Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chợ trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.44 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI QUỐC SOẠN

QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI QUỐC SOẠN

QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN NHÀN


HÀ NỘI, NĂM 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Quốc Soạn


5

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, hướng dẫn cũng như giúp đỡ, động viên của thầy cô giáo, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
- PGS. TS Bùi Xuân Nhàn, Giảng viên hướng dẫn nghiên cứu khoa học đã
chỉ bảo, định hướng và hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian qua.
- Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các phòng ban và các thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập tại trường.

- Các cán bộ tại Sở Công Thương tỉnh Hà Nam, Ủy ban nhân tỉnh Hà Nam,
phòng Kinh tế, Kinh tế hạ tầng các huyện , các doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban quản
lý, Tổ quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh và các chuyên gia đã giúp đỡ nhiệt tình
trong quá trình tìm kiếm tài liệu, điều tra phỏng vấn.
- Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Gia đình, đồng nghiệp và bạn
bè, những người đã dành cho tôi tình cảm và nguồn động viên khích lệ trong những
lúc khó khăn.
Hà Nội, Ngày… tháng…năm 2018

Bùi Quốc Soạn


6

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
QLNN
UBND
QLTT
DN
HTX
BQL
VSMT
TQL
PCCC

Nghĩa tiếng việt
Quản lý Nhà nước

Ủy ban nhân dân
Quản lý thị trường
Doanh nghiệp
Hợp tác xã
Ban quản lý
Vệ sinh môi trường
Tổ quản lý
Phòng cháy chữa cháy


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Quy hoạch mạng lưới chợ Hà Nam năm 2016……………………………….39
Bảng 2.2: Đánh giá về công tác quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam………………………………………………………………………………...40
Bảng 2.3: Danh mục dự án đầu tư xây dựng mạng lưới chợ, trung tâm thương mại trên địa
bàn tỉnh Hà Nam …………………………………………………………………… 42
Bảng 2.4: Đánh giá về công tác đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam…….43
Bảng 2.5: Mức thuđối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước…....... 44
Bảng 2.6: Mức thu đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước..45
Bảng 2.7: Đánh giá về công tác quản lý thu phí tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam………………………………………………………………………………...47
Bảng 2.8: Đánh giá về công tác quản lý thu phí tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam của các hộ tiểu thương………………………………………………………..47
Bảng 2.9: Đánh giá về công tác quản lý tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người
trong phạm vi chợ ………………………………………………………………. 49
Bảng 2.10: Đánh giá về công tác quản lý tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước cho mọi người

trong phạm vi chợ của các hộ tiểu thương…………………………………………50
Bảng 2.11: Đánh giá về công tác kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về hoạt động
chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam……………………………………………………...51
Bảng 2.12: Việc ban hành nội quy và kiểm tra, xử lý vi phạm nội quy chợ của Ban
quản lý/ Tổ quản lý/ Doanh nghiệp/HTX quản lý chợ……………………………52


8


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chợ được xem là một trong những cơ cấu chủ yếu của phân ngành bán lẻ
cùng với trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, đại siêu thị, siêu thị, cửa
hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi… Quá trình phát triển
kinh tế nói chung và quá trình đô thị hóa nói riêng đã có tác động mạnh mẽ đến
quá trình phát triển của chợ. Chính sự phát triển này dẫn đến mức độ phổ biến
của loại hình chợ truyền thống có thể bị thu hẹp, song không thể mất đi những cơ
sở kinh tế của loại hình chợ này, mà nó đòi hỏi phải hiện đại hóa mạng lưới chợ
truyền thống trong sự phát triển của hệ thống thị trường. Thực tế, xét về mặt tồn
tại và đóng góp trong phát triển kinh tế xã hội, thì chợ có vị trí chưa thể thay thế
trong tổ chức thương mại cung cấp dịch vụ phân phối hàng hóa cho các tầng lớp
dân cư. Tuy nhiên, những năm vừa qua công tác quản lý và phát triển mạng lưới
chợ tại các tỉnh, thành phố đã đạt được một số kết quả nhưng còn không ít yếu
kém, tồn tại, vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi, mua bán, tiêu thụ sản
phẩm và hoạt động văn hóa của nhân dân thông qua chợ. Thực hiện Quyết định
số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định
hướng đến 2030, văn bản hợp nhất Nghị định số 11/VBHN-BCT ngày 23 tháng 1
năm 2014 về phát triển và quản lý chợ đã nhấn mạnh đến yêu cầu quy hoạch và
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ. Hệ thống chợ có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói
riêng. Chợ không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa
dịch vụ phục vụ đời sống dân cư như nông sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp,
các hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân. Sự hình thành chợ kéo theo sự hình
thành và phát triển các ngành nghề sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng
người từ mọi miền đất nước tập trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này
làm xuất hiện các trung tâm thương mại và không ít số đó trở thành những đô thị
sầm uất. Hệ thống chợ còn đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội.
Sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là mức tăng của tiêu dùng và
quá trình đô thị hóa nhanh chóng của tỉnh Hà Nam, sự hấp dẫn đầu tư vào các
phân ngành bán buôn và bán lẻ của tỉnh, đặt ra yêu cầu phát triển đầy đủ, ổn
định, trật tự và hài hòa mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh trong đó có


