Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện thanh thủy tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.88 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHAN THỊ HỢP

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHAN THỊ HỢP

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN BÁCH KHOA

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa. Những nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài này
là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước
đây. Số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá được
tổng hợp hoặc tham khảo từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn trích dẫn và đề
cập trong mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Hợp


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành qua quá trình tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau một thời gian nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại

đơn vị. Đây không chỉ là thành quả công sức của tác giả, mà còn là sự giúp đỡ của
nhiều thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học
Thương mại, khoa Sau đại học - những người đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra và chỉ
bảo phương pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng nghiên cứu cần thiết giúp tác giả
thực hiện thành công luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.Nguyễn Bách Khoa, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ
công chức Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy, đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số
liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu của tác giả.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người bạn, gia đình đã luôn
luôn ủng hộ và hỗ trợ cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Phan Thị Hợp


iii

MỤC LỤC
* Tổ chức bộ máy:...........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................1


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG:

BẢNG 2.1: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN 47
GIAI ĐOẠN 2015-2017.........................................................................................47
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ TIẾP NHẬN HỒ SƠ TẠI KBNN THANH THỦY.......55
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017.......................................................................................55
BẢNG 2.3: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TẠM ỨNG VÀ THANH TOÁN TẠM
ỨNG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN THANH THỦY
GIAI ĐOẠN 2015-2017.........................................................................................56
BẢNG 2.4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT THANH TOÁN KHỐI
LƯỢNG XDCB......................................................................................................58
HOÀN THÀNH TẠI KBNN THANH THỦY GIAI ĐOẠN 2015-2017.............58
BÀNG 2.5: TỔNG HỢP SỐ DỰ ÁN ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT
QUYẾT TOÁN......................................................................................................60
GIAI ĐOẠN 2015-2017.........................................................................................60
DANH MỤC HÌNH:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Thanh Thủy..............................43
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Thanh
Thủy..........................................................................................................49
Hình 3.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN..........83
tại KBNN Thanh Thủy dự kiến thay đổi..................................................83


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Ký hiệu
ĐTKB-LAN


Nguyên nghĩa
Chương trình quản lý chi đầu tư
“Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

2

ISO

3
4
5
6
7

KBNN
KSC
NSĐP
NSNN
QLDA

Việt Nam 9001: 2008”
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Quản lý dự án
“Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho

8


TABMIS

bạc (Treasury And Budget Management

THBC_ĐTKB_LAN
TPCP
UBND
VĐT
XDCB

Information System)”
Chương trình tổng hợp báo cáo
Trái phiếu Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản

9
10
11
12
13


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước là một nguồn tài chính
hết sức quan trọng của một quốc gia đối với phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia

đó cũng như đối với từng địa phương thuộc quốc gia đó. Nguồn vốn này không
những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn
có tính định hướng đầu tư, góp phần đắc lực cho việc thực hiện những vấn đề xã hội
và bảo vệ môi trường. Nhằm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, hàng năm Nhà
nước ta đã dành một lượng vốn khá lớn Ngân sách Nhà nước để chi cho đầu tư phát
triển bao gồm nguồn vốn Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Thấy
được tầm quan trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trong thời gian qua việc kiểm
soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước luôn được chú trọng nhất
là trong 10 năm trở lại đây, nhiều nội dung kiểm soát nguồn vốn này đã được hình
thành từ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ
chế chính sách quản lý đến việc xây dựng quy trình kiểm soát thanh toán ngày càng
chặt chẽ và bám sát thực tế phát sinh.”
Việc bố trí vốn hàng năm cho các dự án trên cơ sở thực hiện khối lượng hoàn
thành và tính cấp thiết của từng dự án theo xu hướng tăng dần qua các năm, có
nghĩa là số vốn được kiểm soát thanh toán qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cũng
tăng lên.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy nói
riêng đã và đang thực hiện chức năng kiểm soát chi Ngân sách nhà nước trong đó
có kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước. Trong
những năm qua, Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình, qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã từ
chối những khoản chi không đúng quy định. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi
Ngân sách nhà nước nói chung và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng
vẫn bộc lộ những hạn chế như: cơ chế chính sách chưa đồng bộ; tình trạng lãng phí,
thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều, nhiều dự án bị đội vốn so


