Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

luận văn thạc sĩ nội dung chương trình nhãn sinh thái trên thế giới kinh nghiệm và giải pháp cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.21 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

LÊ KIỀU NGUYÊN

Hà Nội - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 83.10.106

Họ và tên học viên: Lê Kiều Nguyên
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bình Dương

Hà Nội - năm 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ - đề tài “Nội dung chương trình nhãn sinh
thái trên thế giới - Kinh nghiệm và Giải pháp cho Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Bình
Dương. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Các kết luận, phương pháp được đưa ra trong Luận văn hoàn toàn
bởi chính tác giả. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Lê Kiều Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn, hỗ trợ từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Bình Dương người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Sau
Đại Học, và các thầy cô, giảng viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình tham gia học tập
khóa học Thạc sĩ Kinh tế Quốc tế niên khóa 2017-2019.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng đã dành thời gian cho tôi được bảo vệ nghiên
cứu của mình. Tuy có nhiều cố gắng nhưng tôi khó có thể tránh khỏi những thiếu
sót trong tác phẩm luận văn. Tôi kính mong Hội đồng có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để tác phẩm của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Học viên

Lê Kiều Nguyên


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ...................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI 7

1.1. Sự ra đời của chương trình nhãn sinh thái trên thế giới.............................7
1.1.1. Khái niệm về nhãn sinh thái..................................................................7
1.1.2. Tính tất yếu của sự ra đời nhãn sinh thái.............................................. 9
1.1.3. Mục đích của việc sử dụng nhãn sinh thái..........................................11
1.1.4. Phân loại nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000..............16
1.2. Chương trình nhãn sinh thái.....................................................................19
1.2.1. Khái niệm và nội dung của chương trình nhãn sinh thái....................19
1.2.2. Sự cần thiết của chương trình nhãn sinh thái......................................25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chương trình nhãn sinh thái....................... 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG I................................................................................30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH
THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM...........31

2.1. Chương trình nhãn sinh thái của EU - EU Ecolabel................................31
2.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của nhãn EU Ecolabel.............31
2.1.2. Nội dung chương trình nhãn EU Ecolabel..........................................34
2.1.3. Thành tựu đạt được của chương nhãn sinh thái EU Ecolabel.............42
2.1.4. Một số hạn chế của chương nhãn sinh thái EU Ecolabel....................46
2.2. Chương trình nhãn sinh thái của Thái Lan - Green Label....................... 47
2.2.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của nhãn Green Label..............47


iv

2.2.2. Nội dung chương trình nhãn Green Label.......................................... 49
2.2.3. Thành tựu đạt được của chương trình nhãn sinh thái Green Label
Thailand........................................................................................................ 54
2.2.4. Một số hạn chế của chương trình nhãn sinh thái Green Label Thailand
57
2.3. Bài học kinh nghiệm cho Viêt Nam......................................................... 58
2.3.1. Bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng chương trình nhãn sinh
thái.................................................................................................................58
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho quá trình vận hành chương trình nhãn sinh
thái.................................................................................................................60
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.............................................................................. 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH NHÃN SINH THÁI CHO VIỆT NAM..........................................63
3.1. Thực trạng chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam hiện nay.................63
3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng và vận hành các
chương trình nhãn sinh thái.............................................................................78
3.3. Đề xuất giải pháp xây dựng và vận hành chương trình nhãn sinh thái ở
Việt Nam.........................................................................................................83
3.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng chương trình............................................. 83

3.3.2. Nhóm giải pháp vận hành chương...................................................... 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.............................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH TIÊU CHÍ VÀ NHÓM SẢN PHẨM HIỆN
HÀNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH NHÃN XANH VIỆT NAM..................viii
PHỤ LỤC 2: THỰC TRẠNG CÁC SẢN PHẨM THAM GIA CHƯƠNG
TRÌNH NHÃN XANH VIỆT NAM..............................................................ix


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CB

Competent Bodies

Cơ quan có thẩm quyền

DCs

Developing countries

Các nước đang và kém phát

triển

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

EUEB

European Union Ecolabelling
Board

Hội đồng Nhãn sinh thái Liên
minh châu Âu

GEN

Global Ecolabelling Network

Mạng lưới nhãn sinh thái toàn
cầu

ISO

International Organization for
Standardization

Tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường
Quốc tế


SME

Small and medium-sized
enterprise

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TEI

Thailand Environment Institute Viện Môi trường Thái Lan


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 1.1: Đặc điểm cơ bản của ba kiểu nhãn môi trường theo phân loại của
ISO 14000 ....................................................................................................... 18

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn độc tính đối với sinh vật dưới nước và khả năng phân
hủy sinh học cho mỹ phẩm vệ sinh cá nhân theo EU Ecolabel ...................... 38
Bảng 2.2: Bảng phí chương trình EU Ecolabel ở Ý, ở Madrid và La Rioja của
Tây Ban Nha năm 2018 ................................................................................... 41
Hình 1.1: Nội dung của chương trình nhãn sinh thái ...................................... 21
Hình 2.1: Hình ảnh nhãn sinh thái EU Ecolabel ............................................. 32
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức chương trình EU Ecolabel ..................................... 35
Hình 2.3: Quy trình đăng ký và cấp giấy chứng nhận EU Ecolabel ............... 40
Hình 2.4: Số lượng sản phẩm được cấp nhãn EU Ecolabel từ 2010 đến 2018
......................................................................................................................... 45


Hình 2.5: Biểu tượng chương trình nhãn Green Label Thái Lan.................... 48
Hình 2.6: Quy trình lựa chọn sản phẩm nghiên cứu - chương trình Green label
Thái Lan .......................................................................................................... 50
Hình 2.7: Số lượng sản phẩm được cấp nhãn Green Label Thái Lan năm
2016-2017........................................................................................................ 55

Hình 3.1: Chỉ số bụi tại một số địa điểm tại Việt Nam giai đoạn 2001-2004 63
Hình 3.2: Biểu tượng chương trình Nhãn xanh Việt Nam .............................. 64
Hình 3.3: Biểu tượng chương trình nhãn năng lượng Việt Nam .................... 69
Hình 3.4: Biểu tượng chương trình nhãn du lịch Việt Nam ........................... 70
Hình 3.5: Biểu tượng nhãn Cánh Buồm Xanh của Quảng Ninh .................... 71


