KQKD du lịch tour trên địa bàn Hà
Nội. Tuy nhiên, với luận án này, tác giả mới chỉ nghiên cứu công tác kế toán CP, DT,
KQHĐKD trong các DN kinh doanh du lịch tour trong phạm vi hẹp với nhiều đặc
thù, với nhiều điều kiện thuận lợi (thành phố Hà Nội). Việc áp dụng kết quả nghiên
cứu này cho các DN kinh doanh du lịch tour ở các địa phương khác trong cả nước

cần phải được nghiên cứu, điều chỉnh mới phù hợp và vận dụng được.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Diệp (2015) bảo vệ tại trường Viện đại
học mở Hà Nội với đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông Hà Nội” đã khái quát được những
nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh,
đồng thời luận văn cũng đưa ra được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh
thu, chi phí và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tuy nhiên luận văn chưa đưa
ra được những giải pháp chi tiết cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
chi tiết.
Nghiên cứu về tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DN thuộc lĩnh vực sản
xuất tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có tác giả Nghiêm Thị Thắm (2015) với
luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm
sứ xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã nghiên cứu thực tiễn tổ chức kế toán
CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng. Tác giả đã cho rằng công tác tổ
chức công tác kế toán kế toán CP, DT, KQKD cùng là một trong các yếu tố đảm bảo
sự thành công cho các quyết định kinh doanh của DN. Trên cơ sở nghiên cứu thực
tiễn, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán CP, DT, KQKD cho các DNSX gốm sứ xây dựng. Với nội dung này, luận văn đã
nghiên cứu trên một phạm vi rất rộng, luận văn mới chỉ dừng lại nghiên cứu chung
các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán CP, DT, KQKD của các DN trong ngành
gốm sứ xây dựng, một số vấn đề mới chỉ được tác giả đề cập đến chưa có những
nghiên cứu cụ thể và áp dụng tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.


5
Ta có thể thấy, các công trình nghiên cứu về CP, DT, KQKD mới chỉ được
nghiên cứu chủ yếu trong các DN thuộc lĩnh vực dịch vụ (vận tải, du lịch, khách
sạn). Có một công trình nghiên cứu cho DN thuộc lĩnh vực SX, nhưng lại là SX
gốm sứ - một ngành có nhiều đặc thù. Các công trình nghiên cứu được thực hiện
trên cả góc độ KTTC và KTQT, các kết quả nghiên cứu rất thiết thực. Tuy nhiên,

kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho lĩnh vực dịch vụ (vận tải, du lịch, khách sạn)
phục vụ cho đời sống tinh thần, cho nên không áp dụng được, hoặc áp dụng không
phù hợp cho các DN thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là việc
bảo vệ cho tài sản, sinh mạng và sức khỏe của cộng đồng.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu đã công bố, đã có nhiều nghiên cứu
về công tác kế toán CP, kế toán DT, kế toán KQKD của DN dưới góc độ kế toán
tài chính hay kế toán quản trị. Tuy nhiên, nếu xét theo lĩnh vực hoạt động thì các
nghiên cứu này chủ yếu mới được thực hiện nghiên cứu ở các lĩnh vực dịch vụ
(vận tải, khách sạn, du lịch), một số công trình được thực hiện nghiên cứu ở lĩnh
vực SX (gốm sứ, chế biến bánh kẹo, thức ăn). Nếu xét theo lĩnh vực chuyên môn
thì các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán. Bên cạnh
đó, cũng có các công trình nghiên cứu về các DN kinh doanh bảo hiểm. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện trên lĩnh vực hoạt động khác
của DN như về tổ chức công tác kế toán hay phân tích quản trị doanh nghiệp
(không phải hoạt động về kế toán CP, DT và kết quả kinh doanh). Chưa có bất cứ
công trình nào nghiên cứu về công tác kế toán thuộc lĩnh vực cung cấp dịch vụ
bảo vệ tài sản, sinh mạng, sức khỏe cộng đồng, cũng như trong ngành bảo hiểm
ở Việt Nam.
Qua những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn mà học viên
được biết, chưa có những công trình nghiên cứu một cách hệ thống về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Xuất phát từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, em thấy phải tiếp tục nghiên
cứu để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty
Bảo hiểm Bảo Việt trên góc độ kế toán tài chính.