10

bộ phận chủ yếu là hệ thống chợ. Hiện trạng phát triển của hệ thống chợ trên địa
bàn tỉnh còn yếu ớt, tự phát và thiếu những yếu tố, điều kiện phát triển thuận lợi,
đòi hỏi cần được quản lý để phát huy vai trò của cơ cấu bán lẻ đối với quá trình
phát triển ngành thương mại nói riêng và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của
tỉnh nói chung. Thực tiễn hoạt động kinh doanh diễn ra ở các chợ trên địa bàn
các huyện trong tỉnh còn nhiều bất cập, công tác tổ chức quản lý chợ nảy sinh
nhiều vấn đề với các tác động tiêu cực như vi phạm trật tự an toàn xã hội, ảnh
hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là sự chưa phù
hợp và chưa đáp ứng với các yêu cầu thành lập chợ trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh

đó, xu hướng mở cửa thị trường cũng như những biểu hiện lệch lạc trong quy
hoạch, chính sách phát triển làm mất đi hoặc thiếu vắng vai trò của chợ. Những
tồn tại đó ảnh hưởng trực tiếp tới công năng của chợ, từ đó ảnh hưởng tới mục
tiêu phát triển hệ thống chợ cũng như các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh. Trong
khi đó chợ vẫn rất cần thiết đối với đời sống kinh tế xã hội Hà Nam đặc biệt là
mạng lưới bán buôn, bán lẻ của tỉnh. Do vậy đòi hỏi hệ thống chợ trong đó bao
gồm chợ đô thị cần phải khắc phục những hạn chế, tổ chức quản lý cho phù hợp.
Trong bối cảnh chợ phải đối đầu cạnh tranh gay gắt với các kênh bán lẻ khác
như siêu thị, cửa hàng và các đội quân bán hàng di động, nếu không theo kịp nhu
cầu, thị hiếu người tiêu dùng, mô hình chợ sẽ bị thu hẹp dần. Hầu hết các chợ
vẫn được tổ chức theo dạng ban quản lý chợ, trong xu thế phát triển chợ theo
hướng văn minh hiện đại, nhưng vẫn bảo tồn các giá trị truyền thống của chợ,
đòi hỏi có các dịch vụ đi kèm và phương thức giao dịch tiến bộ thì mô hình kinh
doanh chợ theo ban quản lý không còn phù hợp và bộc lộ nhiều bất cập trong tổ
chức quản lý nhà nước cũng như quản lý kinh doanh chợ. Để vực dậy hoạt động
chợ đòi hỏi tỉnh Hà Nam phải có biện pháp khả thi nhằm phát triển tổ chức quản
lý nhà nước đối với hệ thống chợ.
Yêu cầu đặt ra phải chuyển đổi mô hình, cách thức tổ chức quản lý đối với hệ
thống chợ cho phù hợp với sự phát triển của mạng lưới phân phối và phát huy
được ngày càng tốt hơn vai trò tích cực của chợ trong công cuộc đổi mới, đảm
bảo cho tương lai phát triển lâu dài của chợ. Phát triển tổ chức quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ còn là yêu cầu tất yếu, là bước cụ thể thực hiện mục tiêu tổ
chức lại hoạt động thương mại của thành phố, phù hợp với quy hoạch mạng lưới
bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Vì vậy tôi lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ:"Quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà


11

Nam" nhằm hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hệ thống chợ, nghiên cứu thực

trạng công tác quản lý hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị với các cơ quan chức năng một số ý kiến nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
hệ thống chợ. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau:
[1] Nguyễn Thị Hồng Duyên (2014), “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ năm 2014, Trường Đại học
Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa được một số lý luận về quản lý nhà nước
đối với hệ thống chợ, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ,
ngoài ra, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
đối với hệ thống chợ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thu Giang (2011), “Tăng cường quản lý nhà nước mạng lưới chợ
trên địa bàn huyện Gia Lâm” – Luận văn thạc sỹ năm 2011– Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội. Luận văn đã phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Gia Lâm”.
[3] Trần Thị Thu Hiền (2008),“Phát triển tổ chức và quy hoạch chợ cửa khẩu
tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam – Trung Quốc” – Luận văn thạc sỹ năm
2008 – Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số cơ sở lý luận về tổ
chức và quy hoạch chợ, phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quy hoạch chợ cửa khẩu tại tỉnh Lạng Sơn thuộc biên giới Việt Nam –
Trung Quốc.
[4] Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), “Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về
thương mại hàng hoá trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020” – Luận án tiến sỹ năm
2008 – Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã hệ thống hóa lý luận quản lý
nhà nước về thương mại hàng hóa, phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn
Hà Nội đến năm 2020.
[5] Nguyễn Thị Hồng (2011), “Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn
các tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Bắc

Ninh)” – Luận văn thạc sỹ 2011– Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã phân
tích thực trạng công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ, chỉ ra một số khó khăn,
hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý


12

chợ trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nước ta giai đoạn hiện nay ( Nghiên cứu điển
hình tại tỉnh Bắc Ninh).
[6] Đàm Quang Hưng (2013), “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” – Luận văn thạc sỹ năm 2013 – Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nêu lên một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
chợ và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
[7] Đỗ Thị Phương (2013) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của
các hợp tác xã chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn thạc sỹ 2013 –
Trường Đại học Thương mại. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của các hợp tác xã chợ và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh chợ của hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
[8] Nguyễn Phú Thế (2011) “Quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh
doanh tại các chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ người tiêu dùng” – Luận văn
thạc sỹ năm 2011 – Trường Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống một số vấn đề
lý luận cơ bản đối với các hoạt động kinh doanh tại chợ, chỉ ra được một số tồn tại
hạn chế và đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các hoạt động
kinh doanh chợ trên địa bàn Hà Nội nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
[9] Nguyễn Thị Diệu Thúy (2013) “Quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ
trên địa bàn thành phố Thái Bình” – Luận văn thạc sỹ 2013 –– Trường Đại học
Thương mại. Luận văn đã nêu được tình trạng kinh doanh thương mại tại các chợ và
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thương mại tại các chợ trên
địa bàn thành phố Thái Bình.

[10] Trần Nguyên Trung (2014)“Quản lý Nhà nước đối với hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” – Luận văn thạc sỹ năm 2014 ––
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã
nêu lên một số khó khăn cũng như đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN
đối với hệ thống chợ trên địa thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Một số kết luận rút ra qua tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận văn:
Một là, các công trình có liên quan nghiên cứu về quản lý hệ thống chợ ở một số
địa phương trong thời gian qua đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về những
nội dung, nguyên tắc quản lý chợ trên địa bàn của một tỉnh, thành phố, học viên sẽ


13

kế thừa, nghiên cứu và vận dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận văn về
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Hai là, cũng đã có nhiều giải pháp, kiến nghị hay nhằm tăng cường và nâng cao
hiệu lực quản lý chợ ở một số địa phương có thể chọn lọc vận dụng cho tỉnh Hà
Nam thời gian tới, song không thể áp dụng một cách nguyên xi các giải pháp này
bởi tỉnh Hà Nam có những đặc điểm riêng. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu viết
luận văn, học viên sẽ chọn lọc, bổ sung, hoàn thiện các giải pháp này cho phù hợp
với đặc điểm và điều kiện của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn tới năm 2020;
Ba là, học viên xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận văn này là: Trên cơ
sở phân tích đặc điểm của tỉnh Hà Nam, thực trạng quản lý chợ của tỉnh giai đoạn
2014-2016 để chỉ rõ các ưu điiểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng đẻ từ đó đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm tăng cường quản lý của chính quyền
tỉnh Hà Nam với các chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
Từ kết luận trên cho thấy: Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ ở một số địa phương, song chưa có công

trình nào nghiên cứu về quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong những năm gần
đây, do đó việc nghiên cứu đề tài không bị trùng lặp, mang tính thời sự và cần thiết
đối với công tác quản lý hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của công tác QLNN
đối với chợ để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực QLNN với các chợ
trên địa bàn tỉnh này trong thời gian tới năm 2020 và những năm tiếp theo..
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Hà Nam, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, xác định nguyên
nhân của các tồn tại hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với chợ trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị tăng cường quản lý chợ trên địa bàn
tỉnh.


