Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc ............................................................................ 3
1.1.1.Bảo quản thuốc ............................................................................................. 3
1.1.2.Tổng quan về dự trữ thuốc ........................................................................... 9
1.2. Vài nét về Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên và khoa Dược ............. 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 15
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................... 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 15
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2.3. Phương pháp thu thập................................................................................ 18
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................... 19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 20
3.1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên
năm 2017 ............................................................................................................. 20
3.1.1. Tổ chức nhân sự kho ................................................................................. 20
3.1.2. Cơ sở hạ tầng kho Dược ............................................................................ 21
3.2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên
năm 2017 ............................................................................................................. 29
3.2.1 Kiểm soát tồn kho bằng phân tích ABC.................................................... 29
3.2.2. Kiểm soát tồn trữ thuốc bằng phân tích VEN ........................................... 30
3.2.3. Giá trị xuất nhập tồn của một số thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất tại


Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên trong năm 2017 .................................... 31
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 35


4.1. Về thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên
năm 2017 ............................................................................................................. 35
4.1.1. Tổ chức nhân lực khoa Dược và kho Dược .............................................. 35
4.1.2. Cơ sở hạ tầng kho Dược ............................................................................ 35
4.1.3. Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm........................................................................... 36
4.2. Về thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên
năm 2017 ............................................................................................................ 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 43
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 43
ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN ......................................... 12
Bảng 2. 2 Biến số trong nghiên cứu ...................................................................... 17
Bảng 3. 3 Cơ cấu nhân lực tại kho thuốc .............................................................. 20
Bảng 3. 4 Diện tích của hệ thống kho thuốc ......................................................... 21
Bảng 3. 5 Trang thiết bị trong kho ........................................................................ 25
Bảng 3. 6 Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho ............................................. 26
Bảng 3. 7 Số ngày có/không theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho ......................... 27
Bảng 3. 8 Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm theo giờ quy định của các kho ..................... 27
Bảng 3. 9 Số ngày theo dõi nhiệt độ đạt/không đạt .............................................. 28
Bảng 3. 10 Số ngày theo dõi độ ẩm đạt/không đạt ............................................... 28
Bảng 3. 11 Phân tích ABC tại trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên năm 2017 29
Bảng 3. 12 Thuốc có tỷ lệ giá trị thuốc tồn cao trong nhóm A,B,C năm 2017 .... 29

Bảng 3. 13 Phân tích VEN tại trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên năm 201730
Bảng 3. 14 Thuốc có tỷ lệ giá trị thuốc tồn cao trong nhóm V,E,N năm 2017 .... 30
Bảng 3. 15 Phân tích ma trận ABC/VEN tại trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên năm 2017 ................................................................................................. 31
Bảng 3. 16 Giá trị xuất nhập tồn của thuốc kháng sinh ........................................ 31
Bảng 3. 17 Giá trị xuất nhập tồn của nhóm thuốc hạ đường huyết đường ........... 32
Bảng 3. 18 Giá trị xuất nhập tồn của nhóm thuốc tim mạch ................................ 33


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Sơ đồ tổ chức khoa Dược TTYT thành phố Thái Nguyên ................... 14
Hình 2. 2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................... 16
Hình 3. 3 Sơ đồ kho chính..................................................................................... 22
Hình 3. 4 Sơ đồ kho cấp phát thuốc nội trú và ngoại trú ...................................... 24


