Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.22 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA THỊ CHUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MA THỊ CHUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA, HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 – N03 - KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên HD

: TS. Trần Hải Đăng

Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp sinh viên củng cố,
trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh viên tiếp
xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một cán bộ
tốt, có chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Hải Đăng
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập. Em xin
trân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Môi trường,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và trang bị cho em
đầy đủ những kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, chú, anh, chị
làm việc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Bể đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian em thực tập tại Bệnh viện để
em có được kết quả thực tập như ngày hôm nay.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều sai
sót do vẫn còn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy
em mong các thầy cô, các bạn đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Ma Thị Chuyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức của bệnh viện ................. 22
Bảng 4.2: Nguồn thải từ các hoạt động khám chữa bệnh ............................... 24
Bảng 4.3: Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh ............ 26
Bảng 4.4: Khối lượng CTRYT của bệnh viện huyện Ba Bể qua các năm ..... 26
Bảng 4.5: Thành phần và tỷ lệ trung bình CTRSH tại cơ sở y tế ................... 27
Bảng 4.6: Thành phần rác thải y tế ................................................................. 28
Bảng 4.7: Đánh giá nhận thức của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại bệnh
viện đa khoa huyện ba bể …………………………...................35
Bảng 4.8: Đánh giá nhận thức của cán bộ về quy định quản lý chất thải rắn y
tế tại bệnh viện đa khoa huyện ba bể ..........................................36
Bảng 4.9: Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sác quy định ......................... 40


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT


: Bảo vệ môi trường

CTRNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

CTRYT

: Chất thải rắn y

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

RTYT

: Rác thải y tế

QLCTRYT

: Quản lý chất thải rắn y tế


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
2.1.2. Phân định, phân loại CTNH ......................................................................................... 4
2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏa con người .......................... 5
2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ............................................................... 9
2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế trên Thế giới và Việt Nam .......................................... 12
2.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới .................................................... 12
2.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế tại Việt Nam ............................................................ 15
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bắc Kạn ...................................................... 17
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 20
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 20
3.2.1. Khái quát đặc điểm của Bệnh viên Đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .... 20
3.2.2 Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ............................ 20
3.2.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể. ........................ 20
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ....... 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
4.1. Khái quát đặc điểm của bệnh viện huyện Ba Bể .......................................................... 22
4.1.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 22



v
4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................................. 23
4.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ........................... 24
4.2. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2017 ..................................................................................................................................... 24
4.2.2. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ............................. 25
4.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể ......................................... 27
4.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể........................... 31
4.3.1. Thực trạng quản lý của nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế....................... 31
4.3.2. Thực trạng thu gom, phân loại CTRYT tại bệnh viện huyện Ba Bể ......................... 31
4.3.3. Thực trạng lưu trữ và vận chuyển CTRYT tại bệnh viện huyện Ba Bể .................... 32
4.3.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể.................................. 34
4.4. Nhận xét một số thành tích đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ
môi trường ........................................................................................................................... 37
4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Ba Bể .......... 38
4.5.1. Đẩy mạnh, tăng cường công tác quản lý hành chính ................................................. 38
4.5.2. Đẩy mạnh, tăng cường nâng cao công tác quản lý kỹ thuật ...................................... 39
4.5.3. Giải pháp giảm thiểu .................................................................................................. 43
4.5.4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm ..................................................................................... 44
4.5.5. Một số giải pháp khác ................................................................................................ 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 46
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề môi trường trở nên ngày càng trầm trọng, đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển của loài người đang được các quốc gia và cộng
đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và
những sự có môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trực tiếp mà còn
ảnh hưởng về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức
được rằng: phải bảo vệ môi trường, làm cho môi trường phát triển và ngày
thêm bền vững.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến nhu
cầu khám chữa bệnh gia tăng. Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất chất
thải bệnh viện được ban hành. Theo niên giám thống kê năm 2014 có hơn
1.052 bệnh viện tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo
một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng nhưng theo cách đối phó hoặc chưa
đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý
kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội
cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi
trường dân cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng.
Xuất phát từ những nguy hại trực tiếp hay tiềm ẩn của chất thải y tế gây
ra với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao
nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những
nguy cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện
hệ thống quản lý chất thải cũng như nân cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho
bệnh viện.