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn với đề tài “Nội dung chương trình nhãn sinh thái trên thế giới - Kinh
nghiệm và Giải pháp cho Việt Nam” phân tích nội dung của chương trình nhãn sinh
thái của một số khu vực - quốc gia trên thế giới. Cụ thể hơn, luận văn phân tích nội
dung chương trình nhãn sinh thái EU Ecolabel của EU và nội dung chương trình
nhãn sinh thái Green Label Thailand của Thái Lan. Phân tích nội dung bao gồm các
thông tin về chương trình nhãn sinh thái, cũng như các thành tựu của các chương
trình nhãn sinh thái, đi kèm với đó là những hạn chế của các chương trình này.
Từ đó, tác giả rút ra những kinh nghiệm cho việc triển khai nội dung chương
trình nhãn sinh thái tại Việt Nam. Đồng thời, tác giả tiến hành phân tích ưu khuyết
điểm của các chương trình nhãn sinh thái đang thực hiện tại Việt Nam để đưa ra giải
pháp cải thiện nội dung chương trình nhãn sinh thái. Bằng việc thực hiện các giải
pháp này, chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam sẽ có thể được phát triển thành
công như hai chương trình EU Ecolabel và Green Label Thailand.



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt đầu từ những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các vấn đề về hiểm họa
môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của loài người. Không còn quốc gia nào trên thế giới đứng ngoài sự ảnh
hưởng bởi những biến đổi môi trường môi trường sau một thời gian dài phát triển
nền kinh tế công nghiệp. Để quản lý và bảo vệ môi trường, bên cạnh các công cụ
như pháp luật, truyền thông, nhiều quốc gia đã sử dụng các công cụ kinh tế mang
tính mềm dẻo hơn. Một trong số các công cụ được các quốc gia sử dụng phổ biến là
công cụ nhãn sinh thái. Chương trình ban đầu được đưa ra nhằm khuyến khích cộng
đồng hành động vì môi trường thông qua việc thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng các
sản phẩm thân thiện với môi trường. Từ đó thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến sản
phẩm và kỹ thuật sản xuất đem lại lợi ích môi trường nhiều hơn.
Tuy nhiên, do sự chênh lệch về trình độ phát triển khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia trên thế giới, các chương trình nhãn sinh thái của mỗi quốc gia sẽ có những
quy định và tiêu chuẩn khác nhau. Dưới sức ép của toàn cầu hóa, khi thuế quan
được yêu cầu xóa bỏ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhãn sinh thái lại trở thành một
công cụ để các quốc gia xây dựng rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là
theo chiều nhập khẩu từ nước có trình độ khoa học kỹ thuật thấp, sang nước có trình
độ khoa học kỹ thuật cao hơn. Từ đó, nhãn sinh thái trở thành một lợi thế cạnh tranh
cho nước xuất khẩu và công cụ quản lý hiệu quả của nước nhập khẩu, đồng thời
không vi phạm các quy định về tự do thương mại của các tổ chức thương mại quốc
tế.
Tại Việt Nam, nhãn sinh thái đang là một trong những vấn đề có tính thời sự
cao vì nó liên quan đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Ở thị trường của các nước phát triển như Bắc Mỹ, Nhật
Bản, người tiêu dùng cũng như các nhà nhập khẩu đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa

không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm ISO 9000 mà còn phải
đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường theo ISO 14000. EU – một trong những thị


2
trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đã yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam
tiến hành đăng ký nhãn sinh thái đối với hàng nhập khẩu. Trong bối cảnh hàng loạt
các hiệp định tự do thương mại song phương và đa phương đi vào hiệu lực, việc
chuẩn bị để hàng xuất khẩu của Việt Nam có thể vượt qua các rào cản kỹ thuật như
chương trình nhãn sinh thái của các quốc gia nhập khẩu trở nên vô cùng cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của chương trình nhãn sinh thái trong công tác
bảo vệ môi trường và chiến lược xuất khẩu, ngày 25 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành chỉ thị 36/CT-TW về “Tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước”. Quán
triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và các cơ quan quản lý liên tục đưa ra
các chương trình nhãn sinh thái áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ trong nước
như: Nhãn năng lượng, Nhãn Xanh Việt Nam, Nhãn Du lịch, … Tuy nhiên, việc
thực hiện các chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam còn chưa thực sự hiệu quả và
tồn tại những hạn chế nhất định.
Trong tình hình đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nội dung chương trình
nhãn sinh thái trên thế giới - Kinh nghiệm và Giải pháp cho Việt Nam” nhằm mục
đích phân tích sự thiết lập và vận hành của một số chương trình nhãn sinh thái trên
thế giới, đồng thời phân tích sự thiết lập và vận hành của các chương trình nhãn sinh
thái tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra những đề nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của các chương trình nhãn sinh thái theo bài học kinh nghiệm từ các chương
trình được nghiên cứu. Việc lựa chọn nghiên cứu hai chương trình nhãn sinh thái từ
EU – nơi có trình độ phát triển khoa học kỹ thật thuộc nhóm dẫn đầu trên thế giới,
và từ Thái Lan – quốc gia có sự tương đồng trong trình độ khoa học – kinh tế với
Viêt Nam, sẽ giúp cho các bài học kinh nghiệm và giải pháp được đưa ra mang tính
phù hợp và đúng đắn. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có thể dựa trên các bài học kinh

nghiệm này để có thể tiến hành chương trình nhãn sinh thái một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn khi sử dụng lợi thế học tập của chương trình đi sau.
2. Tình hình nghiên cứu