2

với dự toán ban đầu gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới trong quản lý
chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát lãng phí thì việc nâng cao chất
lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
nói riêng là một vấn đề cấp thiết và cần được quan tâm chú trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực tế
khách quan áp dụng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước huyện Thanh Thủy- tỉnh Phú Thọ” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB đã thu hút
được sự quan tâm, chú ý của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu về chính sách. Qua
quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học cũng như các báo cáo tôi
nhận thấy mỗi công trình có những cách tiếp cận, cũng như phương pháp nghiên
cứu khác nhau bởi mỗi công trình nghiên cứu đi sâu vào một vấn đề cụ thể và có
hướng nhìn nhận, giải quyết khác nhau. Cụ thể một số công trình nghiên cứu của
các tác giả như sau:
- Nguyễn Thanh Tùng (2014), Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Tuyên Quang”. Luận
văn đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý
chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá những
mặt được và chưa được của quản lý vốn đầu tư XDCB đồng thời đề xuất được các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Luận văn làm nổi bật các hạn chế
trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN,
nhưng về kiểm soát chi đầu tư XDCB vẫn chưa phân tích sâu.


3

- Hoàng Thị Hồng Phúc(2015), Tường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh

doanh, “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước Lào Cai”. Luận văn đã đưa ra được các cơ sở lý luận cho kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Tuy nhiên trong luận văn giữa phần giải pháp và tồn
tại hạn chế chưa ăn khớp với nhau, tác giả đã nêu chưa hết các hạn chế yếu kém của
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Lào Cai để từ đó đưa ra được các
giải pháp hoàn thiện.
- Hà Thị Ngọc(2015), Trường Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội,
"Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội". Tác giả đã
phân tích được thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hà Nội
từ đó nêu bật được các hạn chế tồn tại trong kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Hà Nội tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn chưa được triệt để, còn mang tính chất
chung chung chưa giải quyết được hết các hạn chế mà tác giả đã nêu ra.
- Đinh Trọng Hưng (2017), Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, “
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Cao Lộc- Lạng Sơn”.
Luận văn đã chỉ ra thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Cao
Lộc- Lạng Sơn từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi
tại KBNN Cao Lộc- Lạng Sơn. Tuy nhiên mô hình quy trình kiểm soát chi mà tác
giả đề xuất cải tiến lại nhiều bước và phức tạp hơn quy trình mà KBNN Cao LộcLạng Sơn đang thực hiện.
- Nguyễn Tiến Đức(2012), Học viện hành chính quốc gia, "Quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình thành phố Hà Nội". Luận
văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của quận Ba Đình thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của quận Ba Đình thành phố Hà Nội giai đoạn 20142016. Từ đó, đề xuất giải pháp quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của quận Ba
Đình Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên do nhìn nhận ở phạm vi mức độ là một quận
nên giải pháp đưa ra còn nhiều hạn chế.
- Nguyễn Văn Hùng(2010), Trường Đại học Thương Mại, "Một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 -2010" . Luận văn đánh giá tổng quan về thực



4

trạng đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2010; luận
văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước về
đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các giai đoạn tiếp theo.
- Cao Thắng (2013), Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, "Hoàn
thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Phú Thọ". Luận văn đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Phú
Thọ. Tuy nhiên trong phần phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư
XDCB qua KBNN tỉnh Phú Thọ Tác giả đã chưa phân tích kỹ và sát với thực tế tình
hình kiểm soát chi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Phân tích thực trạng tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.
Đề ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy
tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy từ các nguồn Ngân sách trung ương và
Ngân sách địa phương ( Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện, Ngân sách xã). Từ đó so
sánh với một số Kho bạc Nhà nước khác cùng hệ thống để đánh giá công tác kểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ.



