Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.56 KB, 118 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------

TRẦN CHÍ THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

1


2

HÀ NỘI, NĂM 2019

2


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------

TRẦN CHÍ THÀNH


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS MAI THANH LAN

HÀ NỘI, NĂM 2019

3


4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu
đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019
Tác giả

Trần Chí Thành


4


5
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều
cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Ban
Giám hiệu, Khoa Sau Đại học trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Mai
Thanh Lan đã tận tình hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh
Hà Nam, trường Cao đẳng nghề Hà Nam, trường Trung cấp nghề công nghệ Hà
Nam, trường Dạy nghề huyện Bình Lục, Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc
làm huyện Lý Nhân, Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Duy Tiên…
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu, ý kiến đóng góp… và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này!
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019


Tác giả

Trần Chí Thành

5


6
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NXB

: Nhà Xuất bản

CSĐTN

: Cơ sở đào tạo nghề

ĐBCL

: Đảm bảo chất lượng


ĐVT

: Đơn vị tính

DN

: Doanh nghiệp



: Lao động

GDNN-GDTX

: Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TB-XH

: Thương binh - xã hội

UBND


: Uỷ ban nhân dân

LĐ-TB&XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

GV

: Giáo viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBGV

: Cán bộ, giáo viên

TB

: Trung bình

SL

: Số lượng

6



7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

7


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học đang phát triển với tốc độ nhanh và có những bước
nhảy vọt, công nghệ mới tiên tiến, hiện đại ngày càng được áp dụng nhiều trong các
ngành sản xuất, nhiều ngành nghề mới xuất hiện đòi hỏi người lao động luôn phải
cập nhật, bổ xung kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để có thể thích ứng với những
thay đổi trong sản xuất.
Trong những năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã
mang lại cho đất nước ta những thành tựu to lớn, nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo hướng CNH - HĐH. Các
vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất ngày càng được đầu tư
xây dựng, mở rộng và phát triển; Đầu tư trong nước, đầu tư quốc tế ngày càng tăng,
công nghệ mới tiên tiến hiện đại được áp dụng trong sản xuất ngày càng nhiều đòi
hỏi lực lượng lao động phải được nâng cao về chất lượng, tăng về số lượng đặc biệt
đối với lực lượng lao động chuyên môn kỹ thuật. Cũng từ đó công tác dạy nghề
luôn phải có sự đổi mới và phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động
có chuyên môn kỹ thuật đáp ứng được những đòi hỏi trong sản xuất cũng như ở thị
trường lao động.
Hà Nam là một trong những tỉnh đông dân cư, có truyền thống hiếu học, cần
cù, sáng tạo. Đây là lợi thế của tỉnh trong việc cung cấp nguồn nhân lực để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong
những năm gần đây đã có những thay đổi đáng kể, đóng góp tích cực vào sự phát

triển KT- XH của địa phương. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Nam có nhiều cơ sở
đào tạo nghề và cơ sở tham gia hoạt động đào tạo nghề (sau đây gọi chung là cơ sở
đào tạo nghề) đang thực hiện dạy nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành
nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa
cao. Rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp các cơ sở dạy nghề vẫn không đáp ứng
được yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân chính của tồn tại này là do

8


9
thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong dạy nghề. Cung đào tạo do
các cơ sở dạy nghề đưa ra chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính tới
đường cầu tương ứng từ doanh nghiệp. Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu
đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và
giảm hiệu quả đào tạo. Mặt khác, nâng cao chất lượng đào tạo nghề như một yếu tố
khách quan, một yêu cầu hết sức cần thiết đặc biệt là số lao động trong lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng đang rất thấp chưa theo kịp sự phát triển của ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Điều này không những ảnh hưởng trực tiếp trực
tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng việc thực hiện mục tiêu
CNH - HĐH của tỉnh Hà Nam cũng như trong khu vực.
Xuất phát từ thực tiễn đó, có thể thấy rằng việc nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay là một việc cấp thiết. Do vậy, tôi lựa chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam” đưa vào
nghiên cứu với mong muốn đưa ra những đánh giá tổng thể về thực trạng công tác
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua nhằm tìm ra một số giải pháp hữu
hiệu nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề, góp phần đưa công tác đào tạo
nghề trở thành một công cụ quan trọng, đóng góp thiết thực vào việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh, thức đẩy phát triển KT-XH của tỉnh Hà Nam nói
riêng và của cả nước nói chung.