3
Chương trình nhãn sinh thái được tiến hành nghiên cứu từ khoảng thời gian
thế kỷ thứ XX với bằng chứng là sự ra đời và phát triển của chương trình nhãn sinh
thái đầu tiên - nhãn sinh thái Thiên thần xanh của Đức năm 1978. Sang đầu thế kỷ
XXI, các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung phân tích mối quan
hệ giữa nhãn sinh thái và thương mại quốc tế, cũng như hiệu quả của nhãn sinh thái
như:
+ Eco-labelling, Environment, and International Trade, Kenzo Abe, Keisaku
Higashida, and Jota Ishikawa (2000): Nghiên cứu của các tác giả Nhật Bản về
chương trình nhãn sinh thái trong mối tương quan về hiệu quả môi trường và sự ảnh
hưởng đến thương mại quốc tế. Trong nghiên cứu, tác giả thảo luận về tính hiệu quả
của các chương trình dán nhãn sinh thái và tác động của chúng đối với các vấn đề
thương mại quốc tế. Theo đó, nhãn sinh thái còn chưa có những thể hiện rõ ràng về
mặt hiệu quả, nhãn sinh thái cũng cần sự minh bạch giữa các chương trình độc lập
của các quốc gia, và việc sử dụng nguyên tắc vòng đời sản phẩm trong chương trình
nhãn sinh thái có thể gây ảnh hưởng đến thương mại quốc tế do quá trình sản xuất –
tiêu dùng có thể không gói gọn trong biên giới quốc gia.
+ The EU Ecolabel - less hazardous chemicals in everyday consumer product,
Marie Pierre Locret and Charlotte de Roo (2004): Nghiên cứu nhóm tác giả đến từ
BEUC, nhằm so sánh chương trình nhãn sinh thái EU Ecolabel và luật pháp hiện
hành của EU tại thời điểm đó về mức độ bảo vệ sức khỏe và môi trường mà chúng
cung cấp liên quan đến hóa chất. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêu chí nhãn sinh thái
cung cấp trợ giúp trong sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với các hóa chất ít nguy
hiểm hơn.
Trong nước, một số công trình nghiên cứu đã góp phần giải thích cơ sở khoa

học cho chương trình cấp nhãn sinh thái, cũng như phân tích một số chương trình
nhãn sinh thái tiêu biểu như:
+ Nghiên cứu giải pháp áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và
nhãn sinh thái, nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu chè và cà phê Việt Nam,
Nguyễn Thị Mão (2002): tác giả đã tiến hành phân tích hệ thống các tiêu chuẩn


4
trong bộ ISO 14001 về vấn đề quản lý môi trường; đồng thời xây dựng các biện
pháp áp dụng cho sản phẩm chè và cà phê của Việt Nam có thể tiếp cận được với
các chương trình nhãn sinh thái quốc tế tại thời điểm nghiên cứu.
+ Cơ sở khoa học của việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn môi
trường cho một số mặt hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng nội địa trong điều kiên
hội nhập kinh tế, Nguyễn Hữu Khải (2004): nghiên cứu là một đề tài cấp Bộ đã tiến
hành xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn
môi trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Điểm mới của nghiên cứu là sự
mở rộng của tác giả trong đối tượng áp dụng từ hàng hóa xuất khẩu đến hàng hóa
tiêu thụ nội địa. Thông qua nghiên cứu, tác giả khẳng định rằng việc xây dựng các
chương trình cấp nhãn môi trường của Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế là hoàn
toàn khả thi.
+ Xây dựng mô hình và chương trình quản lý nhãn sinh thái của EU đối với
một số hàng hóa xuất khẩu - Kinh nghiệm và giải pháp thực hiện ở Việt Nam, Triệu
Thị Hải Hiền (2004): luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Ngoại Thương, được
hướng dẫn bởi PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, đã tiến hành nghiên cứu chương trình
nhãn sinh thái của EU, từ đó khái quát lên mô hình xây dựng một chương trình nhãn
sinh thái. Qua đó, tác giả xây dựng các giải pháp cho việc xây dựng chương trình
nhãn sinh thái tại Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu
quả của các nhãn sinh thái tại các quốc gia phát triển như EU, hoặc nghiên cứu đến
mối quan hệ giữa nhãn sinh thái và thương mại quốc tế trong yêu cầu toàn cầu hóa.

Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu phân tích và nghiên cứu các giải pháp định
hướng cho mảng xuất khẩu, và lấy chương trình nhãn sinh thái của quốc gia phát
triển làm kim chỉ nam để nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả lần này kế thừa các lý
thuyết từ mô hình chương trình nhãn sinh thái của PGS.TS Nguyễn Hữu Khải và
ThS Triệu Thị Hải Hiền. Tuy nhiên, tác giả phát triển nội dung phân tích chương
trình nhãn sinh thái tại EU và Thái Lan – lựa chọn nhiều đối tượng phân tích và lựa
chọn đối tượng phân tích tương đồng với Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học kình
nghiệm phù hợp. Về mặt giải pháp, tác giả tiến hành phân tích nội dung của


5
các chương trình nhãn sinh thái tại Việt Nam hiện nay, để có thể đưa ra các giải
pháp khắc phục phù hợp từ những bài học kinh nghiệm của các chương trình nhãn
sinh thái đi trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu nội dung chương trình nhãn sinh thái EU
Ecolabel tại EU và Green Label tại Thái Lan nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm.
Từ đó, tác giả so sánh với thực tế thực hiện chương trình nhãn sinh thái tại Việt
Nam hiện nay, và đưa ra giảp pháp cho nội dung chương trình nhãn sinh thái tại Việt
Nam trong ngắn hạn và dài hạn.
Trong phạm vi luận văn, để thực hiện được mục đích nghiên cứu, tác giả đề ra
các nhiệm vụ bao gồm:
+ Đưa ra lý luận về nội dung chương trình nhãn sinh thái;
+ Phân tích nội dung của chương trình nhãn sinh thái EU Ecolabel và Green
Label Thailand và thực tế thực hiện;
+ Phân tích nội dung của các chương trình nhãn sinh thái tại Việt Nam và thực
tế thực hiện;
+ Đưa ra một số bài học kinh nghiệm cũng như giải pháp cho nội dung các
chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Nội dung chương trình nhãn sinh thái EU Ecolabel,
Green Label Thailand, nhãn sinh thái tại Việt Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Trong phạm vi EU, Thái Lan, có liên hệ ra quốc tế và với
Việt Nam.
 Về thời gian: Từ năm 1992 (EU Ecolabel ra đời) đến năm 2019 (thời
điểm hiện tại), giải pháp được đưa ra nhằm mục đích áp dụng cho đến
giai đoạn 2030.