2

Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý CTRYT tại các bệnh viện, kết hợp
với quy trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót còn tồn tại trong

công tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng
cao nhận thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và rủi ro
bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó nâng cao chất lượng quản lý rác
thải y tế tại các bệnh viện trong nước.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Khoa học Môi Trường và dưới sự chỉ dẫn của thầy giáo
TS.Trần Hải Đăng em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Ba
Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 – 2017.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu đặc điểm của Bệnh viện Đa khoa Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế của
Bệnh viện Đa khoa Ba Bể.
- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Bể.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Củng cố, vận dụng và phát huy được kiến thức đã học áp dụng nghiên
cứu tại địa phương.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường y tế
của huyện Ba Bể.
- Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành y tế, đưa ra những định
hướng đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nhiệm vụ
2.1.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan
Theo thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT của bộ y tế và bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày
31/12/ 2015.
- Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các
cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và
nước thải y tế
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có
đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
- Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
thải chất thải y tế.
- Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên
cơ sở y tế.
- Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử
lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập
trung hoặc cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất
thải y tế.


4

- Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác
sĩ gia đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt

độ, đo huyết áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển
người bệnh trong nước và ra nước ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch
vụ làm răng giả; bệnh xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng;
cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
2.1.2. Phân định, phân loại CTNH
Phân định chất thải y tế là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và
xử lý chất thải. Nếu hoạt động phân loại ngay từ đầu được tiến hành tốt thì
những khâu sau sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế sự ảnh hưởng tới sức khỏe con
người và môi trường xung quanh.
Theo thông tư liên tịch quy định về quản lý chất thải y tế số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT của bộ y tế và bộ tài nguyên và môi trường ban hành ngày 31/12/
2015. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại,
chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành các nhóm sau.
* Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các
vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc
nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính,
chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi


5

tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm;

- Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.
* Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy
hại từ nhà sản xuất;
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
- Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
- Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại.
* Chất thải y tế thông thường bao gồm:
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
- Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh
mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng
chất thải nguy hại;
- Sản phẩm thải lỏng không nguy hại. [5].
2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏa con người
2.1.3.1. Đối với môi trường
Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách (chôn lấp, thiêu đốt không
đúng tiêu chuẩn, quy định) thì sẽ dẫn đến ô hiễm môi trường đất, nước và


6

không khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp đến con
người, hệ sinh thái.
* Ảnh hưởng tới môi trường đất và nước

Trong rác thải y tế sinh ra từ các hoạt động chuyên môn, thường chứa
các mầm bệnh, các loại vi khuẩn, ký sinh trùng,…; nếu không được xử lý
đúng quy định thì khả năng phát tán vào môi trường là rất cao, các mầm bệnh
này có khả năng tồn lưu lâu trong môi trường đất, sau đó sẽ xâm nhập trực
tiếp vào cơ thể con người qua da, hô hấp hay ăn uống rồi gây bệnh hoặc xâm
nhập vào môi trường nước gây ô nhiễm cho môi trường nước, bao gồm cả
nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm, và sẽ tiếp tục gây bệnh cho con người.
* Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Không chỉ ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, chất thải y tế còn tác
động đến môi trường không khí. Chúng gây ra mùi hôi thối nếu chất thải y tế
được lưu giữ không đúng theo quy định, hay lưu giữ quá lâu. Bên cạch đó bụi
khói sinh ra do việc đốt rác bằng các lò đốt thủ công, bao gồm các khí đọc
như đioxin, CO, … sẽ gây ô nhiễm tới môi trường không khí (Bộ Tài nguyên
Môi trường, 2009) [3].
2.1.3.2. Đối với sức khỏe con người
Trong rác thải bệnh viện có nhiều chất nguy hiểm có nguy cơ lây nhiễm,
truyền bệnh và độc hại, … Ở nước ta do có khí nóng ẩm nên khả năng phát
sinh ra những ổ dịch bệnh lại càng cực kỳ nguy hiểm hơn. Ví dụ như bệnh tả,
kiệt lị, sốt xuất huyết, …
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên các bệnh tật hoặc tổn
thương. Đó là do các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm,
chất độc hại, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất phóng xạ,
các vật sắc nhọn, … (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3].


