Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ THANH HÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ THANH HÀ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ - TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – KHMT - N02

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS Nguyễn
Thế Hùng. Thầy đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Môi
Trường - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong thời gian học tập ở khoa. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong
quá trình học tập, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững vàng, tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã
Nghĩa Lộ, Công ty Môi trường đô thị thị xã Nghĩa Lộ đã giúp em rất nhiều
trong việc thu thập thông tin, số liệu để em hoàn thành bài luận văn.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn
chế nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để đề tài
được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng


năm 2018

Sinh viên

Vũ Thị Thanh Hà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt .............................. 9
Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước15
Bảng 4.1: Nguồn gốc phát sinh CTR sinh hoạt tên địa bàn thị xã Nghĩa lộ ... 31
Bảng 4.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Nghĩa Lộ ................. 33
Bảng 4.3: Thành phần rác thải tại một hộ với nguồn thu nhập khác nhau trên
địa bàn thị xã Nghĩa Lộ ................................................................................... 34
Bảng 4.4: Khối lượng CTSH từ các hộ gia đình có nguồn thu nhập
khác nhau......................................................................................................... 35
Bàng 4.5: Hiệu quả công tác thu gom tại thị xã Nghĩa Lộ ............................. 39
Bảng 4.6. Ý kiến của người dân về vấn đề phân loại rác tại nguồn ............... 40
Bảng 4.7: Mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ ........................ 43
môi trường ở thị xã Nghĩa Lộ ......................................................................... 43
Bảng 4.8: Danh mục các loại rác cần phân loại .............................................. 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ..................................... 7
Hình2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị
Việt Nam [3].................................................................................................... 16
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh tại thị xã Nghĩa Lộ .................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị xã Nghĩa Lộ . 33
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ thể hiện thành phần CTRSH của 1 hộ theo
nghề nghiệp ..................................................................................................... 34
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ dịch vụ thu gom rác thải trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ .......................................................................................................... 37
Hình 4.5: Hệ thống thu gom, vận chuyển CTRSH ......................................... 38
Hình 4.6: Biểu đồ biểu hiện mức độ quan tâm của người dân về vấn đề bảo vệ
môi trường thị xã Nghĩ Lộ .............................................................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CRT

: Chất thải rắn

CRTSH

: Chất thải rắn sinh hoạt


CP

: Chính phủ

NXB

: Nhà xuất bản



: Nghị định



: Quyết định

TKDS

: Thống kê dân số

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... iv
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.2.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 5
2.3. Nguồn gốc và phân loại và thành phần chất thải ....................................... 6
2.3.1. Nguồn phát sinh chất thải........................................................................ 6
2.3.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................................................. 7
2.3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 8
2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng ..... 9
2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam .................... 12
2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới ...................................... 12
2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam ............................................................ 16
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20


vi


3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực tập nghiên cứu ................................ 20
3.2.1. Địa điểm thực tập .................................................................................. 20
3.2.2. Thời gian thực tập nghiên cứu .............................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thị xã Nghĩa Lộ ......................... 20
3.3.2. Điều tra đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ .......................................................................................................... 20
3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý môi trường
cũng như cống tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ ........... 21
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị
xã Nghĩa Lộ ..................................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 21
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 22
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 22
3.4.5. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải .................... 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ....................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 26
4.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ ........... 30
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải trên địa bàn ........................................... 30
4.2.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ....................................................... 32
4.2.3. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình ............................... 35
4.3. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã
Nghĩa lộ ........................................................................................................... 37
4.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 37