6
1.3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp KDBH.

Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt nhằm đề xuất các giải pháp
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo
Việt trên góc độ kế toán tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả trong hoạt động bán hàng tại Trụ Sở Chính của Tổng công
ty Bảo hiểm Bảo Việt (không trình bày các vấn đề về hoạt động tài chính và hoạt
động khác)
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, em đã sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp điều
tra, phân tích, hệ thống hóa; phương pháp kháo sát, ghi chép; phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê; phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh; phương pháp
thực chứng... để nghiên cứu, phân tích, đánh giá trình bày các vấn đề có liên quan
đến kế toán CP, DT, KQKD trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nói chung và
trong Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt nói riêng.
Để thu thập thông tín phục vụ cho nghiên cứu, em sử dụng Bảng hỏi được
chuẩn bị trước, nội dung chứa đựng lượng thông tin lớn liên quan đến công tác kế
toán CP, DT, KQKD để phỏng vấn Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Đối tượng
được phỏng vấn là kế toán trưởng.
Em cũng thực hiện phỏng vấn đối với giám đốc, phó giám đốc Công ty để thu
thập các dữ liệu liên quan đến đến công tác kế toán CP, DT, KQKD của Công ty này.
Em cũng đã sử dụng phương pháp khảo sát ghi chép để nghiên cứu đối với hệ
thống sổ sách, cơ sở vật chất thực hiện công tác kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty.


7

Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin thông qua các thông tin có sẵn ở
Niên giám thống kê, trang GOOGLE, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web
của Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Ngoài ra, em còn khai thác thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau bao gồm: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang
Web của các tổ chức hành nghề kiểm toán - kiểm toán ở Việt Nam...
Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác CP, DT, KQKD
ở một số luận văn để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào
công tác kế toán CP, DT, KQKD trong Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn đã tổng quan những vấn đề lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đã đưa ra những nhận
xét khách quan về những vấn đề lý luận có liên quan.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra được thực trạng, đánh giá thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm (KDBH).
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt.


8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

KINH DOANH BẢO HIỂM
1.1. Khái quát chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp (DN) kinh doanh Bảo hiểm (KDBH)
1.1.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu trong các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong
kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:
- Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu phí
nhận tái bảo hiểm; Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; Thu phí về dịch vụ đại lý
bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; Thu phí giám định tổn thất không kể giám định
hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo
hiểm hạch toán độc lập.
- Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo
hiểm; Giảm phí bảo hiểm; Phí nhượng tái bảo hiểm; Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ...
Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn thu từ phí bảo hiểm chiếm vai trò
quan trọng. Để tính phí bảo hiểm, người ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố, một trong
các yếu tố có tính nguyên tắc là: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần thu hút được số
lớn người mua bảo hiểm, nếu tập hợp được đủ lớn số lượng người mua bảo hiểm thì
quy luật số lớn là đúng và những dự tính của công ty bảo hiểm về tỷ lệ rủi ro và khả
năng chi trả cho người được bảo hiểm là chính xác. Trong trường hợp như vậy, công
ty bảo hiểm sẽ cân bằng được số thu và số phải thanh toán.
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo quy định trong Thông tư 125/2012/TT-BTC, doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách
nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:


9

(i) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo
hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm.
(ii) Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm
trong hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra:
+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo
hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với
kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí
bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.
+ Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được vượt quá thời
hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.
+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc
không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, hợp
đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua
bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài ghi giảm doanh
thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo
hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả
thuận nợ phí.
+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo
hiểm hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm không được hạch toán vào doanh thu.
+ Trường hợp hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu
nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ hợp đồng bảo hiểm.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo
hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp



10
bảo hiểm thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ
thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm
đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên
nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán theo như đã thoả thuận.
+ Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu
nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán
của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các khoản phải chi để giảm thu: Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán
vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận
của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.
1.1.1.3. Phân loại doanh thu
Doanh thu phí bảo hiểm của các công ty kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
- Doanh thu phí bảo hiểm gốc: Tổng số tiền thu về phí bảo hiểm gốc từ các
hợp đồng được ký kết với người được bảo hiểm trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu nhận tái bảo hiểm: Tổng số tiền thu về phí nhận tái bảo hiểm và
thu khác từ công ty nhượng tái bảo hiểm.
- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: Khoản thu hoa hồng do công ty nhận tái
bảo hiểm chuyển nhượng do đã khai thác hợp đồng giúp công ty nhận tái bảo hiểm
và thu bồi thường.
- Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm:
+ Thu nhận tái bảo hiểm: phản ánh thu khác của hoạt động nhận tái bảo hiểm
trong kỳ báo cáo
+ Thu nhượng tái bảo hiểm: phản ánh doanh thu khác của hoạt động nhượng
tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo
+ Thu khác: phản ánh doanh thu các hoạt động khác của bảo hiểm như:
thu về giám định, đánh giá rủi ro, thu xét bồi thường, thu đòi người thứ 3, thu
bán hàng hoá, thu hoa hồng làm đại lý, thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu
khác.



11
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động của DNKDBH bao gồm hoạt động kinh doanh bảo hiểm (bao
gồm bảo hiểm gốc, nhận và nhượng tái bảo hiểm), hoạt động tài chính và hoạt
động khác. Để tồn tại và phát triển, DNKDBH phải bỏ ra những khoản chi phí
cho từng hoạt động, hình thành nên chi phí trong DNKDBH.
Chi phí của DNKDBH là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ.
Chi phí của DNKDBH được đo lường và tính toán bằng tiền trong một
khoảng thời gian xác định theo năm (kỳ kế toán cơ bản) hoặc quý, tháng (kỳ kế
toán tạm thời). Nó bao gồm tất cả các chi phí mà DNKDBH phải chi ra, phải
trích lập để tồn tại và để hoạt động, bất kể đó là chi phí khách quan hay chủ
quan (khoản thiệt hại về tài sản, khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng...). Các
khoản phải trích lập chủ yếu là dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Độ lớn của chi
phí trong DNKDBH phụ thuộc vào 2 yếu tố chủ yếu là khối lượng dịch vụ bảo
hiểm được giao kết và mức độ xảy ra sự kiện bảo hiểm. Cũng như trong các
doanh nghiệp khác, để đảm bảo nguyên tắc "phù hợp", khái niệm chi phí của
DNKDBH cần được xem xét trong mối quan hệ với doanh thu, thu nhập của
DNKDBH.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Chi phí trong DNKDBH bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định kinh tế, chi phí của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí bao gồm:
- Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm: là các khoản phải chi bằng tiền và
khoản trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tái bảo hiểm và nghiệp vụ kinh doanh

thường xuyên khác trong kỳ kinh doanh của DNKDBH. Chi phí trực tiếp kinh
doanh bảo hiểm được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động như: hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc, hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm, hoạt động kinh
doanh nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi ra phục vụ cho quá trình phân phối sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với DNKDBH, chi phí bán hàng chủ yếu là


12
những khoản chi phí phục vụ cho việc bán các sản phẩm bảo hiểm bao gồm: chi phí
nhân viên, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí ấn chỉ khuyến mại, chi phí khấu hao tài
sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý, điều hành
và phục vụ chung cho toàn bộ DNKDBH; bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu quản lý, khấu hao TSCĐ, thuế phí va lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý đại lý bảo hiểm, chi phí khác...
- Chi phí hoạt động tài chính:chi phí tài chính trong DNKDBH là toàn bộ các
khoản phải chi, phải trích liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư
tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của DNKDBH trong kỳ kế toán
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí khác
b. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu chi
phí bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng kế toán
tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng, hoạt động,...
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng phải chịu chi phí. Loại chi phí
này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch toán
chính xác như chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm.
- Chi phí gián tiếp:
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối

tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo... Do
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi
phí gián tiếp thường phải được tập hợp sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân
bổ CP gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức
phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể liên quan đến đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Và cũng chính vì điều này mà việc tính toán, phân bổ
chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi phí trong từng
loại sản phẩm, từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có thể dẫn đến
quyết định khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt ra yêu cầu về