2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian gần đây có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về đào tạo nghề và quản
lý công tác đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo và địa phương. Điều này chứng tỏ
đào tạo nghề và quản lý công tác đào tạo nghề ngày càng được quan tâm, trở thành
đề tài nóng hổi không chỉ trên các diễn đàn giáo dục và đào tạo, các trang truyền
thông chính thống mà còn được các tác giả đưa vào công trình nghiên cứu khoa học
cấp bộ, cấp quốc gia.
Luận văn thực hiện nghiên cứu về quản lý công tác đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Nam dựa vào một số công trình nghiên cứu có liên quan như:
Phan Chính Thức (2003), “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần
9


10
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, luận án
tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái
niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Nghiên cứu này góp phần bổ sung cơ sở lý luận về đào
tạo nghề, đồng thời cung cấp một số giải pháp phát triển đào tạo nghề cho các nhà
quản lý tại các cơ sở đào tạo.
Trần Ngọc Quang (2007), “Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật số 1 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học
Vinh. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của các trường dạy nghề
trong sự phát triển của nền kinh tế của đất nước. Từ thực trạng đội ngũ giáo viên
dạy nghề hiện nay và của trường Trung cấp nghề Kinh tế Kỹ thuật số 1 - Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, tác giả đề xuất năm nhóm biện pháp gồm: nhóm biện
pháp quản lý, nhóm biện pháp bồi dưỡng năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
nhóm biện pháp kiểm định chất lượng, nhóm biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

và biện pháp tuyển mới giáo viên. Đề tài này là nguồn tài liệu tham khảo đối với
các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo từ đội ngũ giáo viên.
Dương Việt Đức (2012), “Hợp tác với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà”, luận văn thạc sĩ
quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện pháp tăng cường
sự hợp tác giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp; phác hoạ thực trạng về chất
lượng đào tạo nghề và sự hợp tác với doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề của
trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh; đồng thời đề xuất bốn giải
pháp chính nhằm tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào
tạo nghề. Các giải pháp đưa ra gồm: hợp tác xây dựng mục tiêu, nội dung chương
trình, đổi mới phương pháp đào tạo; tăng cường nguồn nhân - tài - vật lực cho đào
10


11
tạo nghề; hợp tác trong tổ chức quá trình đào tạo và hợp tác về thông tin - dịch vụ.
Đề tài có đóng góp lớn trong việc nghiên cứu vấn đề hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nghề, các giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác mà
đề tài cung cấp chính là những tài liệu tham khảo có giá trị đối với các cơ sở đào tạo
nghề muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề thông qua hợp tác với doanh nghiệp.
Cao Nguyễn Minh Hiền (2014), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã làm
rõ một số lý luận cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phân tích và đánh
giá thực trạng đào tạo nghề của lao động nông thôn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình thời gian qua. Các giải pháp được đề xuất dựa trên điều kiện về tiềm năng
nhân lực, các chính sách đào tạo nghề đang được áp dụng và cơ hội đối với lao động
nông thôn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Đề tài “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình” là nguồn tham khảo
cung cấp cơ sở lý luận cho luận văn này.

Lại Xuân Hạnh (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực
tiễn phát triển đào tạo nghê; đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ sở thành tựu và hạn chế trong công tác đào tạo nghề,
tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Nam Định gồm: giải pháp về công tác tuyên truyền, về quy hoạch mạng lưới cơ
sở dạy nghề, về điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy nghề, giải pháp gắn kết dạy
nghề với doanh nghiệp và các nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách. Các nghiên
cứu của tác giả góp phần cung cấp cơ sở lý luận về dạy nghề, đồng thời những giải
pháp được đề xuất là nguồn tài liệu tham khảo để các địa phương nâng cao chất
lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Phạm Thị Tuyến (2015), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang, luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực, Đại học Lao động - Xã
hội. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo
11