vii

4.3.2. Hiện trạng thu gom và vận chuyển CTRSH ......................................... 38
4.3.3. Hiện trạng phân loại chất thải rắn tại địa phương ................................. 40
4.3.4. Đánh giá, nhận xét về quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................ 41
4.3.5. Những khó khăn trong công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ .......................................................................................................... 42
4.4. Đánh giá nhận thức cộng động về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ............................................................................ 43
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị
xã Nghĩa Lộ ..................................................................................................... 44
4.5.1. Giải pháp phân loại rác tại nguồn ......................................................... 44
4.5.2 Công tác tuyên truyền ............................................................................ 46
4.5.3. Giải pháp trong khâu thu gom vận chuyển, tăng cường trang bị cơ sở
vật chất ............................................................................................................ 47
4.5.4. Giải pháp cho bãi rác phường Pú Trạng ............................................... 47
4.5.5. Sự hỗ trợ của cộng đồng ....................................................................... 48
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước, xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người,

song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường
ngày càng tăng cao. Lượng rác thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động
sản xuất của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường
ngày càng nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Một số bộ phận không nhỏ góp phần vào ô nhiễm đó là nguồn rác thải
sinh hoạt, rác thải sinh hoạt không chỉ nhiều ở thành phố, các khu đô thị lớn
của cả nước mà còn phát sinh từ khu vực nông thôn chiếm một lượng lớn do
dân số khu vực nông thông chiếm khoảng 65,4% dân số cả nước (TKDS,
2016). Theo thống kê từ Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2017, tổng
lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm. Tuy
nhiên người dân nông thôn (đặc biệt vùng xâu vùng xa) vẫn thói quen đổ rác
thải bừa bãi ven đường, bờ sông, ao hồ... tạo nên những bãi rác tự phát, không
chỉ ô nhiễm đất, nước, không khí đe dọa trực tiếp tới phát triển kinh tế - xã
hội bền vững sự tồn tại của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Thị xã Nghĩa Lộ nằm phía tây của Tỉnh Yên Bái, là nơi có một số đường
giao thông trọng điểm chạy qua. Vì vậy các hoạt động kinh tế, dịch vụ của thị
xã tương đối phát triển, đồng thời dân số của thị xã tăng nên nhu cầu của
người dân cũng tăng theo. Cùng với đó là vấn đề ô nhiễm môi trường ngày
càng trở lên bức xúc, rác thải càng nhiều ô nhiễm môi trường gia tăng, vấn đề
quản lý môi trường ở các cấp các ngành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất
cập. Rác thải được thu gom tập trung ở một số bãi rác lộ thiên, phần đa rác


2

không được tiến hành xử lý, chôn lấp, làm mất vệ sinh công cộng, mất mỹ
quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng - Giảng viên khoa Môi Trường, em

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Thị Xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái”. Mong muốn góp phần nào giải
quyết các vấn đề khó khăn hiện nay trong công tác quản lý, xử lý rác của thị
xã Nghĩa Lộ, góp phần giảm thiếu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Điều tra, đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ.
Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn phù hợp với
điều kiện của huyện để đạt hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao công tác quản lý
môi trường một cách khoa học và bền vững, kết hợp với việc bảo vệ môi
trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội trong các năm
gần đây của thị xã Nghĩa Lộ.
Tìm hiểu nguồn phát sinh rác thải của địa phương và các biện pháp để
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ.
Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
Đề xuất các biện pháp để thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp cho thị xã Nghĩa Lộ.


3

1.2.3. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu và thông tin đưa ra phải đảm bảo độ tin cậy,trung thực, khách
quan, chính xác, đầy đủ, chi tiết.
Những giải phát đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với điều kiện
của thị xã.

1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
* Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Đề tài sẽ là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận
với thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là cơ sở để lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý rác thải phù
hợp mang lại hiệu quả cao.
* Trong thực tiễn:
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ.
- Đề xuất những biện pháp khả thi nằm tăng cường lượng rác thải được
thu gom, xử lý.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
Phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2007 của chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách
nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến QLCTR.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư
cho quản lý chất thải rắn.


5

- Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của UBND
tỉnh Yên Bái về việc ban hành kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Các khái niệm liên quan
- Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn
sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Chất thải: là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người
tác động vào thiên nhiên thải ra môi trường [7]. Chất thải là sản phẩm được
phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình,
trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [2].- Chất thải rắn

sinh hoạt: Là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt
hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc, trường học… Chất thải
sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp
tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của
sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra những sản
phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học.