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

DSĐH

Dược sĩ đại học

DSTH

Dược sĩ trung học


TTYT

Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những mắt xích quan trọng nhất giữa người bệnh
và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu bảo
đảm sức khỏe của nhân dân tăng lên đồng nghĩa với mức độ sử dụng thuốc
tăng. Để hoàn thiện mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 là cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý thì việc quản lý tốt hoạt động tồn trữ, bảo quản thuốc tại các bệnh viện,
các trung tâm y tế có một vai trò rất quan trọng.
Tồn trữ, bảo quản thuốc không chỉ có ý nghĩa về mặt chuyên môn,
đảm bảo chất lượng thuốc mà nó còn có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội của
một quốc gia giúp sử dụng thuốc có hiệu quả, kinh tế nhằm giảm chi phí
khám chữa bệnh từ ngân sách cũng như của bênh nhân. Bởi vì thuốc nếu
bảo quản không tốt, không đúng rất dễ bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng
trong quá trình tồn trữ, phân phối và sử dụng. Điều này không chi gây thiệt
hại về mặt kinh tế mà quan trọng hơn có thể gây nguy hại cho tính mạng và
sức khỏe của người dùng.
Trung tâm y tế Thành phố Thái nguyên có nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thực hiện 2 chức
năng: Dự phòng và bệnh viện hạng III với quy mô hơn 115 giường bệnh.
Trong những năm gần đây, Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên đã và
đang không ngừng hoàn thiện, phát triển, nâng cao về chất lượng khám
chữa bệnh và ngày càng được nhân dân trong thành phố Thái Nguyên tin
tưởng.

Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, cùng với nhu cầu tìm hiểu,
nhận thức rõ thực trạng tồn trữ thuốc của Trung tâm y tế Thành phố Thái

1


Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại Trung tâm y tế
Thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên năm 2017” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố
Thái Nguyên năm 2017.
2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố
Thái Nguyên năm 2017.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc tồn trữ thuốc hợp
lý tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc
Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất, nhập hàng hóa vì vậy nó yêu cầu
phải có hệ thống sổ sách phù hợp để ghi chép, đặc biệt là sổ sách ghi chép
việc xuất nhập hàng hóa từng ngày [8].
Tồn trữ không chỉ là việc cất giữ hàng hóa trong kho mà nó còn là cả
1 quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các
biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa từ khâu nguyên liệu đến các thành
phẩm hoàn chỉnh trong kho. Công tác tồn trữ là một trong những mắt xích
quan trọng của việc đảm bảo cung cấp thuốc cho người tiêu dùng với số
lượng đủ nhất và chất lượng tốt nhất, giảm tối đa tỷ lệ hư hao trong quá

trình sản xuất và phân phối thuốc [8].
1.1.1. Bảo quản thuốc
Theo quyết định số 02/QĐHN – BYT ngày 4 tháng 10 năm 2013, Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc” - GSP (viết tắt của Good Storage Practice): Bảo quản
thuốc là việc cất giữ an toàn các thuốc. Nguyên liệu, bao gồm cả việc đưa
vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ, tài liệu phù hợp, kể cả
giấy biên nhận và phiếu xuất[4].
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, bảo quản thuốc không những ảnh
hưởng đến lợi ích, chi phí của đơn vị kinh doanh, cung ứng thuốc mà còn
ảnh hưởng đến tính mạng và sức khỏe của con người. Sau khi có kết quả
đấu thầu, khoa Dược sẽ tiến hành mua thuốc đáp ứng nhu cầu sử dụng
thuốc trong bệnh viện. Các công ty cung ứng thuốc giao thuốc đến tận kho
thuốc của khoa Dược bệnh viện. Khi giao thuốc phải có đối chiếu hóa đơn,
phiếu báo lô, tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản

3


xuất, số kiểm soát, hạn dùng. Thuốc được bảo quản ở điều kiện theo đúng
yêu cầu kỹ thuật kể cả trong lúc vận chuyển, và phải có biên bản kiểm nhập
theo đúng quy cách. Đặc biệt trong quá trình tồn trữ và bảo quản yêu cầu
cần có những điều kiện về cơ sở vật chất, kho tàng, các phương tiện đầy đủ
để bảo quản và thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt.
Theo quyết định số 02/QĐHN – BYT ngày 4 tháng 10 năm 2013,
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” ở tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, kinh doanh dịch vụ kho, bảo quản
thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế[4]. Do đó,
trung tâm y tế phải đáp ứng được các yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất,

trang thiết bị cũng như các tài liệu về thực hiện GSP tại trung tâm nhằm
mục tiêu cung ứng đủ thuốc, hiệu quả, an toàn và kinh tế đáp ứng nhu cầu
điều trị.
1.1.1.1. Nhân sự
Theo qui mô của đơn vị, kho thuốc phải có đủ nhân viên, có trình độ
phù hợp với công việc được giao làm việc tại khu vực kho. Mọi nhân viên
phải thường xuyên được đào tạo về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, về kỹ
năng chuyên môn và phải được qui định rõ trách nhiệm, công việc của từng
người bằng văn bản[4].
Thủ kho: Phải có trình độ tối thiểu là trung cấp dược đối với kho
thuốc tân dược. Thủ kho thuốc độc, thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm
thần phải đáp ứng được đúng các qui định của pháp luật có liên quan[4].
1.1.1.2. Nhà kho và trang thiết bị
 Địa điểm