12
nghề cho lao động nông thôn, đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Hiệp Hoà và xác định 05 giải pháp
nhằm phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Hiệp Hoà,
tỉnh Bắc Giang. Các giải pháp đề xuất có tính thực tiễn và khả thi cao nên sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Hiệp Hoà
nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung.
Huỳnh Ngọc Hoa (2016), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai”, Đại học Lâm
nghiệp. Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó tập trung vào các vấn đề về
chất lượng cơ sở đào tạo; các phương thức, loại hình, cơ chế tổ chức đào tạo nghề;

chất lượng tay nghề của lao động; chương trình và giáo trình đào tạo. Tác giả cũng
đã khảo sát, nghiên cứu công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đánh giá công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2011 - 2015, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian
từ 2016 đến 2022.
Ngoài ra còn có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết
đăng tải trên nhiều tạp chí khác nhau như “Đào tạo nghề cho người lao động đáp
ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Hường (2017),
“Các cơ sở đào tạo nghề ở Yên Bái góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực” của Báo Yên Bái (2017), Hội nghị “Công tác đào tạo nghề các tỉnh vùng
Trung du, miền núi Bắc Bộ” của Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp (2016)…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu hiện nay đã hệ thống cơ sở lý luận về
đào tạo nghề
Trên cơ sở công trình trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung
cấp lý luận về đào tạo nghề nói chung. Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên
những hướng tiếp cận khác nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi,
những nỗ lực và sự chuyển biến tích cực của công tác đào tạo nghề trong những
năm qua.
12


13
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác đào tạo nghề và quản hoạt

động đào tạo nghề.

- Đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo nghề của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn
2015 - 2017, từ đó chỉ ra được những thành công và tồn tại cũng như những bài học
kinh nghiệm của quản lí công tác đào tạo nghề của tỉnh.

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lí hoạt động đào tạo nghề
cho tỉnh Hà Nam trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và các cơ sở có đăng
ký hoạt động đào tạo nghề)
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn
tỉnh Hà Nam, bao gồm: hoạch định chính sách, chương trình đào tạo nghề của tỉnh
và kiểm soát công tác đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

- Về không gian:
Chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

- Về thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng và phân tích các số liệu trong giai đoạn 2015 đến
2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.

13


14
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Cơ sở phương pháp luận
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chủ nghĩa
Mác - Lê nin làm phương pháp luận, đồng thời kết hợp phương pháp tư duy trừu
tượng, phân tích, tổng hợp… để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết để ra được
những giải pháp khả thi..
5.2 Phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu
tập sẵn, đã công bố nên dễ thu thập, tốn ít thời gian. Thông tin thứ cấp của luận văn
được thu thập thông qua mạng Internet; các ấn phẩm, tài liệu, báo cáo của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Hà Nam. Cục Thống kê; Sở Lao động Thương binh
và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Kế hoạch Đầu tư… và các
cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề tại địa phương.

- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài tiến
hành phỏng vấn nhóm đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh học nghề, đơn
vị sử dụng lao động… để tìm hiểu về hiệu quả công tác dạy nghề. Công cụ chính được
sử dụng trong thu thập thông tin là bảng hỏi các đối tượng, với nhưng nội dung chính
sau:
+ Đối với cán bộ, giáo viên: Chương trình dạy nghề, quản lý, đào tạo…
+ Đối với học sinh, sinh viên: Chất lượng, phương pháp đào tạo, trang thiết bị,
chương trình giáo trình dạy nghề…
+ Đối đơn vị sử dụng lao động: thực trạng sử dụng lao động và nhu cầu sử
dụng lao động…
Mẫu khảo sát đề tài tiến hành điều tra khảo sát chọn mẫu đối với giáo viên,
học sinh, sinh viên được tính toán trên cơ sở chia đều cho các ngành nghề, vùng
miền đang đào tạo hiện nay của tỉnh Hà Nam.
+ Nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi chọn ngẫu nhiên với nhóm đối
tượng là những người trong độ tuổi lao động.