6

- Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá trình sản xuất
hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm khác.
- Quản lý rác thải sinh hoạt: là hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư, xây
dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ tạm thời rác
thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan thẩm quyền chấp thuận.
- Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.
- Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong rác
thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh

(Luật Bảo vệ Môi Trường, 2014) [1].
2.3. Nguồn gốc và phân loại và thành phần chất thải
2.3.1. Nguồn phát sinh chất thải
Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay càng ngày càng tăng do các tác
động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội mà nhu cầu sử dụng
tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn đã có những thay đổi. Trong
đó các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu gồm:
- Hộ gia đình (ở nhà riêng, khu chung cư, khu tập thể,...)
- Từ các khu công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa học, công
nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng...)


7

- Nông nghiệp sử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi,...(vỏ bao,
lọ thuốc BVTV, …).
- Các khu trống đô thị (bến xe, công viên...)
- Thương mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ...)
- Cơ quan, trường học, khu hành chính.
- Bệnh viện cơ sở y tế (túi nilong, kim tiêm, ống nhựa, thùng cartong, …)
- Giao thông xây dựng, di rời, sửa chữa nhà cửa, đường xá, công trình...

Khu công
nghiệp, nhà máy
Thương mại,
dịch vụ
Cơ quan,
trường học
Bệnh viện,
cơ sở y tế


Du lịch, giải
trí
Chất Thải rắn
sinh hoạt (CTR)

Nhà dân, khu
dân cư

Nông nghiệp

Giao thông,
xây dựng

Hình 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt

2.3.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân
loại theo nhiều cách. Theo Trần Hiếu Nhuệ [13], có thể phân loại chất thải rắn
như sau:
- Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, trên đường phố, rác chợ...


8

- Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân loại theo các thành phần hữu
cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, cao
su, chất dẻo.
- Theo mức độ gây hại: Phân loại rác thải nguy hại và rác thải không nguy hại.

Theo phương diện hoa học có thể phân loại rác thải sinh hoạt như sau:
- Chất thải hữu cơ là rác thải hữu cơ dễ phân hủy bao gồm các loại thực
phẩm thải bỏ trong sinh hoạt thường ngày, phụ phế phẩm trong quá trình chế
biến thực phẩm như rau, củ, quả thừa...
- Chất thải rắn vô cơ là các loại chất thải như sành sứ, cao su, gỗ, nilon,
xỉ than,... Đây là loại chất thải chủ yếu không thể tái sử dụng và cần mang đi
xử lý, chôn lấp.
- Chất thải có thể tái chế, tái sử dụng như giấy, kim loại, vỏ hộp,... Đây
là loại chất thải có thể tái sự dụng hoặc tái chế thành sản phẩm mới đem lại
hiệu quả và giá trị kinh tế cao.
Ngoài ra, chất thải sinh hoạt còn được phân loại theo nguồn gốc phát
sinh. Củ thể như chất thải từ khu dân cư, chất thải từ chợ, cơ quan, trường
học, khu công cộng,...
2.3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khác với rác thải, phế thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập
hợp không đồng nhất. Tính không đồng nhất biểu hiện ở ngay sự không kiểm
soát được của các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự
không đồng nhất này tạo ra một số đặt tính khác biệt trong thành phần rác thải
sinh hoạt. Ở các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ
thành phần hữu cơ của rác thải sinh hoạt thường chỉ chiếm 35 - 40%, còn ở
Việt Nam, tỷ lệ hữu cơ cao hơn rất nhiều từ 55 - 65%. Trong thành phần rác
thải sinh hoạt còn có các cấu tử phi hữu cơ (kim loại, thủy tinh, rác xây
dựng,...) chiếm 12 - 15% phần còn lại là các cấu tử khác .