6
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tác giả nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
+ Phân tích, tổng hợp các tài liệu tiếng Việt và ngoại ngữ về nội dung và thành
tựu của hai chương trình nhãn sinh thái: EU Ecolabel và Green Label Thailand;
+ Suy luận hạn chế của nội dung các chương trình nhãn sinh thái dựa vào các
loại trừ và thực tiễn ứng dụng;
+ So sánh, đối chiếu các bài học kinh nghiệm của EU và Thái Lan vào thực tế
thực hiện tại Việt Nam để tiến hành đưa ra các giải pháp.
6. Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết chính được sử dụng trong luận văn là định nghĩa của chương trình
nhãn sinh thái theo tổ chức đo lường quốc tế ISO đưa ra. Theo đó, các khái niệm,
định nghĩa liên quan đến nội dung chương trình nhãn sinh thái được tác giả xây
dựng. Đồng thời, tác giả tiến hành phân tích các đối tượng là nội dung của các
chương trình nhãn sinh thái (EU, Thái Lan, Việt Nam) theo cơ sở nguyên tắc áp
dụng và phân loại của ISO. Đề tài được tiếp cận theo hướng đi từ những nội dung
thực tế của EU Ecolabel và Green Label Thailand, sau đó tiến hành so sánh đối
chiếu để thấy điểm cần tiếp thu cho Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về chương trình nhãn sinh thái;
Chương 2: Phân tích nội dung chương trình nhãn sinh thái trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp xây dựng và vận hành chương trình nhãn sinh thái cho
Việt Nam.


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NHÃN SINH THÁI
1.1. Sự ra đời của chương trình nhãn sinh thái trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một thuật ngữ không mới đối với những người nghiên cứu
kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế môi trường. Tuy nhiên, xét về định nghĩa
chính xác nhãn sinh thái là gì, hiện tại vẫn chưa có lý thuyết nào được xây dựng để
đưa ra định nghĩa chính xác và thống nhất cho thuật ngữ này.
Nhãn sinh thái là một từ ghép gồm hai từ đơn là “nhãn” và “sinh thái”. “Nhãn”
trong cụm từ này biểu thị về nhãn mác, dấu hiệu, có thể là ký tự hoặc hình ảnh,
được sử dụng để phân biệt vật này với vật khác. “Sinh thái” có từ gốc trong tiếng
Hy Lạp là “oikos” mang hai ý nghĩa. Với nghĩa hẹp, đây là từ để chỉ địa điểm là nhà
ở, nơi cư trú, nơi sinh sống. Với nghĩa rộng hơn, đây là từ dùng để chỉ sự tồn tại sự
sống nói chung. Tuy nhiên, một trong những đặc trưng cơ bản nhất của sự sống là
qua trình trao đổi chất thường xuyên giữa cá thể sống và môi trường xung quanh, do
đó, trong nghiên cứu có thể hiểu “sinh thái” theo nghĩa rộng là mối quan hệ giữa cơ
thể sống và môi trường xung quanh (Phạm Văn Boong, 2002). Thông qua việc ghép
hai khái niệm về “nhãn” và “sinh thái”, “nhãn sinh thái” về mặt khái niệm là một
dấu hiệu chỉ ra sự khác biệt về ý nghĩ môi trường giữa vật được gắn nhãn và vật
không được gắn nhãn. Hay nói cách khác, nhãn sinh thái là công cụ để người tiêu
dùng có thể nhận biết mức độ môi trường của sản phẩm mình đang sử dụng.
Với nội dung như vậy, nhãn sinh thái có rất nhiều từ đồng nghĩa như nhãn
xanh, nhãn môi trường. Tác giả tiến hành phân tích một số khái niệm để thấy sự

thống nhất về khái niệm nhãn sinh thái.
Khái niệm đầu tiên là khái niệm “nhãn môi trường - Environmental Performance
Labels” của tổ chức Tiêu chuẩn Đo lường Quốc tế ISO. Nhãn môi trường được ISO
14000 định nghĩa là sự khẳng định, biểu thị thuộc tính môi trường của sản phẩm, dịch
vụ. Chúng được thể hiện dưới hình thức ký tự hoặc đồ họa. Chúng có thể được chứng
nhận bởi bên thứ ba độc lập hoặc do chính nhà sản xuất hoặc


8
nhà cung cấp dịch vụ đưa ra. Do vậy, nhãn môi trường của ISO 14000 sẽ được chia
ra làm nhiều phân loại khác nhau và sẽ được phân tích cụ thể trong phần kế tiếp.
Một định nghĩa khác của nhãn sinh thái đến từ Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng
Thế giới sử dụng thuật ngữ “nhãn sinh thái- Ecolabels” với ý nghĩa là nhãn cung
cấp thông tin về các tác động môi trường liên quan đến việc sản xuất, sử dụng sản
phẩm. Nhãn môi trường thường được áp dụng môt cách tự nguyện nhưng cũng có
thể là bắt buộc trong những trường hợp nhất định (Ahmed. Kulsum, 2012). Như
vậy, điểm khác biệt chủ yếu giữa định nghĩa của ISO 14000 và Ngân hàng Thế giới
là việc đưa nhãn sinh thái vào áp dụng theo chế độ nào. ISO 14000 chỉ đưa ra nhãn
sinh thái như một chương trình tự nguyện của cả chính phủ, người sản xuất - cung
cấp dịch vụ, người tiêu dùng. Đối với Ngân hàng Thế giới, nhãn sinh thái còn có thể
được áp dụng một cách bắt buộc như một công cụ chính sách đảm bảo phát triển
bền vững. Nhãn năng lượng cho sản phẩm ô tô ở Ấn Độ là một trong những nhãn
sinh thái mang tính bắt buộc theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới.
Khái niệm nhãn sinh thái khác mà chúng ta cần phân tích thêm là khái niệm về
nhãn sinh thái của GEN - Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (Global Ecolabelling
Network). Theo GEN, về cơ bản, một nhãn sinh thái là một nhãn hiệu trong đó xác
định ưu tiên môi trường một cách tổng thể của một sản phẩm hay dịch vụ trong một
nhóm sản phẩm xác định dựa trên những chỉ tiêu trong toàn bộ chu kỳ cuộc sống
của nó. Nhãn sinh thái, theo GEN, mang tính chất tự nguyện, và phải được trao bởi
một bên thứ ba độc lập cho các sản phẩm đáp ứng tiêu chí môi trường được thành

lập bởi tổ chức đó. Do vậy, nhãn sinh thái của GEN được coi như là một loại nhãn
thuộc nhóm Nhãn môi trường kiểu I trong ISO 14000. GEN xác định rõ ràng rằng
nhãn sinh thái chỉ chứng nhận cho sản phẩm và đề cập cụ thể đến việc cung cấp
thông tin cho người tiêu dùng về chất lượng môi trường tương đối của sản phẩm đó
chứ không phải là một chứng nhận cho nhà sản xuất. Điều này có nghĩa là một sản
phẩm - dịch vụ của nhà sản xuất - cung cấp dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái
sẽ không thể hiện cho việc toàn bộ các sản phẩm - dịch vụ của nhà sản xuất - cung
cấp dịch vụ đó đều được chứng nhận nhãn sinh thái.