14


15
+ Lấy ý kiến chuyên gia: nhằm nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
họ cho việc nhìn nhận về thực trạng về chất lượng đào tạo nghề và đặc biệt để đưa
ra những giải pháp cũng như mô hình đào tạo cho việc phát triển đào tạo nghề tại
tỉnh Hà Nam.
5.3 Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp : Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến
hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin.
Đối với các thông tin là số liệu thì tiến hành lập các bảng, biểu, sơ đồ...
- Đối với thông tin sơ cấp : Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra
và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel 2007 để tiến hành xử lý tổng hợp.
Riêng đối với các phiếu khảo sát người lao động sau khi thu thập phiếu sử dụng
phần mềm stata xử lý, phân tích số liệu.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn nghiên cứu một cách hệ thống lý luận về quản lý hoạt động đào tạo
nghề, qua đó góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý hoạt động đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Luận văn nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Hà Nam, đánh giá kết quả và tồn tại của công tác này, tìm ra nguyên nhân
làm cơ sở đưa ra giải pháp khắc phục.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là bài học kinh nghiệm quý báu cho công
tác phát triển đào tạo nghề cho tỉnh và các địa phương khác.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục nội
dung chính của đề tài luận văn gồm 3 chương cơ bản sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề của tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tình Hà Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động đào tạo nghề
của tỉnh Hà Nam
15


16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA TỈNH
1.1 Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề của tỉnh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đào tạo nghề
Để đưa ra khái niệm về đào tạo nghề, ta tìm hiểu khái niệm về nghề và khái
niệm đào tạo
Thứ nhất, khái niệm nghề:
Quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định về khái niệm nghề.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Ở nước Nga, nghề "là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất
định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"; Ở Pháp: "Nghề là một loại lao động
có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện
sống"; Ở Anh: "Nghề là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa
học nghệ thuật"; Ở Đức: "Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó".
Còn đối với Việt Nam, nhiều định nghĩa về nghề cũng được đưa ra:
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội:
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã
hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để
thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.

Tổng quan lại, có thể thấy: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: đó là hoạt động, là công việc
về lao động của con người được lặp đi lặp lại; là sự phân công lao động xã hội, phù

16


17
hợp với yêu cầu xã hội; là phương tiện để sinh sống; là lao động kỹ năng, kỹ xảo
chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo
nhất định.
Thứ hai, khái niệm đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng
thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người
học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người học đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định.
Để hiểu bản chất của đào tạo cần xuất phát từ những khái niệm gốc “giáo dục”
và “đào tạo”. Từ điển Tiếng Việt có sự phân biệt giữa “giáo dục” là “đào tạo”.
“Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền
cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự
nhiên, về xã hội và tư duy, để họ có thể có đủ khả năng tham gia vào lao động và
đời sống xã hội” [27, tr 350]. Còn “Đào tạo là sự đào luyện, gây dựng, làm phát
triển và bồi dưỡng khả năng”.
Tổng quan lại đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng
lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.

Từ đó, khái niệm đào tạo được đưa ra như sau, đào tạo là sự phát triển có hệ
thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc
một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ
chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo
cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Khái niệm Đào tạo nghề
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc, nghề nghiệp được giao”.
Nguyễn Đức Tĩnh (2007) đưa ra khái niệm “Đào tạo nghề là hoạt động dạy
nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề, nhằm truyền đạt kiến thức về lý
17


18
thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề, để người học nghề có được trình
độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc
nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường”.
Theo Khoản 2, Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, “Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
Tựu chung lại, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của
cơ sở giáo dục nghề nghiệp (gọi chung là cơ sở đào tạo nghề) đến người học nghề
để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu
quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề.
Khoản 1, Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp cũng nêu rõ: Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trường Trung cấp,
Trường Cao đẳng

Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo,
thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Theo Điều 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp: Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ
của giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc đơn giản của một nghề;
- Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của
18


19
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc,
làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
- Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện
đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện
công việc.
Người học nghề được tham gia đào tạo với hai hình thức:
Đào tạo chính quy: là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ
thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Đào tạo thường xuyên: là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa hoặc
tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao

đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực hiện linh hoạt về
chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù hợp với yêu cầu của
người học.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
Thứ nhất, dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học sinh có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo
léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Thứ hai, học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”. Đào tạo
nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ
nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ
sung (bồi dưỡng tay nghề), đào tạo lại nghề. Trong đó:
19