5

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy trong 3 năm từ
2015-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu
được thu thập dựa trên các Luật, Chỉ Thị, Nghị quyết, Thông tư… đồng thời dựa
trên các báo cáo kiểm soát chi, báo cáo quyết toán chi của KBNN Thanh Thủy giai
đoạn 2015-2017; các báo cáo, kế hoạch của UBND huyện Thanh Thủy. Từ đó tổng
hợp, khái quát, phân tích được tình hình liên quan tới công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở kết quả
thu được để đưa ra các đánh giá chính xác về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN tại KBNN Thanh Thủy.
Để phân tích các dữ liệu thu thập được đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích thủ công truyền thống, có sử dụng bảng tích excel, sơ đồ hình, bảng biểu
để phân tích so sánh tỷ lệ % và dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử để từ đó
đưa ra được kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số quản điểm và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thanh Thủy tỉnh
Phú Thọ thời gian tới.



6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐÂU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, các loại và nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước
*Khái niệm:
Chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu
cầu đời sống kinh tế- xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
* Đặc điểm:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
- Chi NSNN được thế hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả
kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao.
- Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp
phát không hoàn trả trực tiếp mà mang tính bao cấp.
* Các loại chi NSNN:
Chi NSNN bao gồm các loại sau:
- Chi đầu tư phát triển: Là nhiệm vụ chi của NSNN gồm chi đầu tư xây dựng
cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực.
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung
ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.



7

+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi dự trữ quốc gia: Là nhiệm vụ chi của NSNN để mua hàng dự trữ theo
quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
- Chi thường xuyên: Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của
các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước để phát
triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chi thường xuyên cho các lĩnh vực sau:
+ Quốc phòng;
+ An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
+ Sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề;
+ Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
+ Sự nghiệp văn hóa thông tin;
+ Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
+ Sự nghiệp thể dục thể thao;
+ Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
+ Các hoạt động kinh tế;
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật;
+ Chi đảm bảo xã hội, bảo gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật
- Chi trả nợ: Là nhiệm vụ chi của NSNN để trả các khoản nợ đến hạn phải trả,
bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc vay.



8

- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới.
* Nguyên tắc chi NSNN:
Các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ngân sách nhà nước các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân
sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi
ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi thường xuyên.
1.1.2. Khái niệm, nguồn vốn và nguyên tắc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách Nhà nước
* Khái niệm:
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 tại Điều 3, khái niệm
đầu tư được hiểu như sau: “ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”
“ Đầu tư XDCB được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải
tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định”
“Chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư kết cầu hạ tầng kinh tế- xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế- xã hội.” ( Luật số 83/2015/QH 13, Luật Ngân sách Nhà nước, Quốc

hội ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và


9

hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất, củng cố xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia (Phạm Văn Khoan và các tác giả khác,
(2007), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.)
Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là quản lý quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư tái sản xuất tài
sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn.
* Nguồn vốn chi đầu tư XDCB:
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN bao gồm: vốn trong
nước của các cấp ngân sách nhà nước, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn
viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà
nước.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát
thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của
Luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
* Nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Thứ nhất, Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp
hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện
hành.
Thứ hai, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,

đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật
về chế độ quản lý tài chính đầu tư.
Thứ ba, Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý được thực hiện kế hoạch
đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.


10

Thứ tư, Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu
tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ năm, Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán
vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán
vốn.
1.1.3. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước
Theo Quyết định số 26/QĐ- BTC ngày 8/7/2015 Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính:
Kho bạc Nhà nước ( tên giao dịch tiếng Anh là: Viet Nam State Treasury) là cơ
quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước,
quản lý ngân quỹ nhà nước, tổng kế toán nhà nước, thực hiện việc huy động vốn
cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái
phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà nội.
Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước có Tổng Giám đốc và không quá 3 Phó Tổng
Giám đốc. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc KBNN do Bộ Trưởng Bộ Tài chính
bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Pháp Luật. Tổng Giám đốc

là người đứng đầu Kho bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài
chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của KBNN. Phó Tổng Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.