9
Sau khi phân tích các định nghĩa của ISO 14000, của Ngân hàng Thế giới, và
của GEN, tác giả nhận định định nghĩa về nhãn môi trường của ISO 14000 là định
nghĩa tổng quát nhất đối với nội dung của nhãn sinh thái. Các định nghĩa của Ngân
hàng Thế giới và GEN mang tính bổ sung và làm chi tiết cho một số khía cạnh của
nhãn sinh thái. Do vậy, trong luận văn này, nhãn sinh thái sẽ được sử dụng theo khái
niệm như sau: Nhãn sinh thái là tổ hợp ký tự hoặc đồ họa biểu thị thuộc tính môi
trường của sản phầm hay dịch vụ mang nhãn. Thuộc tính môi trường ở đây chỉ hiệu
ứng tích cực đến môi trường trong quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hóa gắn
nhãn so với những hàng hóa không gắn nhãn.
1.1.2. Tính tất yếu của sự ra đời nhãn sinh thái
Từ việc phân tích khái niệm nhãn sinh thái ở phần trên, chúng ta đều hiểu rằng
nhãn sinh thái có thể do nhà sản xuất tự công bố hay được các tổ chức khác tiến
hành chứng nhận. Như vậy, lý do từ đâu mà nhà sản xuất có động cơ để tiến hành
các chứng nhận đó? Theo quy luật cung cầu, khi cầu các sản phẩm có ý nghĩa sinh
thái nảy sinh và lớn mạnh, khiến cho nguồn cung có cơ hội phát triển. Từ đó thúc
đẩy các nhà sản xuất nâng cao ý thức sinh thái trong việc cung cấp các sản phẩm
của mình. Vậy cầu này xuất phát từ đâu thì đó chính là cơ sở cho việc ra đời của các
chứng nhận sinh thái hay có thể coi là nhãn sinh thái.
Cầu các sản phẩm sinh thái dựa trên sự hình thành ý thức sinh thái trong tiêu

dùng mà trong đó y thức sinh thái được hình thành từ ba nguyên lý của triết học
Mác – Lênin (Triệu Thị Hải Hiền, 2004). Sau quá trình công nghiệp hóa, khủng
hoảng sinh thái đã trở thành một trong những nguy cơ nặng nề đe dọa đến cuộc sống
của con người và sự tồn tại của xã hội. Các nguyên lý cơ bản trong triết học Mác Lênin bao gồm nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, nguyên lý về quy
định giữa trình độ phát triển xã hội đối với mối quan hệ giữa con người và tự nhiên,
nguyên lý về vai trò chủ thể tích cực của con người trong việc điều khiển một cách
có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự nhiên là ba căn cứ hình thành nên
ý

thức sinh thái của con người hiện tại. Nguyên lý về tính thống nhất chỉ ra sự thống

nhất vật chất giữa con người, tự nhiên và xã hội. Ba thành tố này liên lạc chặt chẽ,
thống nhất với nhau và tác động lẫn nhau. Nguyên lý về trình độ phát triển chỉ ra


10
rằng phát triển càng cao, con người càng đề cao những mối quan tâm liên quan đến
tự nhiên, đến môi trường. Điều này diễn ra khi các nhu cầu phần con của con người
được thỏa mãn, con người sẽ suy nghĩ đến những vấn đề phần người như các tác
động con người đã gây ra cho môi trường xung quanh. Nguyên lý thứ ba về vai trò
của con người chỉ ra rằng con người có thể có vai trò thay đổi tích cựu hoặc tiêu cực
trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Thông qua ba nguyên lý, triết học
Mác - Lênin chỉ ra việc phát triển của con người sẽ dẫn đến sự nhận thức, đồng thời
sinh ra những hành động có tác động tích cực đến môi trường được gọi là ý thức
sinh thái.
Vì ý thức sinh thái, con người sẽ phải sản xuất khác đi. Các tiến bộ khoa học
công nghệ ra đời góp phần tạo thuận lợi cho sự sản xuất khác đi đó. Khoa học cung
cấp cho con người những tri thức cần thiết về sinh thái, về những ảnh hưởng đã
đang và sẽ xảy ra khi con người loại trừ yếu tố môi trường ra khỏi sản xuất và tiêu
dùng. Khoa học cũng đồng thời là công cụ để tuyên truyền, giáo dục con người

nhận ra những thiệt hại môi trường và đồng thời cung cấp công cụ để có thể thay
đổi hành vi, nhằm sản xuất và tiêu dùng sinh thái hơn. Khoa học công nghệ được
coi là thành phần nuôi dưỡng cho ý thức sinh thái của con người phát triển và được
truyền bá rộng rãi hơn, cũng như là nhân tố để hiện thực hóa ý thức sinh thái thành
các hành động cụ thể.
Khi ý thức sinh thái phát triển đủ mạnh, nhu cầu về các sản phẩm phù hợp ý
thức sinh thái xuất hiện, chất lượng môi trường trở thành một hàng hóa mà người
tiêu dùng sẵn sàng chi trả, người tiêu dùng sẽ cần một dấu hiệu để xác nhận về hàm
lượng môi trường của từng sản phẩm. Từ nhu cầu đó, nhãn sinh thái được ra đời.
Tiền thân của nhãn sinh thái chỉ là những tuyên bố đơn phương của nhà sản xuất về
việc sản phẩm phù hợp với ý thức sinh thái của cộng đồng tiêu dùng. Nhu cầu xác
nhận những tuyên bố này này sinh khi quá nhiều tuyên bố chủ quan được đưa ra.
Người tiêu dùng cần những xác nhận khách quan về chất lượng sản phẩm, nhãn sinh
thái của các chứng nhận thứ ba giành được sự tin tưởng và ủng hộ hơn từ cộng
đồng. Bắt đầu từ những nhãn sinh thái đầu tiên vào năm 1978 tại Đức, sau đó là sự
ra đời mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu GEN - Global Ecolabelling Network đã