7

* Ảnh hưởng của chất thải truyền nhiễm và các vật nhọn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn có thể chứa đụng một
lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác nhân

gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết
thủng, trày sước hoặc vết cát trên da), các viêm mạc ( màng nhày), đường hô
hấp( do xông, hít phải), đường tiêu hóa,…
Có một mỗi liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virut
viêm gan B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền
nhiễm qua đường rác thải y tế.Những virut này thường lan truyền qua vết tiêm
hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.
Các vật sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết
cắt, vết đam thủng mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu có bị nhiễm
các tác nhân gây bệnh. Những vật sắc nhọn được coi là một loại rác thải rất
nguy hiểm bởi nó gây ra những tổn thương kép: vừa gây tổn thương lại vừa
lây truyền các bệnh truyền nghiễm. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3].
* Ảnh hưởng của các hóa chất và dược phẩm
Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y teeslaf
mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây độc gen,
chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, …). Các loại chất
này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn khi
chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có thể gây
nhiễm độc do tiếp xúc cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng.
Sự kết hợp này có thể là hậu quả của quá trình hớp thụ hóa chất hoặc dược
phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc
tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn, các hóa chất gây phản ứng
(formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác) có thể gây nên những tổn thương


8

tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương phổ biến hay gặp
nhất là các vết bỏng.
Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm

này, chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn
mòn. Cũng cần phải lưu ý rằng loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành
nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao.
Các sản phẩm hóa chất được thải thẳng vào hệ thống cống thải có thể gây
nên các ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải sinh học
hoặc gây ảnh hưởng độc hại tới hệ sinh thái tự nhiên nhận được sự tưới tiêu bằng
nguồn nước này. Những vấn đề tương tự như vậy cũng có thể bị gây ra do các
sản phẩm của các quá trình bào chế dược phẩm bao gồm các kháng sinh và các
loại thuốc khác, do các kim loại nặng như thủy ngân, phenol và các dẫn xuất, các
chất khử trùng và tẩy uế (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3].
* Ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các chất thải gây độc gen còn gặp nhiều
khó khăn, do mất nhiều thời gian và rất khó đánh giá ảnh hưởng lâu dài của
các chất thải gây độc gen trong y tế đối với sức khỏe con người. Và hiện nay
đa phần là các nghiên cứu về ảnh hưởng các thuốc chống ung thư.
Có rất nhiều nghiên cứu được xuất bản và điều tra khả năng kết hợp giữa
nguy cơ đối với sức khỏe và việc tiếp xúc với thuốc chống ung thư, biểu hiện
bằng sự tăng đột biến các thành phần trong nước tiểu ở những người đã tiếp
xúc và tăng nguy cơ sẩy thai.Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng
những nhân viên quét dọn trong bệnh viện phải tiếp xúc với nguy cơ hóa chất
độc tế bào có hàm lượng chất này trong nước tiểu tăng vượt trội so với những
y tá và dược sỹ không phải chịu phơi nhiễm trong bệnh viện đó. Hiện vẫn
chưa có những công bố khoa học nào ghi nhận những hiệu quả bất lợi đối với


9

sức khỏe do công tác quản lý yếu kém đối với các chất thải gây độc gen từ
trong các cơ sở y tế như bệnh viện (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) [3].
* Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ

Đa số các tác hại của chất thải phóng xạ trong cơ sở y tế được báo cáo
qua các vụ tai nạn có liên quan đến việc tiếp xúc với các nguồn phóng xạ ion
hóa trong các cơ sở điều trị, như hậu quả từ các thiết bị phát tia X quang hoạt
động không an toàn, do việc chyuên chở, vận chuyển các dung dịch xạ trị
không đảm bảo hoặc thiếu các biện pháp giám sát trong xạ trị liệu.
Nhiều tai nạn đã được ghi nhận do việc thanh lý, xử lý các nguyên liệu
trong xạ trị hạt nhân cùng với số lượng lớn những người bị tổn thương do vô
tình hay hoàn cảnh phải tiếp xúc với nguy cơ chất thải phóng xạ trong y tế
(Bộ tài nguyên và Môi trường, 2009) [3].
2.1.4. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn y tế
2.1.4.1. Phương pháp chôn lấp
Có 2 phương pháp chôn lấp: chôn lấp hoàn toàn và chôn lấp có xử lý:
- Chôn lấp hoàn toàn: phương pháp đơn giản nhất, rẻ tiền nhưng không
vệ sinh dễ gây ô nhiễm các nguồn nước ngầm và tốn diện tích đất chữa bãi
rác.Đối với chất thải nguy hại cần đảm bảo sao cho bãi chôn lấp phải đạt các
tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh và chất thải chôn lấp cần tách biệt hoàn
toàn với môi trường xung quanh
- Chôn lấp có xử lý: rác thải thu gom về được phân làm 2 loại là rác vô
cơ và rác hữu cơ. Đối với rác vô cơ được đem đi chôn lấp, còn rác hữu cơ
được xử lý và ủ làm phân bón (Bộ Y tế, 2008) [8].
2.1.4.2. Phương pháp thiêu đốt
Đốt là một quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. CTR và CTNH
hữu cơ có thể xử lý trong những lò đốt chuyên dụng hoặc được phân hủy
trong những quá trình