11

* Cơ quan KBNN ở trung ương gồm:
- Vụ Tổng hợp- Pháp chế

- Vụ Kiểm soát chi

- Vụ Kho quỹ

- Vụ Hợp tác quốc tế

- Vụ Thanh tra- kiểm tra

- Vụ Tổ chức cán bộ

- Vụ Tài vụ- Quản trị

- Văn phòng

- Cục Kế toán Nhà nước

- Cục Quản lý ngân quỹ


- Cục Công nghệ thông tin

- Sở giao dịch KBNN

- Trường nghiệp vụ Kho bạc

- Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia

* Cơ quan KBNN địa phương gồm: KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Theo Quyết định số 1399/QĐ- BTC ngày 15/7/2015 Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định:
KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là KBNN cấp
tỉnh) là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của KBNN
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy
định của pháp luật.
Lãnh đạo KBNN cấp tỉnh có Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Giám đốc
KBNN cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của KBNN trên địa bàn tỉnh, thành phố. Phó Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc KBNN cấp tỉnh gồm:
Phòng Kế toán Nhà nước; Phòng Kiểm soát chi; Phòng Thanh tra- kiểm tra; Phòng
tin học; Phòng tổ chức cán bộ; Phòng Tài vụ; Văn phòng. Riêng KBNN Hà Nội



12

được tổ chức tối đa 3 phòng Kiểm soát chi; KBNN Thành Phố Hồ Chí Minh được
tổ chức tối đa 2 phòng Kiểm soát chi.
- Theo Quyết định số 4236/QĐ- KBNN ngày 08/9/2017 Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh quy định:
KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp
huyện) là tổ chức trực thuộc KBNN cấp tỉnh, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của
KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN cấp huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được
mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh
toán theo quy định của pháp luật.
KBNN cấp huyện tổ chức làm việc theo chế độ chuyên viên.
Lãnh đạo KBNN cấp huyện có Giám đốc và Phó Giám đốc. Giám đốc
KBNN cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN cấp tỉnh và
trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài
liệu, công chức, lao động của đơn vị. Phó Giám đốc KBNN cấp huyện chịu trách
nhiệm trước Giám đốc KBNN cấp huyện và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công.
Mô hình tổ chức KBNN cấp huyện hiện nay được phân chia thành 2 mô hình
tổ chức đó là: KBNN cấp huyện có tổ chức phòng và KBNN cấp huyện không tổ
chức phòng. KBNN cấp huyện có tổ chức phòng thì bao gồm các phòng chức năng
tham mưu, giúp việc: Phòng Kiểm soát chi và Phòng Kế toán Nhà nước. KBNN cấp
huyện không tổ chức phòng thì bao gồm các bộ phận nghiệp vụ ( nghiệp vụ kiểm
soát chi và nghiệp vụ kế toán) và cán bộ hành chính- bảo vệ.
Mô hình tổ chức KBNN cấp huyện có tổ chức phòng được áp dụng cho một
số KBNN cấp huyện thuộc KBNN Hà nội và KBNN Thành Phố Hồ Chí Minh.