11
được hình thành vào năm 1994 với 27 thành viên chính thức hiện tại, cũng hàng
trăm nhãn sinh thái của các quốc gia nằm ngoài mạng lưới, nhãn sinh thái đã trở
thành một trong những tiêu chí sản xuất và tiêu dùng bền vững của cộng đồng.
1.1.3. Mục đích của việc sử dụng nhãn sinh thái
Bất kỳ một nhãn sinh thái nào được xây dựng đều tập trung hướng đến ba mục
đích cơ bản bao gồm: bảo vệ môi trường, khuyến khích sự đổi mới trong tư duy và
hoạt động sản xuất, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi
trường.
Nội dung cụ thể của mục đích thứ nhất - bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Khuyến khích việc quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên tái tạo để đảm bảo
tính sẵn sàng của tài nguyên cho các thế hệ tương lai. Thông qua các tiêu chuẩn của

nhãn sinh thái, các sản phẩm được gắn nhãn sẽ thể hiện một sự hợp lý trong việc sử
dụng nguồn tài nguyên trong sản xuất, ngay cả khi nó là tài nguyên tái tạo được. Dù
là tài nguyên tái tạo, trái đất và con người cũng sẽ phải mất thời gian để chờ chúng
có thể được tái tạo sẵn sàng sử dụng. Việc hợp lý này nằm trong sử dụng nguồn tài
nguyên tái tạo với chu trình hợp lý, đảm bảo không gian và thời gian cho việc tái tạo
lại các tài nguyên thay vì sử dụng hết trong một lần và không cân nhắc đến dài hạn.
Điều này giúp cho các quốc gia có thể duy trì nguồn tài nguyên có hạn cho các thế
hệ tương lai, cũng như giảm thiểu tối đa tác động khi khai thác quá mức nguồn tài
nguyên.
+ Thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên không tái tạo, bao
gồm cả nhiên liệu hóa thạch. Khi bị giới hạn về nguồn lực, con người sẽ có xu
hướng sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Mục tiêu tránh thất thoát, lãng
phí sẽ được đặt ra cho mọi nhu cầu sử dụng trong cả quá trình sản xuất lẫn tiêu
dùng. Bằng sức ép đó, sự hiệu quả trong sử dụng nguồn lực sẽ được nâng cao dần
dần. Qua trình sản xuất sẽ luôn nhận được sức ép để cải tiến không ngừng với mục
tiêu tạo ra nhiều của cải nhất có thể trong giới hạn cho phép.
+

Tạo điều kiện giảm, tái sử dụng và tái chế các chất thải công nghiệp, chất

thải thương mại và tiêu dùng. Ngoài việc tạo sức ép trong việc sử dụng các nguyên


12
liệu đầu vào, nhãn sinh thái còn giúp bảo vệ môi trường trong việc giảm thiểu lượng
thải ra môi trường. Sau khi con người tiêu dùng bất cứ một hàng hóa nào, luôn luôn
tồn tại một lượng thải nhất định ra môi trường. Việc giảm thải được đưa ra trong
trường hợp này có thể là giảm thải tuyệt đối hoặc giảm thải tương đối. Giảm thải
tuyệt đối là việc giảm thực tế về khối lượng phát thải, dẫn đến giảm lượng thải mà
môi trường phải tiếp nhận. Hãy coi môi trường như một chiếc hộp, và con người

sinh sống trong đó, lượng thải phát ra sẽ chiếm mất không gian trong chiếc hộp. Do
vậy, giảm về mặt số lượng chất thải khiến con người tồn tại được lâu hơn. Việc giảm
thải gián tiếp được xem xét như việc tái sử dụng chất thải vào quá trình sản xuất hay
tiêu dùng. Lượng thải sẽ được chia làm hai phần, một phần là nguyên liệu cho quá
trình tiếp theo, phần còn lại là lượng cần xử lý. Từ đó, lượng thải mà môi trường
phải tiếp nhận giảm đi và môi trường được bảo vệ.
Mục đích lớn thứ hai của nhãn sinh thái là khuyến khích sự đổi mới trong tư
duy và hoạt động sản xuất. Bắt đầu từ sự thay đổi trong tư duy của các nhà tư bản
về việc tối đa hóa lợi nhuận. Trước đây, lợi nhuận được tối đa khi sản xuất càng
nhiều sản phẩm, bán được càng nhiều sản phẩm, sử dụng những nguyên liệu, công
cụ rẻ nhất có thể. Mục tiêu lợi nhuận tối đa bất chấp thể hiện trong giai đoạn thế kỷ
18-19 đã khiến cho con người nhận những bài học nặng nề trong thế kỷ 20-21. Biến
đổi khí hậu, sự xuất hiện của những căn bệnh nghề nghiệp, các thảm họa thiên nhiên
như bão, lũ, … là những hệ quả mà loài người không thể kiểm soát được.
Ngày nay, khi các nhà tư bản nhận thấy được nhu cầu sử dụng các sản phẩm
có chứng nhận sinh thái, để có thể giữ được khách hàng, họ buộc phải tiến hành
thay đổi tư duy theo hướng sinh thái hơn. Từ việc sử dụng nguyên liệu sinh thái,
đến công nghệ sản xuất, cùng nguồn lực về con người, sự thay đổi trong tư duy để
trở nên sinh thái hơn được thể hiện một các rõ ràng. Các nguyên liệu đầu vào không
còn được lựa chọn theo duy nhất một tiêu chí giá cả mà đã được cân nhắc theo tập
hợp tiêu chí như phương thức khai thác, chất lượng môi trường, hay thậm chí là cả
lượng thải sau khi sử dụng. Công nghệ sản xuất được các nhà tư bản đầu tư phát
triển liên tục và mạnh mẽ. Nhu cầu một công nghệ sản xuất tiên tiến giúp sản phẩm
đạt các tiêu chí khắt khe của các nhãn sinh thái khiến các nhà phát triển phải làm