9

Bảng 2.1: Thành phần chủ yếu của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần
1. Các chất cháy được

(đốt được)
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm các chất
thải tử đồ ăn thực phẩm
d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ
e. Chất dẻo
f. Da và cao su

Định nghĩa

Ví dụ

Các vật liệu làm từ giấy
bột và giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải tử đồ ăn
thực phẩm
Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo tự
gỗ, tre, rơm,...
Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ
chất dẻo
Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo bằng
da và cao su

Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh,...

Vải, len, nilon,...
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây,...
Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, đồ chơi, vỏ
dừa,...
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ,...
Bóng, giày, ví, băng cao
su,...

2. Các chất không cháy
được

Các vật liệu và sản
Vỏ hộp, dây điện, hàng
phẩm được chế tạo từ
rào, dao, nắp lọ...
a. Các kim loại sắt
sắt mà dễ bị nam châm
hút
Các vật liệu không bị
Vỏ nhôm, giấy bao gói,
b. Các kim loại phi sắt
nam châm hút
vỏ đựng,...
Các vật liệu và sản
Chai lọ, đồ đựng bằng
c. Thủy tinh
phẩm được chế tạo từ

thủy tinh, bóng đèn,...
thủy tinh
Bất kì vật liệu nào
Vỏ chai, ốc, xương,
d. Đá và sành sứ
không cháy khác ngoài gạch, đá, gốm,...
sắt và thủy tinh
Tất cả các vật liệu khác Đá cuội, cát, đất, tóc,...
không phân loại trong
bảng này. Loại này có
3. Các hợp chất hỗn hợp
thể chia làm 2 phần:
kích thước hơn 5mm và
loại nhỏ hơn 5mm
(nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn) [11]
2.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
2.3.4.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất


10

Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối
nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và hiếu khí, khi có độ ẩm thích hợp qua
hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoáng chất đơn giản như
nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ
yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất. Chất thải rắn vứt bừa
bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm thay
đổi pH đất. Mặt khác, chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần
cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân

bằng dinh dưỡng...làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản suất.
Khí thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho
môi trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ
gây ra tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng,
chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất.[10]
2.3.4.2. Ảnh hướng tới môi trường nước
Khi công tác thu gom, vận chuyển còn thô sơ, lượng chất thải rắn rơi
vãi nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có
mưa xuống rác rơi xuống sẽ theo nguồn nước chảy, các chất độc hòa tan trong
nước, qua cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên
nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm
hoặc chứa nhiều rác thải như bao bì nilon thì có nguy cơ ảnh hưởng tới các
loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng nhận ánh
sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp
của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.


11

Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất
và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện
gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb
hoặc các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn. [7]
2.3.4.3. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Thành phần chất thải rắn thường chứa một lượng chất hữu cơ dễ phân
hủy. Khi tỷ lệ rác được thu gom vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ

đọng, gây mùi hôi thối khó chịu.
Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu dân cư cũng là nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông
thường, không có sự can thiệp của các biện pháp kĩ thuật thì đây là nguồn gây
ô nhiễm mức độ cao đối với môi trường không khí. Mùi hôi thối, khí metan, các
khí độc hại có tác động xấu tới môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của
con người.
2.3.4.4. Ảnh hướng tới sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lờn cỏc thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác
động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật
chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống
lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ
gõy cỏc bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng xung quanh.


12

Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bói chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân
số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước ô nhiễm chiếm tới 25%. [14]
2.3.4.5. Ảnh hưởng tới cảnh quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý

hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác
nhỏ lộ thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan
đường phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. [15]
2.4. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số
diễn ra mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô
nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế
giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế
(OECD) cho hay từ năm 1980- 1997, tỷ lệ rác thải ở thành phố trong các nước
thành viên OECD đã tăng 40% và dự báo lượng rác thải tính theo bình quân
đầu người có thể tăng lên mức 500 đến 640kg/năm vào năm 2020. Theo các
chuyên gia của OECD, lượng rác thải trên thế giới có thể tăng từ 770 triệu tấn
hiện nay lên đến 2 tỷ tấn vào năm 2020. [4]