13
việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời nhiều tiêu
thức phân bổ áp dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối tượng chịu chi
phí) để đảm bảo thông tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động,
từng loại sản phẩm dịch vụ.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mưc độ hoạt động
- Chi phí biến đổi ( biến phí)
Biến phí là các chi phí, xét về lý thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ
hoạt động, biến phí chỉ phát sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số biến phí sẽ
tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng
biến phí tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
Trong các doanh nghiệp bảo hiểm, các khoản mục chi phí trực tiếp kinh doanh
bảo hiểm thể hiện rõ nhất đặc trưng của biến phí. Ngoài ra, biến phí còn bao gồm
các chi phí khác thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(như chi phí vật liệu, phí hoa hồng, phí vân chuyển, ...). Biến phí còn được gọi là
chi phí biến đổi hoặc biến phí.
- Chi phí cố định ( định phí)
Định phí là những chi phí, xét về lý thuyết, không có sự thay đổi theo các mức

độ hoạt động đạt được. Vì tổng số định phí là không thay đổi cho nên, khi mức độ
hoạt động tăng thì định phí tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược
lại. Các loại định phí thường gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân
viên quản lý, chi phí quảng cáo, v.v..
- Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà cấu thành nên nó bao gồm cả yếu tố biến
phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc
điểm của định phí, quá mức hoạt động căn bản lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Hiểu theo một cách khác, phần định phí trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận
chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần biến phí là bộ
phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm.
1.1.3. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm


14
1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi ( nếu doanh
thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ ( nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Kết quả kinh doanh trong doanh ngiệp KDBH bao gồm: kết quả hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
- Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm với tổng chi phí hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và

các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của DNKDBH
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết
quả của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp
KDBH trong một kỳ. Theo chế độ kế toán DNBH, thông tư 199/2014/TT-BTC ngày
19/12/2014 của bộ tài chính thì kết quả kinh doanh được xác định như sau:
- Kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN

Kết quả hoạt động
kinh doanh

=

(1)
Trong đó:
Kết
quả
(2)
HĐKD

=

Kết quả khác
+

(2)
Lợi nhuận
gộp hoạt

động
KDBH

+

Doanh thu
HĐTC,
hoạt động
đầu tư
BĐS

(3)

-

Chi phí
HĐ TC,
hoạt động
đầu tư
BĐS

Chi phí bán
hàng (CPBH),
chi phí quản lý
doanh nghiệp
(QLDN)


15
Lợi nhuận gộp hoạt


=

Doanh thu thuần hoạt

động KDBH

KDBH

Chi phí hoạt động

động KDBH

Doanh thu
thuần hoạt động

-

Doanh thu
=

Chi phí hoạt động

phí BH
=

KDBH
Hoa hồng nhượng tái

Phí nhượng

-

tái BH

BH và chi phí khác

-

Chi phí bồi thường và

hoạt động KDBH
-

Chi phí khác hoạt

KDBH
trả tiền BH
• Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

động KDBH

Là tổng số doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm và các khoản thu khác
của hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau khi trừ (-) các khoản giảm phí, giảm hoa
hồng, hoàn phí, hoàn hoa hồng, phí nhượng tái bảo hiểm và sau khi điều chỉnh các
khoản tăng giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, tăng giảm dự
phòng phí nhượng tái bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong
kỳ báo cáo.
• Tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Là tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bao gồm các
khoản chi bồi thường, tăng giảm dự phòng dao động lớn và các khoản chi khác của

hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
(3) Kết quả khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