4


Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, phải có hệ thống
cống rãnh thoát nước, để đảm bảo thuốc, nguyên liệu tránh được ảnh hưởng
của nước ngầm, mưa lớn, và lũ lụt..
Kho phải có một địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất
nhập, vận chuyển, bảo vệ[4].
 Thiết kế, xây dựng
- Kho phải đủ rộng, và khi cần thiết, cần phải có sự phân cách giữa
các khu vực sao cho có thể bảo đảm việc bảo quản cách ly từng loại thuốc,
từng lô hàng theo yêu cầu.
- Qui mô của kho: cần phải có những khu vực xác định, được xây
dựng, bố trí hợp lý, trang bị phù hợp.
- Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu

về đường đi lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị phòng cháy, chữa
cháy.
- Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự
thông thoáng, luân chuyển của không khí, vững bền chống lại các ảnh
hưởng của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.
- Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý
thích hợp để chống ẩm, chống thấm đảm bảo hoạt động của nhân viên làm
việc trong kho, và hoạt động của các phương tiện cơ giới. Nền kho không
được có các khe, vết nứt gãy .. là nơi tích lũy bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn
trùng[3].
 Trang thiết bị
Nhà kho phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... để đảm bảo các
điều kiện bảo quản.

5


- Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được
chính xác và an toàn.
- Có đủ các trang bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hóa. Không được để
thuốc, nguyên liệu trực tiếp trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ,
giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm
tra, đối chiếu, cấp phát và xếp, dỡ hàng hóa.
- Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác
phòng chống cháy nổ, như: hệ thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống
nước và vòi nước chữa cháy, các bình khí chữa cháy, hệ thống phòng chữa
cháy tự động...
- Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện

pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.
- Có các qui định và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của
côn trùng, sâu bọ, loài gặm nhấm...
1.1.1.3. Vệ sinh
- Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không
được có côn trùng sâu bọ. Phải có văn bản qui định chương trình vệ sinh,
xác định rõ tần số và phương pháp vệ sinh nhà xưởng, kho.
- Tất cả thủ kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm
tra sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh về đường hô hấp, hoặc có vết
thương hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử
lý thuốc (nguyên liệu, thành phẩm...) còn hở.
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thông gió tốt và bố trí phù
hợp (cách ly với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).
- Công nhân làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ
lao động thích hợp[3].
1.1.1.4. Các quy trình bảo quản

6


 Yêu cầu chung
- Thuốc, nguyên liệu cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo
được chất lượng của chúng. Thuốc, nguyên liệu cần được luân chuyển để
cho những lô nhận trước hoặc có hạn dùng trước sẽ đem sử dụng trước.
Nguyên tắc nhập trước - xuất trước (FIFO- First In /First Out) hoặc hết hạn
trước - xuất trước (FEFO- First Expired/First Out) cần phải được thực hiện.
- Thuốc chờ loại bỏ cần phải có nhãn rõ ràng và được biệt trữ nhằm
ngăn ngừa việc đưa vào sản xuất, lưu thông, sử dụng.
- Tuỳ theo tính chất và điều kiện bảo quản của sản phẩm, phải qui
định chương trình kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất

lượng sản phẩm.
- Phải có hệ thống sổ sách, các qui trình thao tác chuẩn đảm bảo cho
công tác bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng
thuốc[3].
 Các điều kiện bảo quản trong kho
- Nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn
thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình
thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-250C
hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30 0C. Phải
tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô
nhiễm khác[4].
- Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều
kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh .... thì
vận dụng các qui định sau:
+ Nhiệt độ:
Kho nhiệt độ phòng: Nhiệt độ trong khoảng 15-250C, trong từng
khoảng thời gian nhiệt độ có thể lên đến 300C.