13

1.1.4. Khái niệm, vai trò, phân cấp kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
qua Kho bạc Nhà nước
* Khái niệm:
Cơ chế cấp phát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nhân tố quan trọng trọng
giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao chất lượng công
trình xây dựng. Kiểm soát chi không chỉ là công cụ quản lý riêng của Nhà nước mà
bất kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế
nào khi thanh toán tiền ra cũng cần phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra là
hợp lý nhất, tiết kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn
vốn.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì công tác kiểm
soát cần được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng
dự án, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa công
trình hoàn thành vào khai thác sử dụng.
Vậy Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN là việc cơ quan KBNN thực hiện
vai trò kiểm tra, giám sát dựa trên việc xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo
quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các
khoản kinh phí cho dự án … đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án
được phê duyệt, các khoản chi phải theo đúng chế độ quản lý hiện hành, đúng định
mức được cấp có thẩm quyền ban hành.
* Vai trò kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư được thanh toán
đúng thực tế, đúng hợp đồng A- B ký kết. Thông qua quá trình kiểm soát chi đầu tư
đã góp phần quan trọng trọng việc tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước. Góp phần
tránh thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN góp phần đảm bảo thực hiện dự án
theo đúng tiến độ. Vì thông qua kiểm soát chi đầu tư cơ quan kiểm soát chủ động

nắm bắt tình hình thực hiện của dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành, Trung
ương và địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo


14

gỡ, giải quyết khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần
đảm bảo dự án thực hiện theo đúng tiến độ, như vậy sẽ hạn chế các chi phí phát sinh
do kéo dài thời gian thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Góp phần đảm bảo thực hiện đầu tư tập trung theo định hướng của Nhà
nước, từ đó tham mưu cho các cấp chính quyền điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn
đúng đối tượng.
- Nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử
dụng ngân sách, đồng thời phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa
đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát chi NSNN ngày càng được
hoàn thiện và chặt chẽ hơn. Góp phần làm lành mạnh nền tài chính Nhà nước, từ đó
giúp quyết toán đúng chế độ, chính sách, thời gian, sớm đưa dự án vào khai thác, sử
dụng.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN góp phần hoàn thiện các quy định
về quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Tham gia với các Bộ, ngành liên quan để
nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của
Nhà nước, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho công tác đầu tư và xây dựng.
- Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt dộng của bộ máy Nhà nước, thông qua
kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất cho các cấp chính
quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng,
đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật. Từ đó
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư
xây dựng.
* Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
- Dự án đầu tư thuộc cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương quyết định đầu tư do Sở Giao dịch KBNN, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh) kiểm soát và thanh toán phần nguồn vốn của
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố tham gia đầu tư vào dự án. Phần
nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện, xã tham gia đầu tư sẽ do KBNN huyện thanh
toán theo chứng từ do KBNN kiểm soát gửi đến và theo đề nghị của Chủ đầu tư.


15

Trường hợp các dự án nói trên được mở tài khoản và thanh toán tại KBNN
huyện (theo phân cấp hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền và được nhập kế
hoạch vốn vào hệ thống Tabmis thuộc địa bàn KBNN huyện) thì KBNN huyện thực
hiện kiểm soát và thanh toán vốn cho dự án.
- Dự án đầu tư thuộc cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư thì do
KBNN huyện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Trường hợp các dự án đầu tư
này có nguồn vốn của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tham gia đầu tư thì KBNN huyện căn cứ vào kế hoạch vốn trên Hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và văn bản giao kế hoạch
của cấp có thẩm quyền do Chủ đầu tư gửi đến để thực hiện kiểm soát và thanh toán
vốn cho dự án.
1.2. Nội dung cơ bản của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện
1.2.1. Triển khai tổ chức bộ máy và nhân lực kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện
Các đơn vị, khách hàng chỉ phải gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán chi
đầu tư XDCB đến chuyên viên kiểm soát chi của KBNN, nơi đơn vị mở tài đồng
thời nhận lại kết quả từ chính công chức kiểm soát chi đó. Theo mô hình này thì
đơn vị sử dụng ngân sách chỉ giao dịch với 1 công chức KBNN.
Các cán bộ của đơn vị được phân công nhiệm vụ liên quan đến quy trình

nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tại KBNN cấp huyện không tổ
chức phòng, bao gồm:
- Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng và người
được ủy quyền.
- Kế toán trưởng và người được ủy quyền.
- Chuyên viên kiểm soát chi.
- Kế toán viên