13
việc không ngừng nghỉ. Các nhà tư bản ngày nay sẵn sàng sử dụng những công
nghệ tiên tiến nhất để chứng minh sản phẩm làm ra là thân thiện với môi trường.
Việc sử dụng lao động đã trở nên nhân văn hơn khi các quy định về thời gian làm

việc, bảo hộ lao động, … được các công đoàn tư vấn cho các cơ quan chứng nhận
nhãn sinh thái. Nhãn sinh thái, thông qua việc cấp chứng nhận cho các sản phẩm
phù hợp, giúp các doanh nghiệp có thể thiết lập hoặc củng cố một phân khúc thị
trường đồng thời xây dựng hình ảnh tích cực của công ty trong mắt người tiêu dùng,
qua đó nhận lấy một lợi thế cạnh tranh của người dẫn đầu. Sự cạnh tranh lẫn nhau
của các nhà sản xuất, sẽ khiến lợi thế này không chỉ được duy trì mà luôn được
nâng cao hơn nữa trong cuộc đua thị trường.
Mục đích lớn thứ ba của nhãn sinh thái là để nâng cao nhận thức của người
tiêu dùng về các vấn đề môi trường. Bằng việc cụ thể hóa các tiêu chí liên quan đến
môi trường trong các bộ tiêu chí cấp nhãn, nhãn sinh thái cũng có thể sử dụng nhằm
phục vụ nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường và tác
động đến sự lựa chọn của họ. Việc tác động ở đây không thể hiện sự hiểu biết của
những người tiêu dùng đối với bộ tiêu chí do nhãn sinh thái đưa ra. Nó được thể
hiện thông qua việc nhãn sinh thái là một tư vấn viên cho người tiêu dùng khi tiến
hành công việc lựa chọn sản phẩm. Khi người tiêu dùng đứng trước nhiều lựa chọn,
một sự tư vấn như vậy sẽ mang tính chất vừa giáo dục, vừa thuyết phục người tiêu
dùng quan tâm hơn đến vấn đề môi trường cũng như tiêu dùng thông thái.
Ở một số nước phát triển, nơi người tiêu dùng có một mức độ nhận thức tương
đối về nhãn sinh thái, một nhãn sinh thái cung cấp những thông tin đáng tin cậy về
tác động môi trường của sản phẩm trên thị trường có thể là tất cả những gì cần thiết
để thúc đẩy việc lựa chọn sản phẩm sản phẩm đó trong tiêu dùng. Ở các quốc gia
còn lại, nơi mà nhận thức của người tiêu dùng về nhãn sinh thái chưa phải là cao,
nhãn sinh thái có thể được sử dụng như một gợi ý để thúc đẩy các hành động tiêu
dùng có lợi cho môi trường. Ngoài việc nâng cao ý thức của người tiêu dùng ngay
trong thời điểm lựa chọn tiêu dùng, nhãn sinh thái còn là một kênh truyền thông
riêng biệt, tiến hành các hoạt động hội nghị, hội thảo tiêu dùng, phát hành các ấn
phẩm tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng trong quá trình tiền mua


14

sắm. Tới thời điểm nhu cầu phát sinh, người tiêu dùng đã có một cơ sở hành động
theo mục đích môi trường. Việc nâng cao ý thức như vậy là vô cùng quan trọng vì
đây là cơ sở để các sản phẩm gắn nhãn sinh thái có lợi thế cạnh tranh so với các sản
phẩm khác, khiến các nhà sản xuất sẵn sàng tham gia chương trình.
Một mục đích khác của nhãn sinh thái, không nằm trong ba mục đích cơ bản,
mà phát sinh trong thực tiễn thực hiện là mục đích về chính sách. Nhãn sinh thái có
thể trở thành công cụ của chính phủ trong việc điều hành hoạt động sản xuất cũng
như hoạt động tiêu dùng. Trong hoạt động sản xuất, việc cấp giấy chứng nhận nhãn
sinh thái có thể giúp đạt được các mục tiêu môi trường tương tự với việc ban hành
các quy định pháp luật. Việc tham gia vào các chương trình nhãn sinh thái sẽ xây
dựng mối quan hệ hợp tác giữa nhà sản xuất và chính phủ nhiều hơn là sự bắt buộc
theo pháp luật. Trong quá trình xây dựng pháp luật và trong qua trình xây dựng
nhãn sinh thái, sự tham gia góp ý của những nhà sản xuất là hoàn toàn khác nhau.
Đối với pháp luật, dù nhà sản xuất có đóng góp ý kiến, thì quyền quyết đinh vẫn sẽ
nằm trong tay của những nhà lập pháp. Đối với chương trình nhãn sinh thái, đề nghị
của các nhà sản xuất sẽ được xem xét kỹ lưỡng hơn khi việc xây dựng tiêu chí được
căn cứ trên thực tế sản xuất và trình độ phát triển. Qua đó, nhãn sinh thái giúp tăng
cường đối thoại và lòng tin giữa các nhà sản xuất và chính phủ. Hai bên sẽ có sự
tương tác để tiến hành hoàn thiện chương trình cấp nhãn. Mặt khác, việc thực hiện
chứng nhận nhãn sinh thái thường tốn ít chi phí hành chính, ít thời gian thực hiện
hơn cho doanh nghiệp cũng như chính phủ so với việc ban hành và thi hành luật. Do
vậy, nhãn sinh thái được coi là một công cụ mềm để chính phủ thực hiện mục tiêu
môi trường của mình.
Đối với quan hệ chính phủ và người tiêu dùng, nhãn sinh thái được coi là một
công cụ chính sách theo nhu cầu. Dựa theo hành vi mua hàng của người tiêu dùng,
sự lựa chọn nhiều hơn các sản phẩm gắn nhãn sinh thái thể hiện suy nghĩ và mối
quan tâm của cộng đồng cũng như nỗ lực của họ trong vấn đề môi trường. Việc
công nhận của chính phủ giúp cho người tiêu dùng cảm nhận được sự đề cao và tin
tưởng vào hành vi đó của họ bởi các nhà hoạch định chính sách. Mặt khác, nhãn
sinh thái cũng là công cụ để chính phủ tiến hành các công tác tuyên truyền và giáo