7


Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8-150C.
Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 80C.
Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-80C.
Kho đông lạnh: Nhiệt độ không vượt quá - 100C.
+ Độ ẩm: Điều kiện bảo quản "khô" được hiểu là độ ẩm tương đối
không quá 70%[4].
Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế,
ẩm kế... phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm
tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ.

- Các điều kiện bảo quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới
hạn nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ tránh ánh sáng... cần được duy trì trong
suốt thời gian bảo quản. Cần phải có sự chú ý tới các thuốc chứa hoạt chất
kém vững bền đối với nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...
- Thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo
quản theo đúng các qui định tại qui chế liên quan.
- Các thuốc có mùi phải được bảo quản trong bao bì kín, ở kho riêng.
- Các chất dễ cháy, nổ phải được bảo quản tại kho riêng, đáp ứng các
qui định của pháp luật.
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so
sánh thuốc hiện còn và lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập
thuốc. Trong mọi trường hợp, việc đối chiếu phải được tiến hành khi mỗi lô
hàng được sử dụng hết.
- Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc
nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn trước- xuất trước được tuân thủ, và để
phát hiện hàng gần hết hoặc hết hạn dùng.

8


- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến
chất, hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, nguyên liệu[4].
1.1.1.5. Sắp xếp thuốc trong kho
Thuốc sau khi nhập vào kho được phân loại thành từng nhóm để
thuân lợi cho việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát. Có thể phân loại theo
nhóm tác dụng dược lý (thuốc kháng sinh, thuốc tim mạch,...) hoặc theo
dạng thuốc (thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc đông dược,...). Sắp xếp hàng hóa
trong kho là nhiệm vụ quan trọng của kho. Thông thường:
- Với mỗi nhóm thuốc, việc sắp xếp dựa vào tên thuốc theo trình tự

ABC của danh pháp thông thường.
- Với mỗi loại thuốc, việc sắp xếp dựa trên nguyên tắc FIFO: thuốc
có hạn dùng ngắn, sắp hết hạn phải xếp ở phía ngoài, dễ quan sát, tiện theo
dõi, cấp phát[1].
1.1.2. Tổng quan về dự trữ thuốc
Một việc quan trọng trong công tác tồn trữ là xây dựng cơ số thuốc
tồn kho các loại thuốc phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi bệnh viện,
xuất phát từ nhu cầu điều trị, khả năng tài chính, điều kiện cung ứng, lưu
thông thuốc tại cơ sở.
a. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc trong kho
Chúng ta cần phải dự trữ thuốc vì những lý do sau:
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho dao động của
cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Duy trì niềm tin trong hệ thống: nếu tình trạng hết hàng xảy ra
thường xuyên, bệnh nhân sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh
của hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

9


- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: nếu không có dự trữ kho hoặc dự
trữ kho không đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn
cấp sẽ gặp phải sự tăng giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn
mức giá khi đặt hàng thường xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: Những thay đổi trong
nhu cầu về loại thuốc chuyên khoa không thể dự đoán trước được. Do đó,
lượng tồn kho thích hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay đổi đó [5].
b.Phân tích ABC/VEN và ứng dụng trong quản lý tồn trữ
* Phân tích ABC: Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào

chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách [10].
Tóm tắt các bước phân tích ABC(7bước)
Bước 1: Liệt kê sản phẩm
Bước 2: Điền các thông tin cho mỗi sản phẩm: Đơn giá, số lượng sản
phẩm.
Bước 3: Tính giá trị thành tiền của mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn
giá với số lượng của mỗi sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng
tiền cho mỗi sản phẩm.
Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số
tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền.
Bước 5: Sắp xếp các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm, bắt đầu với sản phẩm thứ nhất sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền.
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền.