14

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước đối với chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiến về quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về
chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam (UBND tỉnh Hà Nam, Sở Công thương, UBND các

huyện, phòng Kinh tế/ kinh tế hạ tầng các huyện, thành phố, thị xã...).
Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác quy hoạch, thu hút đầu tư xây dựng,
chuyển đổi mô hình quản lý, quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, trách nhiệm
quản lý của các cơ quan QLNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về chợ trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu, thống kê, nghiên cứu tập trung vào các
chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ giai
đoạn 2014 - 2016 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, tăng cường quản lý chợ
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn sách, giáo trình, tạp chí để đưa vào
phần cơ sở lý thuyết, các văn bản quản lý nhà nước về chợ của Trung ương và tỉnh Hà
Nam đưa vào các văn bản pháp lý và thực thi từ UBND tỉnh Hà Nam
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đến trực tiếp một số chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam để thống kê, khảo sát. Tiến
hành điều tra thông tin, phỏng vấn các ban quản lý các chợ, doanh nghiệp kinh
doanh khai thác và quản lý chợ, các cán bộ quản lý tại một số cơ quan QLNN đối với
hệ thống chợ, một số hộ tiểu thương trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Thực hiện phỏng vấn: Sở Công thương: 02 cán bộ, Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02
cán bộ. UBND các huyện: 02 cán bộ, Ban quản lý/Doanh nghiệp kinh doanh và
quản lý chợ: 02 người, Các hộ tiểu thương: 06 người.


15

Thực hiện khảo sát: Sở Công thương: 02 cán bộ, Sở Kế hoạch & Đầu tư: 02 cán
bộ, UBND các huyện: 06 cán bộ. Ban quản lý/Doanh nghiệp kinh doanh và quản lý

chợ: 10 người, các hộ tiểu thương: 02 người.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Thông tin dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng
kĩ thuật thống kê, phân tích, so sánh tăng giảm cả số tuyệt đối và phần trăm tỉ trọng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Xử lý kết quả phỏng vấn: Tiến hành gạn lọc các câu trả lời của các cán bộ được
phỏng vấn để tìm hiểu về tình hình diễn biến quản lý nhà nước về chợ ở tỉnh Hà
Nam.
Xử lý kết quả điều tra bằng bản hỏi: Các phiếu khảo sát sau khi được thu thập sẽ
tiến hành kiểm tra để loại bỏ những phiếu không hợp lệ (điền thiếu, sai thông tin) sẽ
được tính toán thống kê mô tả (điểm trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn)để mô tả
về đặc tính của câu hỏi.
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn làm rõ một số lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ, phát triển tổ chức quản lý đối với chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
- Đóng góp về mặt thực tiễn của tỉnh Hà Nam: Luận văn phân tích thực trạng hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam; phân tích các nhân tố ảnh hưởng và tình hình phát
triển tổ chức quản lý nhà nước đối với chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam để từ đó đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị có thể giúp ích cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính
sách phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam có thể vận dụng. Kết quả nghiên cứu của
đề tài có thể tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học có liên quan tới
quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ.
- Ý nghĩa đối với bản thân: Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn
tổng quát về phát triển tổ chức quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh
Hà Nam, từ đó giúp nâng cao kiến thức về quản lý nhà nước nói chung, đối với hệ
thống chợ nói riêng phục vụ cho công tác hiện tại.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
bao gồm 3 chương.

Chương 1: Một số lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chợ.


16

Chương 2: Thực trạng quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.


17

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHỢ
1.1. Một số khái niệm, vai trò và phân loại chợ
1.1.1 Khái niệm chợ
Chợ đã tồn tại và phát triển bao đời nay, nó đã trở nên quen thuộc với mọi
người. Chợ hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển không ngừng của nền
sản xuất xã hội. Nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng cao khi tính chất xã hội ngày
càng sâu sắc, chợ - nơi trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ ngày càng phát triển.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chợ, nhưng có thể khẳng định rằng chợ là
một loại hình thương nghiệp truyền thống. Theo cách hiểu thông thường thì chợ là
nơi gặp gỡ, mua bán và trao đổi giữa người mua và người bán sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ.
Theo từ điển tiếng Việt thì chợ là nơi mọi người tập trung để mua bán trong
những ngày, những buổi nhất định. Như vậy, chợ được cấu thành bởi các yếu tố cơ
bản đó là: Không gian (là nơi), thời gian (ngày, buổi nhất định), chủ thể (nhiều
người), và mục đích là mua bán.
Trong từ điển Bách Khoa Việt Nam thì chợ là nơi gặp nhau giữa cung và cầu