20
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao
động nhưng trước đó chưa được học nghề.
- Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên
môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi
cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình
nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để
thay đổi nghề.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng
chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của cơ sở
đào tạo nghề đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống

những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội và nhu cầu bản thân người học nghề. Đào tạo nghề có vai trò quan trọng
trong vấn đề cung ứng nhân lực kỹ thuật, công nhân, nhân viên trực tiếp lao động
cho xã hội.
1.1.1.2. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
Tư tưởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhưng cho
đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất hiện.
Người khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách “Các nguyên tắc quản
lý theo khoa học”. Theo ông, người quản lí phải là nhà tư tưởng, nhà lên kế hoạch
chỉ đạo tổ chức công việc.
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ
20


21
chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai
quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản
lý như thế nào? (Phương thức quản lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý);
quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Từ đó tác giả đưa ra khái niệm:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào
con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản
lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách

quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý càng cao.
Từ khái niệm quản lý và đào tạo nghề, có thể hiểu quản lý đào tạo nghề hay
quản lýcông tác đào tạo nghề là một hệ thống các hoạt động, biện pháp, chính sách
của nhà nước được tiến hành trong hệ thống đào tạo nghề nhằm kiểm soát, đảm bảo
và cải tiến chất lượng đào tạo nghề trong hệ thống đó để hướng tới mục tiêu cung
cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội.
Ta rút ra khái niệm quản lý hoạt động đào tạo nghề như sau: Quản lý hoạt
động đào tạo nghề của tỉnh là các hoạt động xây dựng, quy hoạch, kiểm soát hệ
thống cơ sở đào tạo nghề, bao gồm các cơ sở đào tạo nghề thuộc các Sở, Ban,
ngành và các cơ sở đào tạo nghề thuộc các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi
tỉnh quản lý.
Việc xác định chủ thể quản lý đào tạo nghề và đối tượng quản lý đào tạo nghề
được xác định như sau:
Đối với phạm vi cấp quốc gia: Chủ thể quản lý đào tạo nghề là Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội. Tại Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 8/2016 của
21


22
Chính phủ nêu rõ “Chính phủ thống nhất giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp”. Ở phạm vi này, đối tượng
quản lý đào tạo nghề chính là các cơ sở đào tạo nghề (trong đó bao gồm các trường
Trung cấp, Cao đẳng, Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề nghiệp;
các cơ sở đăng ký đào tạo nghề khác).
Trong phạm vi cấp tỉnh: Chủ thể quản lý đào tạo nghề là Sở Lao động Thương
binh và Xã hội. Đối tượng quản lý đào tạo nghề là các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh.
Nội dung quản lý công tác đào tạo nghề gồm:
- Chủ thể quản lí tổng hợp và xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào
tạo nghề (bao gồm cả chỉ tiêu đào tạo, ngành nghề đào tạo, kinh phí đào tạo; đào

tạo, bồi dưỡng, bổ sung đội ngũ cán bộ, giáo viên và đầu tư, phát triển cơ sở vật
chất - kỹ thuật) cho các cơ sở đào tạo nghề thuộc địa phương.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế, nội dung chương trình đào tạo nghề
và việc chấp hành pháp luật, chính sách chế độ về đào tạo nghề đối với các cơ sở
đào tạo nghề thuộc địa bàn tỉnh quản lí.
Như vậy, quản lý công tác đào tạo nghề của tỉnh là sự tác động của các chủ
thể quản lí đến công tác đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
với các nội dung hoạch định chương trình, chính sách; tổ chức và kiểm tra, đánh
giá công tác đào tạo nghề nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo nghề đề ra.
1.1.2 Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo nghề của tỉnh
Thứ nhất, đảm bảo chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động ngày càng cao, không chỉ đơn
thuần là đảm bảo chất lượng nhất định mà còn phải tính đến sự phù hợp và thích
ứng với công việc trên thị trường lao động nên tránh được hiện tượng mất cân đối,
vừa thừa vừa thiếu nhân lực. Quản lí công tác đào tạo nghề giúp định hướng đúng
nghề đào tạo mà nhu cầu xã hội cần, yêu cầu công việc mà thị trường cần…, định
hướng cho các cơ sở đào tạo nghề (CSĐTN) bắt kịp xu hướng của thị trường lao
22


23
động, đảm bảo người học sau khi ra trường có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần
phát triển KT-XH của đất nước.
Thứ hai, đảm bảo cho người học nhận được chất lượng đào tạo tương xứng
với chi phí học tập. Nhờ quản lí công tác đào tạo nghề nên chất lượng đào tạo nghề
tại các cơ sở đào tạo sẽ được đảm bảo, trật tự và kỷ cương trong hoạt động đào tạo
nghề được duy trì, người học khi tham gia chương trình đào tạo nghề sẽ được
hưởng đầy đủ các quyền lợi của mình.