10


Thông thường, sản phẩm A chiếm từ 10-20% tổng sản phẩm, hạng B
chiếm 10-20%, còn lại 60-80% là hạng C.
Lợi ích của phương pháp phân tích ABC : Cho thấy những thuốc được
sử dụng thay thế với lượng lớn và có chi phí thấp trong danh mục hoặc có
sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để :
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn

+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử
dụng thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
+ Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT của BV
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu [17].
* Phân tích VEN: Là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục:
sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
- Các thuốc tối cần (Vital – V) : gồm các thuốc dùng để cứu sống người
bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc thiết yếu (Essential – E) : gồm các thuốc dùng để điều trị
cho những bệnh nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (Non- Essential – N) : gồm các thuốc
dùng để điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong DMTTY
và không cần thiết phải lưu trữ trong kho.

11


Phương pháp này cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi danh mục thuốc, thuốc
nào là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn .
* Phân tích ma trận ABC/VEN: Kết hợp chéo phân tích ABC và
phân tích VEN nhằm xác định các loại thuốc cần kiểm soát chặt chẽ hơn.
Kết quả phân tích chéo xếp thành các nhóm I, II, III.
Nhóm I cần phải kiểm soát chặt chẽ bao gồm AV, AE, AN, BV và
CV. Nhóm II bao gồm BE, CE, BN. Nhóm III bao gồm CN [17].

Bảng 1. 1 Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN
V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN


Chú thích:
Thuốc cần kiểm soát chặt chẽ
Thuốc quan trọng
Thuốc ít quan trọng

12


1.2. Vài nét về Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên và khoa Dược
Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên là cơ sở y tế thực hiện 2
chức năng là dự phòng và bệnh viện. Với chức năng dự phòng: Trung tâm
thực hiện phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình Y tế Quốc
gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, chăm sóc sức khỏe ban
đầu từ tuyến cơ sở, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Với chức năng bệnh viện: Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên là
mô hình lồng ghép quản lý 2 phân tuyến chuyên môn kỹ thuật (tuyến 3 và
tuyến 4) tương đương bệnh viện hạng III với quy mô 115 giường bệnh, số
giường thực tế là 170 giường, được tổ chức thành 11 khoa phòng (03
phòng chức năng, 08 khoa). Tổng số cán bộ tại trung tâm là 139, trong đó
số cán bộ có trình độ đại học và sau đại học là 37, cán bộ có trình độ cao
đẳng, trung học là 81 và cán bộ khác là 21.
* Cơ cấu tổ chức và nhân sự khoa Dược
Khoa Dược có 12 cán bộ nhân viên, trong đó: 5 dược sĩ đại học và 7
dược sĩ trung học.
Cán bộ nhân viên của khoa Dược làm việc theo 05 bộ phận công tác
chính gồm: Tổ nghiệp vụ dược, Tổ thống kê dược, Tổ dược lâm sàng và
thông tin thuốc, Tổ Kho và cấp phát thuốc.

13



Trưởng Khoa dược

Nghiệp
vụ
Dược

Kho
chính

Kho
nội trú

Thống

Dược

Kho và
Cấp
Phát

Kho
VTYT
- hóa
chất

Kho
ngoại
trú


Dược
lâm
sàng,
thông tin
thuốc

Kho
đông
y

Kho
chương
trình

Hình 1. 1 Sơ đồ tổ chức khoa Dược TTYT thành phố Thái Nguyên
Kho dược gồm hệ thống 06 kho: Kho chính, kho nội trú, kho ngoại
trú, kho Đông y, kho vật tư y tế - hóa chất và kho chương trình Y tế Quốc
gia. Trong đó, kho vật tư y tế - hóa chất chủ yếu bảo quản hóa chất, không
bảo quản thuốc tân dược. Kho đông y chủ yếu bảo quản dược liệu và các vị
thuốc y học cổ truyền. Kho chương trình Y tế Quốc gia bảo quản các thuốc
thuộc chương trình Y tế Quốc gia như thuốc ARV, thuốc chống lao, vacxin. Có 03 kho chính bảo quản thuốc tân dược là: Kho chính, kho nội trú,
kho ngoại trú, vì số lượng thuốc nhập và tồn trữ tại 03 kho này là nhiều
nhất. Thuốc được nhập từ các nhà cung cấp vào kho chính, sau đó từ kho
chính thuốc được xuất sang các kho lẻ. Các kho lẻ gồm: kho nội trú, kho
ngoại trú và 32 trạm y tế xã. Tại khoa Dược kho nội trú thực hiện cấp phát
thuốc cho các khoa lâm sàng, kho ngoại trú cấp phát thuốc cho bệnh nhân
ngoại trú.