hàng hóa, dịch vụ, vốn, là nơi tập trung hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sán
xuất, người buôn bán và người tiêu dùng.[TLTK]
Cùng với quá trình phát triển của chợ, cách hiểu về chợ cũng ngày càng được
hoàn thiện hơn, các bộ phận, thành phần cơ bản của chợ theo đó cũng được phát
triển lên trình độ cao hơn, mở rộng hơn. Chẳng hạn, không gian họp chợ là địa điểm
xác định theo quy hoạch thống nhất, hoặc chủ thể tham gia chợ bao gồm các nhà
sản xuất lớn, các thương nhân lớn chứ không đơn thuần là những người mua bán
nhỏ lẻ như trước đây. Các phương thức mua bán ở chợ cũng ngày càng đa dạng hơn,
vai trò của chợ cũng ngày càng to lớn hơn, nó không chỉ là nơi trao đổi mua, bán,
hàng hóa mà còn là nơi giải trí, thăm quan du lịch.
Theo Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ (hợp nhất Nghị định
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ ( gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính
phủ gọi tắt là Nghị định 114) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02) thì


18

khái niệm về chợ được điều chỉnh trong Văn bản hợp nhất này là “Loại chợ mang
tính truyền thống, được tổ chức tại một điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của dân cư”. .
[TLTK]
Trong giai đoạn hiện nay, các loại hình thương mại hiện đại như hệ thống các
siêu thị , đại siêu thị, các trung tâm thương mại, các cửa hàng bách hóa tồng hợp,
các cửa hàng tiện dụng…đã được hình thành và phát triển khá mạnh. Chính sự hình
thành và phát triển này đã làm phong phú hơn diện mạo của nền thương nghiệp xã
hội. Một cách khác, chợ có thể hiểu là một loại hình thương nghiệp mang tính
truyền thống, một bộ phận cấu thành thị trường, là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa những người sản xuất, người tiêu dùng và

người buôn bán , với nhịp độ tương đối thường xuyên, có tình tập trung từ phạm vi làng
xã đến vùng, miền rộng lớn và được tổ chức, quản lý theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, dù ở góc độ nào thì khái niệm chợ cũng được biểu hiện thông qua
các thành phần như : Không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia mua
bán, các hoạt động trao đổi mua bán và các điều kiện hạ tầng trong chợ.
1.1.2 Vai trò của hệ thống chợ
Một là, chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa người
sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán, trao đổi diễn ra tại chợ góp phần thỏa mãn
nhu cầu người tiêu dung, thúc đẩy sản xuất.
Chợ là một kênh quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất hàng hóa nhỏ, không
tập trung, nhiều người sản xuất ( hàng nông sản, thủ công, hàng tiêu dùng …), phân
phối hàng hóa đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn miền núi,
khu vực miền sâu, miền xa.
Đối với vùng nông thôn: Chợ chủ yếu vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Chợ là nơi tập trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng
cho các thị trường tiêu thụ lớn trong và ngoài nước. Chợ cũng là nơi cung ứng hàng
công nghiệp tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tư cho sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn.
Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lương
thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cư. Tuy nhiên hiện nay chợ đang bị


19

cạnh tranh trực tiếp bởi nhiều hình thúc thương mại mới xuất hiện. Vì thế nên đầu
tư nâng cấp chất lượng hoạt động của chợ và đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ
của chợ bên cạnh việc mở rộng và tăng số lượng chợ
Hai là, chợ đóng góp vào việc giải quyết vấn đề lao động việc làm
Hệ thống chợ góp phần vào việc giải quyết vấn đề lao động việc làm tại các

địa phương. Số lượng các hộ kinh doanh nhỏ trực tiếp kinh doanh tại chợ, những
người tham gia lao động phục vụ hoạt động của chợ như vận chuyển hàng hóa, sản
xuất và cung cứng hàng hóa, dịch vụ bảo vệ trông giữ hàng hóa, trông giữ xe, dịch
vụ bốc dỡ và sắp xếp hàng hóa…tại các chợ. Hệ thống chợ càng phát triển về số
lượng và quy mô các chợ, hoạt động hiệu quả càng thu hút và tạo ra số lượng lớn
lao động tham gia. Việc này sẽ góp phần giải quyết vấn đề lao động việc làm, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, tốc độ đô thị hóa tại các địa phương tăng lên làm cho một bộ phận
người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các dự án kinh tế - xã hội
chuyển thành các hộ tiểu thương tại các chợ đang có xu hướng ngày càng tăng, việc
phát triển hệ thống chợ góp phần giải quyết công ăn việc làm góp phẩn phát triển
kinh tế - xã hội tại các địa phương trong cả nước.
Ba là, chợ góp phần đảm bảo lưu thông hàng hóa thông suốt
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lưới thương nghiệp xã
hội. Chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hoá,
dịch vụ của dân cư.Chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do quá trình
nhận thức tự giác của con người. Trên thực tế việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức,
quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật đã
dẫn đến việc hình thành hệ thống chợ. Như vậy, chợ hình thành và phát triển chủ
yếu để phục vụ nhu cầu trao đổi mua bán hàng hóa, cung cứng dịch vụ. Đó chính là
chức năng lưu thông hàng hóa của hệ thống chợ.
Do chức năng lưu thông hàng hóa của hệ thống chợ, giúp hàng hóa được
lưu thông, vận chuyển từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, từ thành thị đến nông
thôn, miền núi và ngược lại, đặc biệt đối với hàng nông sản phục vụ nhu cầu
thực phẩm của dân cư khu vực thành thị. Thông qua chợ đầu mối, hàng hóa được
tập trung và phân phối đi các chợ trong hệ thống, các vùng miền khác, địa
phương khác trong cả nước.
Bốn là, kinh doanh chợ đóng góp vào ngân sách nhà nước