- Tiếp theo, kế toán xác định kết quả kinh doanh sau thuế TNDN
LN
sau
thuế

Tổng LN kế
=

toán trước
thuế TNDN

Chi phí thuế
-

TNDN hiện
hành

Chi phí thuế
-


thu nhập
hoãn lại

Kết quả kinh doanh của DN là chỉ tiêu quan trọng vì thông qua chỉ tiêu này
sẽ biết được trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu quả hay
chưa có hiệu quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đưa ra những định hướng phát
triển, chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
1.2.1. Nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu trong các DN KDBH


16
1.2.1.1. Nguyên tắc
* Nguyên tắc kế toán
a) Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm hạch toán trên TK 511 phải phản
ánh chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm,
nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác. Trong từng loại hoạt động kinh
doanh bảo hiểm phải chi tiết theo từng nghiệp vụ bảo hiểm, cho từng đối tượng
khách hàng và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phải mở chi tiết các mã số các quỹ để theo dõi từng
loại sản phẩm, nghiệp vụ bảo hiểm để đáp ứng yêu cầu tách quỹ và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như của cơ quan quản lý nhà nước.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm phải hạch toán doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu liên quan đến từng hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo đúng thời điểm
ghi nhận và nội dung quy định trong chế độ tài chính.
d) Doanh thu phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm và doanh thu hoa hồng
bảo hiểm có thể tăng, giảm khi có sự điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm do khách hàng
(bên mua bảo hiểm) thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm.

Trường hợp tăng số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến tăng
phí bảo hiểm gốc, tăng phí nhận tái bảo hiểm, tăng hoa hồng nhượng tái bảo hiểm,
kế toán ghi Nợ các TK 111, 112, 131.../Có TK 511; Trường hợp giảm số tiền, phạm
vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm dẫn đến giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận
tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, kế toán ghi Nợ TK 511/Có các
TK 111, 112, 131...
đ) Những khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm gốc, hoàn hoặc giảm phí nhận
tái bảo hiểm, hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là các khoản giảm trừ
doanh thu và được theo dõi riêng trên các TK 531 “Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm”
và TK 532 “Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính
doanh thu thuần.
e) Phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
là khoản giảm trừ doanh thu và được theo dõi riêng trên TK 533 “Phí nhượng tái


17
bảo hiểm”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần của doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm.
g) Các doanh nghiệp nhượng tái và nhận tái bảo hiểm phải thực hiện thông
báo, đối chiếu kịp thời để đảm bảo ghi nhận doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm phải thu, phí nhượng tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm)
và doanh thu phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm phải trả (đối với
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm) tại đúng thời điểm khi phát sinh trách nhiệm theo
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết chậm nhất trong cùng kỳ kế toán quý. Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp nhận tái và nhượng tái bảo hiểm phải đối chiếu công nợ phải
thu, phải trả để đảm bảo ghi nhận doanh thu, chi phí đúng thời điểm phát sinh trách
nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính.
* Kết cấu và nội dung TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
a) Bên Nợ:
- Kết chuyển các khoản hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm,

hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển các khoản giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm,
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Kết chuyển các khoản phí nhượng tái bảo hiểm phải chuyển cho doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ;
- Ghi giảm doanh thu phí bảo hiểm ghi tăng doanh thu phí ban đầu (đối với
sản phẩm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí);
- Ghi giảm doanh thu phí bảo hiểm ghi tăng phí bảo hiểm đi đầu tư (đối với
sản phẩm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí);
- Kết chuyển doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận
tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và doanh thu hoạt động kinh doanh khác sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
b) Bên Có:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, gồm: Doanh thu phí bảo hiểm
gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát
sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận là doanh thu của kỳ kế toán;