Thứ ba, tạo điều kiện để các CSĐTN vận động theo hướng nâng cao chất
lượng đào tạo, cạnh tranh lành mạnh.
Ngày nay, việc cạnh tranh của các cơ sở đào tạo nghề không chỉ ở phạm vi
trong nước mà còn cả cạnh tranh với các cơ sở đào tạo nghề ở nước ngoài. Nếu
không có sự quản lí công tác đào tạo nghề thì sẽ nảy sinh sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các CSĐTN, cạnh tranh về đối tượng, chất lượng tuyển sinh, cạnh tranh
về chất lượng đào tạo, cạnh tranh về chi phí đào tạo… Do đó, Nhà nước quản lý dựa
trên việc ban hành cơ chế, quy định để các cơ sở đào tạo thực hiện và cạnh tranh
trong khuôn khổ của pháp luật như các yêu cầu về xây dựng chương trình đào tạo,
chất lượng giảng dạy, thực hành, đội ngũ giảng dạy, trang thiết bị cần thiết phục vụ
cho quá trình đào tạo... để hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh,
đồng thời hỗ trợ các CSĐTN bắt kịp sự thay đổi của công nghệ - khoa học trên thế
giới thông qua các chương trình đào tạo trọng điểm quốc gia.
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đào tạo nghề của tỉnh
Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề ở Việt Nam được
hình thành từ Trung ương đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp
chính quyền, các cơ quan thu chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm
vụ riêng được quy định cụ thể tại Luật Giáo dục nghề nghiệp. Chức năng cơ bản
của mỗi bộ phận quản lý này như sau:
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của Việt Nam thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Chính phủ có các
23


24
nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như: trình Quốc hội, uỷ ban thường vụ Quốc hội
các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực giáo dục, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về giáo dục theo thẩm quyền, quyết định giao nhiệm vụ
liên quan đến giáo dục cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và
cơ quan khác ở trung ương theo quy định…

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thuộc Chính phủ có chức
năng quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề với các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển đào tạo nghề; Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bả quy phạm pháp luật
về đào tạo nghề; Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn
nhà giáo, danh mục đào tạo ở các trình độ, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào
tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn
bằng, chứng chỉ đào tạo nghề; Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động đào tạo nghề; Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng
giáo dục; Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo
nghề; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo nghề; Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề… trình Chính phủ quy
định hoặc quy định theo sự phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả
nước…
Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trực tiếp quản
lý CSĐTN tại các tỉnh, thành phố, huyện, xã.
Tổ chức bộ máy quản lí công tác đào tạo nghề được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quốc hội

Chính phủ

Chính quyền địa phương

Bộ LĐTB-XH
Tổng cục dạy nghề

24 nghề
Cơ sở dạy


Bộ, ngành Khác


25

Hình 1.1: Hệ thống bộ máy quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam
(Nguồn: Quốc hội, 2014, [8])
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề của tỉnh
1.2.1. Hoạch định chính sách đào tạo nghề của tỉnh
Để đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng cao của người học trong những năm gần
đây, hệ thống đào tạo nghề ở nước ta đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá”.
Hoạch định chính sách là quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ
một chính sách theo yêu cầu quản lý bao gồm mục tiêu và biện pháp thực hiện. Việc
hoạch định và ban hành chính sách nói chung sẽ tạo đường, hướng đi cho các chủ
thể thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra.
Trong đào tạo nghề, xây dựng và ban hành các chính sách phải liên quan đến
chủ thể đào tạo nghề, người học và các nội dung hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề.
Các nội dung này cần quy định rõ ràng, chi tiết về thời gian, trình tự, số lượng và
yêu cầu… đối với từng chủ thể tham gia. Ví dụ như chính sách đối với người dạy
nghề, người học nghề, chính sách hỗ trợ vay vốn cho người tham gia học nghề…
(Một số văn bản như Nghị định 139/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục và Bộ Luật
Lao động về dạy nghề, Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”; Quyết định số 46/2015/QĐTTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo

trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng…).
25


×