14



Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của kho thuốc
- Danh mục thuốc sử dụng của Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
năm 2017
- Bảng giá đầu thầu thuốc năm 2017
- Sổ sách, báo cáo xuất, nhập tồn kho thuốc năm 2017
- Các tài liệu, văn bản, dữ liệu và số liệu có liên quan đến hoạt động quản
lý tồn trữ thuốc tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Khoa dược Trung tâm y tế Thành phố Thái Nguyên.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2018 đến tháng 9/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
+ Quan sát trực tiếp đối với cơ sở vật chất, điều kiện bảo quản trong
các kho thuốc của khoa Dược.
+ Nghiên cứu hồi cứu đối với các số liệu trong các báo cáo, sổ sách,
hóa đơn chứng từ lên quan đến hoạt động tồn trữ thuốc tân dược trong kho
của khoa Dược năm 2017.

15


Nội dung nghiên cứu của đề tài được tóm tắt như sau:
Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại Trung tâm y tế

Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên năm 2017

Mô tả thực trạng bảo quản
thuốc tại Trung tâm y tế Thành
phố Thái Nguyên năm 2017

Phân tích thực trạng dự trữ thuốc
tại Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên năm 2017

- Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Cơ sở vật chất và trang thiết
bị:
+ Diện tích kho
+ Thiết bị điều hòa nhiệt độ
+ Thiết bị bảo quản

- Phân tích cơ cấu thuốc:
+ Kiểm soát tồn kho bằng phân
tích ABC
+ Kiểm soát tồn kho bằng phân
tích VEN
+ Giá trị xuất nhập tồn của 1 số
nhóm thuốc có giá trị sử dụng
nhiều nhất.

Hợp lý, chưa hợp lý

Phù hợp, chưa phù hợp


Kết quả, bàn luận

Đề xuất và kiến nghị

Hình 2. 2 Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

16


2.2.2. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2. 2 Biến số trong nghiên cứu
STT
1

2

Tên biến

Định nghĩa/Giải thích Loại biến

Nguồn thu
thập

Mô tả thực trạng bảo quản thuốc trong kho
Cơ cấu trình Là số lượng và trình độ Biến phân Phụ lục 1
độ cán bộ
cán bộ dược tại khoa loại
dược tại khoa Dược: Sau đại học, đại
Dược
học, trung học, sơ cấp

Cơ cấu trình Là số lượng và trình độ Biến phân Phụ lục 1
độ cán bộ làm cán bộ dược: Sau đại loại
công tác kho học, đại học, trung học,
sơ cấp

3

Diện tích kho

Diện tích các kho dược

Biến dạng Đo
số

4

Thiết bị điều
hòa nhiệt độ

Biến phân Phụ lục 2
loại

5

Thiệt bị bảo
quản

6

Dụng cụ ra lẻ

thuốc

7

Nhiệt độ kho

1= Có quạt máy, điều
hòa. tủ lạnh.
0 = Không có quạt
máy, điều hòa. tủ lạnh.
1= Có giá, kệ, tủ đựng
thuốc.
0 = Không có giá, kệ,
tủ đựng thuốc.
1 = Có dụng cụ ra lẻ
thuốc
0 = Không có dụng cụ
ra lẻ thuốc
Nhiệt độ được đo trong
kho

17

Biến phân Phụ lục 2
loại

Biến phân Phụ lục 2
loại

Biến dạng Hồi cứu “Sổ

số
theo dõi nhiệt
độ”


8.