18
- Doanh thu hoạt động kinh doanh khác phát sinh trong kỳ (như thu về cung cấp
dịch vụ đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường quyền lợi bảo hiểm,...)
c) Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
d) Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - “Doanh thu phí bảo hiểm gốc”: Dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc thực hiện trong kỳ
kế toán;
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 51111 - “Phí bảo hiểm”: Dùng để phản ánh doanh thu phí bảo hiểm
của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tài khoản 51112 - “Phí ban đầu”: Dùng để phản ánh phí ban đầu của doanh

nghiệp bảo hiểm.
Tài khoản 51113 - “Phí bảo hiểm đi đầu tư”: Dùng để phản ánh doanh thu phí
bảo hiểm đi đầu tư (phần đầu tư của khách hàng) của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tài khoản 51118 - “Phí khác”: Dùng để phản ánh phí bảo hiểm rủi ro, phí hành
chính, phí quản lý hợp đồng và các loại phí khác của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tài khoản 5112 - “Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm thực
hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5113 - “Doanh thu nhượng tái bảo hiểm”: Dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh nhượng tái bảo hiểm thực
hiện trong kỳ kế toán;
- Tài khoản 5117 - “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”;
- Tài khoản 5118 - “Doanh thu hoạt động kinh doanh khác”: Dùng để phản
ánh doanh thu, doanh thu thuần các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và các khoản thu khác nếu có (như cung cấp dịch vụ giám định tổn
thất, xét giải quyết bồi thường quyền lợi bảo hiểm,...) ngoài phạm vi các khoản
doanh thu đã phản ánh ở các TK 5111, 5112, 5113, 5117.
Phương pháp hạch toán kế toán


19
a) Doanh thu hoạt động bảo hiểm gốc
Phụ lục 1.1.
b) Doanh thu nhận tái bảo hiểm
Phụ lục 1.2a
c) Doanh thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm
Phụ lục 1.2b.
d) Đối với doanh thu hoạt động kinh doanh khác (TK 5118)
- Khi phát sinh doanh thu hoạt động kinh doanh khác ngoài doanh thu hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái và nhượng tái bảo hiểm nêu trên như doanh

thu cung cấp dịch vụ giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường quyền lợi bảo
hiểm... trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 1318 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (TK 5118)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động kinh doanh khác (TK 5118)
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5118)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán phí ban đầu
Phí ban đầu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được
phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đầu tư
(gồm liên kết chung, liên kết đơn vị), quỹ hưu trí tự nguyện.
* Nguyên tắc hạch toán kế toán tài khoản 51112
a) Chỉ hạch toán vào tài khoản này phần phí ban đầu đối với sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư (như liên kết chung, liên kết đơn vị), quỹ hưu trí tự nguyện.
b) Doanh nghiệp phải mở chi tiết các mã số quỹ để theo dõi phí ban đầu của
từng loại sản phẩm liên kết đầu tư, sản phẩm bảo hiểm hưu trí.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 51112 - “Phí ban đầu”
a) Bên Nợ:


20
Kết chuyển phí ban đầu sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
b) Bên Có:
Phản ánh phí ban đầu kết chuyển từ tài khoản 51111 - “Phí bảo hiểm” sang tài
khoản này.
c) Tài khoản 51112 không có số dư cuối kỳ.

* Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh phí ban đầu từ hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư (gồm liên
kết chung, liên kết đơn vị, sản phẩm bảo hiểm hưu trí), ghi:
Nợ TK 51111 - Phí bảo hiểm
Có TK 51112 - Phí ban đầu.
b) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển phí ban đầu sang TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 51112 - Phí ban đầu.
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.3. Kế toán phí bảo hiểm đi đầu tư
Phí bảo hiểm đi đầu tư phản ánh khoản tiền để đi đầu tư của các hợp đồng liên
kết đầu tư, hưu trí khoản đi đầu tư này chưa trừ các khoản phí như phí bảo hiểm rủi
ro, phí quản lý hợp đồng, phí quản lý quỹ, phí khác mà doanh nghiệp bảo hiểm
được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đầu
tư (gồm liên kết chung, liên kết đơn vị), quỹ hưu trí tự nguyện).


×