13

Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo 13 đầu người. Theo số liệu trên, Mỹ là nước có lượng rác thải
ra theo đầu người cao nhất 2,5 kg/người/ngày. Đối với các nước như
Singapor, Hồng Công, Đức lượng rác thải ra trung bình xấp xỉ 0,87
kg/người/ngày. Các nước đang phát triển có khối lượng phát sinh theo đầu
người thấp hơn dao động từ 0,5 - 0,6 kg/người/ngày.

Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2010), mức đô thị hóa càng cao thì lượng
chất rắn cũng tăng lên theo đầu người, lượng chất thải rắn bình quân trên đầu
người ở 1 số quốc gia trên thế giới như:
- Trung quốc 1,3 kg/người/ngày;
- Thụy điển 1,3 kg/người/ngày;
- Thụy sỹ 1,3 kg/người/ngày;
- Australia 1,6 kg/người/ngày;
- Canada 1,7 kg/người/ngày.
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
Nhật Bản: các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại
riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác
thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim
loại, ... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến
hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào
các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đú,
rác chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác


14

không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng
có tác dụng hút nước khi trời mưa. [5]
Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như
thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn
về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là
thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý
giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường

xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn đựng các vật liệu có nguồn
gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và
tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy trong rác thải sinh hoạt
Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá
cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ)
chiếm khoảng hơn 20%. [11]
California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau, kế tiếp rác sẽ được thu gom và vận chuyển xử lý hoặc tái chế, rác
được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. [8]
Singapore: Singapo là nước đô thị hóa 100% và đô thị sạch nhất thế
giới, để có kết quả như vậy, Singapo đã đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc
làm tiền đề cho quá trình xử lý rác tốt hơn. Rác thải ở đây được thu gom và
phân loại bằng túi nilon, với 2 thành phần tham gia vào thu gom và xử lý rác
thải từ khu dân cư và công ty, và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác
thải công nghiệp và thương mại, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu
gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho
các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một
địa bàn cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác


15

thải được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp
dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương
trình Tái chế Quốc Gia. Ở Singapore chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ
thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện là công cụ
hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. [12]
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều
vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp

lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả
xử lý lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với
các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt
Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều. Đối với các nước Châu Á chôn
lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các
bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ
sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh.
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ
rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới
được giới thiệu ở bảng sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau
ở một số nước
ĐVT: %
Chế biến phân vi
STT
Nước
Tái Chế
Chôn lấp
Đốt
sinh vật
1 Canada
10
2
80
8
2 Đan Mạch
19
4
29
48

3 Phần Lan
15
0
83
2
4 Pháp
3
1
54
42
5 Đức
16
2
46
36
6 Ý
3
3
74
20
7 Thủy Điển
16
34
47
3
8 Thủy Sĩ
22
2
17
59

9 Mỹ
15
2
67
16
(Nguồn: Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007) [9]


16

2.4.2. Tình hình rác thải tại Việt Nam
Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta phát sinh ngày
càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10 -15%.Tỷ lệ tăng cao tập
trung ở các đô thị đang mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và
các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý
(17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô
thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tăng đồng
đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn 5,0%. [3]

Hình2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phát sinh CTRSH ở các loại đô thị Việt Nam [3]
Theo thống kê năm 2002, lượng CTR sinh hoạt trung bình từ 0,6 - 0,8
kg/người/ngày ở các đô thị lớn và 0,4 -0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ, thị
trấn. Đến năm 2008 và đầu 2009, tỷ lệ này ở các đô thị lớn đã tăng lên tương
ứng là 0,8 - 1,0 kg/người/ngày. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho
thấy, đô thị có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí
Minh (4.500 tấn/ngày), Hà Nội (3.500 tấn/ngày); đô thị có lượng chất thải rắn
phát sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày;



×