20

Các khoản thu từ hệ thống chợ như các khoản thu từ thuế, phí chợ, phí trông
xe, phí môi trường, vệ sinh…góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước. Từ đó
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng địa
phương nói riêng và đất nước nói chung.
Năm là, chợ góp phần giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống
Từ xa xưa người Việt đã hình thành các chợ làm điểm giao thương, phục vụ
trao đổi hàng hóa nhưng cũng đồng thời chợ còn là nơi giao lưu văn hóa của các
tầng lớp dân cư trong khu vực chợ và khu vực lân cận.
Chợ là nơi thể hiện một cách khá rõ nét những phong tục tập quán và thói
quen sinh hoạt của người dân địa phương, thể hiện rõ nét văn hóa truyền thống của
mỗi vùng miền, mỗi dân tộc nhất là đối với các đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
vùng sâu vùng xa. Chợ là nơi bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của các
dân tộc đặc sắc của mỗi vùng miền. Hiện nay, chợ còn là địa điểm thăm quan du
lịch đối với du khách trong nước và quốc tế, giới thiệu về nét đẹp văn hóa của dân
tộc, đất nước, con người Việt Nam.
1.1.3 Phân loại chợ
a, Phân loại theo địa lý
Chợ nông thôn
Chợ nông thôn là chợ thường diễn ra các hoạt động trao đổi và mua bán hàng
hóa trực tiếp giữa người mua và người bán theo thỏa thuận về giá cả trên địa bàn
khu vực nông thôn.
Chợ xã, cụm thôn: Được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán
hàng hóa của dân cư trong khu vực xã, cụm thôn. Chợ có quy mô nhỏ, chủng loại
hàng hóa không nhiều, giá trị hàng hóa ở mức thấp.
Chợ liên xã: Được hình thành nhằm đáp ứng nhu cấu trao đổi mua bán của
dân cư trong phạm vi xã và khu vực lân cận các xã có không gian, vị trí địa lý liền
kề. Chợ liên xã có quy mô lớn hơn chợ xã, cụm thôn. Số lượng và chủng loại hàng
hóa cũng phong phú và đa dạng hơn.

Chợ liên huyện: Hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa của
dân cư trong huyện và các huyện lân cận. Chợ liên huyện có quy mô lớn và chủng
loại hàng hóa đa dạng, phong phú do hàng hóa lưu thong được tập hợp từ các địa
phương trong và ngoài huyện.
Chợ đô thị.
Chợ đô thị là chợ xây dựng trong các khu đô thị, tại các chợ này diễn ra hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa và phục vụ nhu cầu của số lượng lớn người tiêu


21

dung tại thành thị. Chợ đô thị thường nằm ở những khu vực trung tâm, thuận tiện
giao thông, do đó bán kính phục vụ của chợ đô thị là rất lớn, phục vụ đa dạng đối
tượng dân cư sinh sống ở nhiều nơi khác nhau đến mua hàng.
Chợ cửa khẩu, biên giới
Chợ cửa khẩu, biên giới là các chợ được hình thành ở khu vực biên giới giữa
hai quốc gia. Chợ cửa khẩu, biên giới được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu trao
đổi mua bán hàng hóa của dân cư địa phương, các tỉnh lân cận và du khách thập
phương. Hàng hóa được mua bán ở chợ cửa khẩu, chợ biên giới có số lượng lớn,
chủng loại, chất lượng phong phú, đa dạng vì hàng hóa được tập hợp các chủng loại
trong vùng, trong nước và nước ngoài.
b, Phân loại theo tính chất chuyên môn hóa.
Chợ đầu mối
Chợ đầu mối được hiểu là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lực lượng
hàng hóa với số lượng lớn. Lượng hàng hóa này chủ yếu từ các nguồn sản xuất,
kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng sau đó tiếp tục phân phối tới
các chợ và các kênh lưu thông khác. Ngoài ra, nó còn có vai trò quan trọng là đầu
mối cung ứng hàng hóa, hoạt động bán buôn là chủ yếu.
Chợ đầu mối được hình thành ở các vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển. Ví dụ như điều kiện về cơ sở nguồn hàng, điều kiện về lưu thông hàng