15
dục cho người tiêu dùng. Thông thường, xu hướng tâm lý của con người sẽ không
thích những sự ép buộc mang tính pháp luật. Thay vào đó, họ sẽ thích sự thấu hiểu,
sẻ chia mang tính khuyến nghị nhiều hơn, đặc biệt là trong bối cảnh đề cao tính cá
nhân khi cuộc sống ngày càng phát triển như hiện này. Một sự khuyến khích bằng
nhãn sinh thái sẽ có hiệu quả hơn khi người tiêu dùng tiến hành các lựa chọn.
Trong mục đích chính sách, nhãn sinh thái cũng có thể coi là một công cụ để
chính phủ bảo vệ nền kinh tế đối nội, nâng cao vị thế đối ngoại. Khi người tiêu dùng
trong nước đã quen thuộc và tin tưởng vào nhãn sinh thái của quốc gia, bất kỳ hàng
hóa ngoại quốc nào muốn thâm nhập thị trường sẽ cần phải tham gia chương trình
nếu muốn đạt được lòng tin của người tiêu dùng. Đối với các quốc gia có nền khoa
học - kinh tế phát triển, các tiêu chí nhãn sinh thái là một rào cản không nhỏ đối với
các hàng hóa nước ngoài. Thậm chí, đối với chương trình nhãn sinh thái mang tính
bắt buộc từ chính phủ, các doanh nghiệp nước ngoài có thể không đáp ứng được do
tính khác biệt từ trình độ sản xuất. Nhãn sinh thái cùng có thể được quốc gia sử
dụng với mục đích tăng cường vị thế đối ngoại, đặc biệt là nhãn sinh thái của các
quốc gia phát triển. Vị thế đối ngoại ở đây được thể hiện bởi sự tin tưởng của các
quốc gia kém phát triển hơn vào sự xác nhận của những nhãn sinh thái đến từ quốc
gia phát triển. Từ đó, nâng cao giá trị cũng như tiếng nói của các quốc gia này trong
việc trao đổi song phương tại các giao dịch quốc tế.
Sự vận hành và phát triển của các nhãn sinh thái trên thế giới đang thực hiện
ngày một hiệu quả các mục đích cơ bản mà nó đề ra, cũng như thực hiện thành công
mục đích nảy sinh về mặt chính sách. Tuy nhiên, nhãn sinh thái hiện nay vẫn có một
số hạn chế đã được chính các nhà phát triển nhãn nhận ra những vẫn chưa thể khắc
phục. Đầu tiên là việc có quá nhiều nhãn sinh thái của quá nhiều tổ chức, quốc gia
khiến cho các doanh nghiệp dường như rơi vào một ma trận khó khăn. Hiện nay,
ngay cả với các thành viên trong Mạng lưới nhãn sinh thái quốc tế GEN cũng chưa
thể đạt được các thỏa thuận công nhận triệt để nhãn sinh thái lẫn nhau. Mỗi một sự

thâm nhập thị trường mới, nhà nhập khẩu sẽ phải đăng ký chứng nhận nhãn sinh
thái của địa phương nhập khẩu để đạt được công nhận tương tự như hàng trong
nước. Điều này dẫn đến sự tốn kém rất lớn về mặt chi phí cũng như công tác quản


16
lý của doanh nghiệp. Đây cũng chính là lý do khiến nhãn sinh thái bị xem xét như
một rào cản thương mại về khoa học công nghệ trong thương mại quốc tế, tuy nhiên
cũng đồng thời được xem là một cách thực hiện mục đích chính sách.
Một hạn chế khác là về việc thiết lập và tạo dựng nên bộ tiêu chí phù hợp cho
việc cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm, yêu cầu về trình độ khoa học công nghệ cũng
như tài chính là tương đối lớn. Điều đó dẫn đến việc sẽ có những quốc gia không
thể xây dựng nhãn sinh thái cho riêng mình. Dĩ nhiên, điều này tập trung chủ yếu ở
các nước đang và kém phát triển. Sự hạn chế đó cũng đồng nghĩa với việc cập nhật
và tái xây dựng lại một bộ tiêu chí khác cho cùng đối tượng sau một thời gian sử
dụng hợp lý của bộ tiêu chí cũ là bài toán khó khăn cho các nhãn sinh thái. Nguyên
nhân của yêu cầu cải tiến bắt buộc là do sự phát triển không ngừng nghỉ của khoa
học công nghệ. Một tiêu chuẩn có thể là tiên tiến và phù hợp trong giai đoạn này,
nhưng sẽ trở thành lạc hậu và cũ kỹ trong thời gian có thể rất ngắn kể từ khi được
ban hành. Quá trình thay đổi này yêu cầu sự theo dõi sát sao cũng như nắm bắt toàn
diện tốc độ phát triển của mọi lĩnh vực khoa học đời sống, điều mà không phải quốc
gia hay tổ chức nào cũng có khả năng thực hiện.
Mặc dù nhãn sinh thái vẫn còn những tồn tại, tuy nhiên xu hướng sử dụng
nhãn sinh thái vẫn không vì thế mà bị hạn chế. Dựa vào việc thực hiện tốt những
mục đích của mình, nhãn sinh thái vẫn chứng minh được ưu thế tuyệt vời của nó
trong việc đảm bảo sự phát triển kinh tế bên vững với môi trường của loài người.
1.1.4. Phân loại nhãn sinh thái theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000
ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn được ISO - tổ chức Tiêu chuẩn đo lường quốc
tế ban hành trong lĩnh vực kinh tế môi trường. Bộ tiêu chuẩn này thể hiện các chỉ
tiêu và các khái niệm liên quan đến quản lý môi trường nhằm hỗ trợ cho các tổ chức

thực hiện giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường, tuân thủ đúng pháp luật, quy
định và chính sách môi trường do các quốc gia đặt ra. Thông thường, các quốc gia
sẽ dây dựng tiêu chuẩn của quốc gia mình dựa trên bộ tiêu chuẩn của ISO. Do vậy,
tiêu chuẩn của ISO có thể được coi là tiêu chuẩn cơ bản, được sự công nhận của cả
chính phủ, phía sản xuất và phía tiêu dùng. Quy định về phân loại các nhãn môi


×