9

Độ ẩm kho

Độ ẩm được đo trong
kho

Biến dạng Hồi cứu “Sổ
số
theo dõi độ
ẩm trong
kho”

Phân tích thực trạng dự trữ thuốc
Kiểm soát tồn Là số khoản mục và giá Biến số
kho
bằng trị của các nhóm thuốc
phân
tích phân loại theo ABC
ABC

Hôi cứu “Báo
cáo xuất nhập

tồn”

Kiểm soát tồn Là số khoản mục và giá Biến số
kho
bằng trị của các nhóm thuốc
phân
tích phân loại theo VEN
VEN

Hôi cứu “Báo
cáo xuất nhập
tồn”

Giá trị xuất
Giá trị thuốc tồn trong Biến số
nhập tồn của từng tháng của nhóm
nhóm thuốc
thuốc có giá trị sử dụng
có giá trị sử
nhiều trong năm 2017
dụng nhiều
trong năm
2017
2.2.3. Phương pháp thu thập

Hồi cứu “Báo
cáo sử dụng
thuốc”

10


11

*Phương pháp hồi cứu
Hồi cứu hồ sơ, tài liệu, sổ sách liên quan đến công tác quản lý tồn trữ thuốc
để phân tích được các chỉ số sau:
- Số lượng và cơ cấu nhân viên kho Dược theo trình độ học vấn thông qua
Hồ sơ nhân sự của khoa.
- Diện tích kho, trang thiết bị trong kho giúp bảo quản thuốc tốt như: Máy
điều hòa, tủ lạnh, nhiệt kế, ẩm kế, quạt thông gió, giá kệ...
- Điều kiện bảo quản thuốc: nhiệt độ, độ ẩm.
- Cơ cấu thuốc tồn trữ theo phân tích ABC/VEN

18


- Giá trị xuất nhập tồn của một số nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều
nhất
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích ABC
Dựa trên thông tin về đơn giá, số lượng tiêu thụ của từng sản phẩm
từ danh mục thuốc sử dụng năm 2017 và bảng giá đấu thầu thuốc tiến hành
nhập số liệu phân tích mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách, từ đó phân loại thành các thuốc hạng A, B, C.
- Phương pháp phân tích VEN
Dựa trên danh mục từ phân tích ABC để tiến hành phân loại các
thuốc theo phân tích VEN.
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel 2010 để

xử lý, phân tích như sau:
- Thống kê số liệu.
- Sắp xếp số liệu tuỳ theo mục đích phân tích, chỉ tiêu nghiên cứu.
- Tính số lượng, giá trị và tỷ lệ % của từng biến.
- Trình bày kết quả bằng bảng, hình.

19


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại Trung tâm y tế Thành phố Thái
Nguyên năm 2017
3.1.1. Tổ chức nhân sự kho
Kho dược gồm hệ thống 06 kho: Kho chính, kho nội trú, kho ngoại trú,
kho Đông y, kho vật tư y tế - hóa chất và kho chương trình Y tế Quốc gia. Trong
đó, kho vật tư y tế - hóa chất chủ yếu bảo quản hóa chất, không bảo quản thuốc
tân dược. Kho đông y chủ yếu bảo quản dược liệu và các thuốc y học cổ truyền.
Kho chương trình Y tế Quốc gia bảo quản các thuốc thuộc chương trình Y tế
Quốc gia như thuốc ARV, thuốc chống lao, vac-xin. Có 03 kho chính bảo quản
thuốc tân dược là: Kho chính, kho nội trú, kho ngoại trú, vì số lượng thuốc nhập
và tồn trữ tại 03 kho này là nhiều nhất. Thuốc được nhập từ các nhà cung cấp
vào kho chính, sau đó từ kho chính thuốc được xuất sang các kho lẻ. Các kho lẻ
gồm: kho nội trú, kho ngoại trú. Tại khoa Dược kho nội trú thực hiện cấp phát
thuốc cho các khoa lâm sàng, kho ngoại trú cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều
trị ngoại trú.
Số lượng và trình độ nhân viên tại 03 kho chính bảo quản thuốc tân dược
tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3. 3 Cơ cấu nhân lực tại kho thuốc
Trình độ


STT

Kho Dược

Khoa Dược

1

Đại học

1

5

2

Cao đẳng, trung học

2

7

3

12

Tổng số

Nhận xét: Nhân lực kho dược gồm 3 nhân viên, 01 DSĐH phụ trách kho chính,
02 DSTH là thủ kho nội trú và kho ngoại trú. Cho thấy trung tâm đã ưu tiên

nhân lực là dược sĩ đại học vào kho chính nhằm giúp cho công tác bảo quản, tồn
trữ thuốc được tốt hơn.

20


×