16

1.2.2. Hoạch định triển khai quy trình tổng quát kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện
Ngày 28/12/2016 KBNN ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN kèm theo
quyết định số 5657/QĐ- KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN.
Quy trình này thay thế Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ban hành
kèm theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/2/2012 của Tổng Giám đốc Kho
bạc Nhà nước; thay thế hướng dẫn về thanh toán chi phí quản lý dự án tại các công
văn số 360/KBNN-KSC ngày 13/2/2015, Công văn số 2244/KBNN-KSC ngày
10/9/2015, công văn số 1999/KBNN-KSC ngày 18/8/2015. Các mẫu biểu ban hành
theo quy trình này thay thế cho các mẫu biểu tương tự đã được ban hành tại các văn
bản trước đây.
Việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư kịp thời phù hợp với
sự thay đổi của các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của Bộ Tài chính
đã giúp cho cán bộ KBNN có được các cơ sở, trình tự cụ thể trong thực hiện kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời tạo được sự thống nhất chung trong toàn
hệ thống KBNN.
1.2.3. Triển khai tuân thủ các tiêu chuẩn định mức quy định chi đầu tư xây
dựng cơ bản và xử lý những phát sinh

Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn NSNN dựa trên các nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư như sau:
Một là, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) được
mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước và thuận tiện cho giao dịch
của Chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản được thực hiện theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Hai là, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là KBNN tỉnh) thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở các hồ sơ, tài
liệu do Chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã được quy định;


17

KBNN không chịu trách nhiệm về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, không
chịu trách nhiệm về tính chính xác của đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán của Chủ đầu tư.
Các cán bộ kiểm soát chi trực tiếp thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do Chủ
đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành
theo đúng quy định về quản lý tài chính, quản lý đầu tư XDCB hiện hành và đúng
quy định tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 5657 /QĐ - KBNN, ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.
Ba là, Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã được cấp có
thẩm quyền bố trí cho dự án. Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh
toán khối lượng hoàn thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt giá trị hợp đồng, hoặc dự toán chi phí được duyệt; tổng số vốn
thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo từng nguồn vốn (bao gồm cả bổ sung, điều chỉnh nếu có) và không
vượt kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn.

Bốn là, KBNN thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi đối với các khoản chi
của NSNN theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước, Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 1/03/2016 của Bộ Tài chính về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 11
năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).
1.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm soát hồ sơ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Chủ
đầu tư
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư
phải gửi đến KBNN nơi mở tài khoản những hồ sơ pháp lý của dự án.


18

Hồ sơ pháp lý của dự án gửi một lần, hoặc những hồ sơ chứng từ chỉ có một
bản theo quy định phải gửi đến KBNN (bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh)
phải là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận bản chính của Chủ đầu tư.
Những hồ sơ chứng từ gửi từng lần tạm ứng, thanh toán là bản chính, có đầy
đủ chữ ký đúng chức danh và có đóng dấu đỏ của đơn vị.
*Đối với vốn chuẩn bị đầu tư:
Các hồ sơ pháp lý của dự án chủ đầu tư phải gửi đến KBNN và chỉ gửi một
lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) bao
gồm các hồ sơ sau:
- Quyết định phê duyệt dự án chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo
dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm

ứng, thanh toán hợp đồng (nếu có).
Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thì
Chủ đầu tư gửi tới KBNN: hồ sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự
thực hiện (nếu chưa quy định trong quyết định đầu tư dự án, …), dự toán chi phí
công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị
cấp dưới trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.
Hàng năm chủ đầu tư phải gửi đến KBNN các hồ sơ sau:
- Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn
bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.
- Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn
bị đầu tư năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND huyện.
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện
kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lô gíc về thời gian giữa các
hồ sơ, tài liệu.


×