hóa, về sự cởi mở rộng của các kênh tiêu thụ. Chợ đầu mối có khả năng thu hút sự
tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ với quy mô lớn của nhiều người sản xuất,
người tiêu dùng và người buôn bán trên phạm vi không gian rộng lớn.
Đặc điểm hàng hóa được lưu thông qua các chợ đầu mối là chưa kết thúc quá
trình lưu thông để đi vào lĩnh vực tiêu dùng, mà hàng hóa vẫn nằm trong quá trình
lưu thông để tiếp tục chuyển bán. Số lượng hàng hóa được mua bán trên chợ đầu
mối với khối lượng lớn, mức giá bán buôn, chủng loại không đa dạng, hầu hết chỉ
tập trung vào các mặt hàng cụ thể.
- Chợ đầu mối chuyên ngành: Là chợ đầu mối chuyên hoạt động kinh doanh
mua bán hàng hóa trong một ngành hàng nhất định.
- Chợ đầu mối đa ngành: Là chợ đầu mối trong đó hoạt động kinh doanh mua
bán hàng hóa ở chợ khá phong phú. Sự phong phú thể hiện ở việc có nhiều hàng
hóa thuộc nhiều ngành hàng khác nhau
Chợ chuyên doanh


22

Chợ chuyên doanh là loại hình chợ chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một vài
loại hàng hóa nhất định. Những loại hàng hóa này có cùng tính chất và cùng điều
kiện kinh doanh như nhau. Khối lượng hàng hóa tại chợ lớn, vừa tổ chức bán lẻ cho
người tiêu dùng. Chợ chuyên doanh có hàng hóa phong phú về chủng loại của cùng
một ngành hàng do chợ này chuyên buôn bán các mặt hàng nhất định nên có nguồn
hàng cung ứng lớn từ khắp nơi đổ về.
Chợ bán buôn, bán lẻ
- Chợ bán buôn: Là chợ mà ở đó diễn ra các hoạt động thương mại bán buôn.
Đặc điểm của hàng hóa được mua bán trong chợ bán buôn là được bán với khối
lượng lớn, hàng hóa bán buôn chưa kết thúc quá trình lưu thong mà tiếp tục được
chuyển bán, giá cả được trao đổi ở mức giá bán buôn, hình thức thanh toán bằng
tiền mặt hoặc qua chuyển khoản ngân hàng.

- Chợ bán lẻ: Là chợ diễn ra các hoạt động thương mại bán lẻ, phản ánh quan
hệ trao đổi trực tiếp giữa người sản xuất hoặc giữa người bán lẻ với người tiêu dùng
cuối cùng. Khối lượng hàng hóa mua bán thường nhỏ lẻ, phương thức thanh toán
thường bằng tiền mặt.
c, Phân loại theo thứ hạng chợ:
Theo Văn bản hợp nhất số 11/VBHN-BCT ngày 23/11/2014 của Bộ Công
Thương, hợp nhất Nghị định về phát triển và quản lý chợ ( hợp nhất Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ ( gọi tắt là Nghị định 02) về phát
triển chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02:
Chợ hạng I:
- Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch.
- Chợ thường được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại quan trọng
của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và
được tổ chức họp thường xuyên.
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng
hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực
phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ hạng II:


23

- Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện
đại theo quy hoạch.
- Chợ thường được đặt ở các vị trí trung tâm trao đổi kinh tế, của khu và
được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ. Chợ

được tổ chức với đầy đủ các dịch vụ như: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo
quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ hạng III:
Là chợ thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chợ này phục vụ chủ yếu nhân dân trong xã, phường và địa bàn lân cận
nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán hàng hóa.
d, Theo tính chất và quy mô xây dựng:
- Chợ kiên cố: Là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một
công trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ
kiên cố thường là chợ hạng I có diện tích đất hơn 10.000m 2 và chợ hạng 2 có diện
tích từ 6.000 – 9.000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn.
Ngoài ra các huyện lỵ, thị trấn có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài
cũng có các chợ kiên cố. Chợ này là trung tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố: Là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh.Bên cạnh những
hạng mục xây dựng kiên cố ( tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục
xây dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng…, Những chợ này có độ bền sử
dụng không cao ( dưới 10 năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ
hạng 3, có diện tích đất 3.000 – 5.000m2 và chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu
vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
- Chợ tạm: Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được
làm có tính chất tạm thời và không ổn định.Khi cần thiết các chợ này có thể dỡ bỏ
nhanh chóng và ít tốn kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã,
các thôn, có chợ được dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định ( như tết,
lễ hội…).


24


1.1.4 Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
1.1.4.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
- Để hiểu được nội hàm của khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống
chợ, cần tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về thương mại (vì
chợ là một loại hình thương mại).
- Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng
là tác động của nhà nước với các hình thức hoạt động của bộ máy nhà nước lên các
quan hệ xã hội để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng những mục
tiêu đã định, ngăn ngừa các khuynh hướng phát triển sai lệch, ngăn chặn kịp thời
các biểu hiện phát triển sai trái. (Điều 12 - Hiến pháp năm 1992).[TLTK]
- Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại: Quản lý nhà nước về thương
mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có
hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại
các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách
quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
Chúng ta có thể xem xét khái niệm quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ
như sau: Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ là sự tác động có hướng đích, có
tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước lên hệ thống chợ thông qua việc sử dụng
các công cụ, chính sách, nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục
tiêu phát triển hệ thống chợ đã đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
Theo đó, quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh được hiểu
là tác động có hướng đích, có tổ chức của nhà nước thông qua các công cụ và chính
sách quản lý của nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh nhằm đạt được
những mục tiêu đã định. Quản lý của nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn
tỉnh phải gắn với hoạt động quản lý các siêu thị, trung tâm bán buôn, trung tâm bán
lẻ, trung tâm thương mại.Với mục tiêu chính là hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp
các chợ lớn, trung tâm (là đầu mối phát luồng hàng hóa) và di chuyển xong các chợ
đầu mối nông sản ở nội thành ra vùng ngoại ô, huyện lị. Trong các khu đô thị mới
đều có chợ; giải tỏa hết số chợ tạm, chợ cóc gây mất trật tự, ô nhiễm vệ sinh môi

trường và ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Thêm vào đó phải khắc phục dần tình
trạng buôn bán hàng rong, buôn bán trên vỉa hè, lòng lề đường để bảo đảm văn
minh đô thị và văn minh thương mại.
1.1.4.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ


25

- Vai trò định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ
Nhà nước định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng của các chủ thể tham
gia hoạt động trong hệ thống chợ cho sự phát triển hệ thống chợ.
Nhà nước định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ thông qua các quy hoạch, đề án phát triển, kế hoạch và chính sách phát
triển chợ. Trên cơ sở đó, chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ ra quyết
định đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác quản lý, hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa, cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả, phù hợp.
Vai trò định hướng, hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ
thống chợ quyết định sự phân bố và phát triển mạng lưới chợ về quy mô, số lượng,
cơ cấu chủng loại mặt hàng kinh doanh tại các chợ trong hệ thống.
Nhà nước cần có định hướng, hướng dẫn hiệu quả thông qua luật pháp, các
văn bản quy hoạch, kế hoạch hóa, chính sách phát triển và quản lý chợ phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và địa phương nói riêng
để phát huy các nguồn lực đạt được các mục tiêu quản lý.
- Vai trò tạo lập môi trường kinh doanh và cạnh tranh
Thông qua luật pháp, các chính sách phát triển và quản lý chợ, các thủ tục
hành chính, nhà nước kiến tạo môi trường hoạt động, thu hút, khuyến khích các nhà
đầu tư xây dựng, các nhà kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, các hộ tiểu thương
tại các chợ hoạt động hiệu quả phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước. Bên cạnh

đó, đảm báo tính cạnh tranh, tính công bằng của các chủ thể tham gia hoạt động
trong hệ thống chợ như tổ chức các buổi đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư xây dựng,
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
- Vai trò hỗ trợ các chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ và giải
quyết tranh chấp.
Để phát triển và quản lý hệ thống chợ hiệu quả, bên cạnh việc ban hành luật
pháp, quy hoạch, kế hoạch chính sách phát triển chợ, Nhà nước thực hiện hỗ trợ các
chủ thể tham gia hoạt động trong hệ thống chợ về cơ sở hạ tầng như các hạng mục
đường giao thông, các chương trình đào tạo nhân lực quản lý hệ thống chợ, chương
trình đào tạo kỹ năng cho doanh nghiệp, các hộ tiểu thương, kiến thức phòng cháy,
chữa cháy, an toàn vệ sinh thực phẩm…Đồng thời, công bố quy hoạch mạng lưới
chợ, phổ biến cơ chế chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư xây dựng chợ, hướng dẫn thủ


×