10

Công nghiệp nhiệt độ cao. Nói chung, chất thải được xử lý bằng quá
trình đốt thông qua sự nhiệt phân đã từng được sử dụng đối với từng loại chất

thải cụ thể như cao su, plastic, giấy, da, cặn dầu, dung môi hữu cơ, rác sinh
hoạt, bệnh phẩm … Nhưng nhiệt phân không thể được xem là một công nghệ
quản lý chất thải đa năng.
Sử dụng các lò đốt chuyên dụng để xử lý CTR y tế. Quá trình xử lý các
chất hữu cơ có thể cháy được trong các lò đốt để biến chúng thành dạng khí
hơi và tro.
Để đốt cháy hiệu quả chất thải trong lòng đốt phải có 4 yêu cầu cơ bản sau:
- Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt
một lượng không khí dư.
- Khí hơi sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt
đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thường ít nhất là 04 giây).
- Nhiệt độ đốt phải đủ cao, thông thường cao hơn 10000C hay 11000C .
- Yêu cầu trộn lẫn tất các khí và khí cháy – xoáy.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở nước ta (Bộ Y tế, 2008) [8].
2.1.4.3. Công nghệ lò hấp
Lò hấp được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành y tế để tiết trùng các thiệt
bị y tế và xử lý rác thải y tế lây nhiễm trở thành rác thải thông thường. Công
nghệ lò hấp sử dụng sự kết hợp giữa xử lý ở nhiệt độ cao, hấp hơi và tạo áp
lực lớn để khử vi trùng, vi rút gây bệnh và các mầm sinh học để biến rác thải
y tế độc hại trở thành rác thải thông thường có thể được xử lý theo quy trình
bình thường như chôn xuống đất. Công nghệ lò hấp có mức độ tiêu diệt virus
và tác nhân gây bệnh cao nhất so với các loại hình công nghệ khác. Vì những
ưu điêm trên, Công nghệ lò hấp được lựa chọn phổ biến sử dụng trong các
bệnh viện để thay thế dần cho công nghệ lò đốt.


11

2.1.4.4. Phương pháp sinh học
* Nuôi giun đất

Bao gồm nuôi tự nhiên và nuôi công nghiệp:
- Nuôi tự nhiên: rải một lớp bùn cống lên vùng đất cần cải tạo và thả giun
xuống. Dưới tác dụng của giun đất sẽ tạo ra một lớp đất tơi xốp giàu chất hữu cơ.
- Nuôi công nghiệp: làm giàn nuôi giun trong đó có nhiều giàn. Thả
giống giun trên nền phế thải hữu cơ, tạo điều kiện môi trường (pH, độ ẩm,
nhiệt độ, không khí, …) thích hợp, bổ xug thêm hức ăn cho giun (Bộ Y tế,
2008) [10].
* Phương pháp phân hủy vi sinh
Có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất hữu cơ phức
tạp thành các hợp chất đơn giản thông qua việc ủ hiếu khí với men vi sinh
công nghiệp.
Tận dụng những khả năng đó của vi sinh vật mà ta dùng chúng để xử lý
các chất thải hữu cơ có trong rác thải y tế (Bộ Y tế, 2000) [10].
2.1.4.5. Tiệt trùng bằng hóa chất
Xử lý rác thải y tế bằng hóa chất tức là sử dụng hóa chất để loại bỏ sự
độc hại của rác thải y tế, biến chúng thành rác thải thông thường. Hóa chất
được kết hợp với nước nóng để khử trùng. Các loại hóa chất hay sự dụng là
Chlorine, khí Ozone, Formaldehyde, Ethylene, khí oxit, khí propylene oxide
và axít periacetic. Công nghệ này cho phép xử lý triệt để một số loại rác thải,
tuy nhiên nó vẫn tạo ra những hiệu ứng phụ đối với phần rác thải sau xử lý.
Vì vậy việc sử dụng cách thức tiệt trùng bằng hóa chất ít được sử dụng trong
các bệnh viện do các loại rác thải y tế rất đa dạng dẫn tới khó đảm bảo rác thải
sau xử lý hoàn toàn đã tiệt trùng.


12

2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới
Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới WB năm 1997, ở nhiều bệnh viện

trên Thế giới, lượng chất thải phát sinh nhiều hơn khả năng thu gom và xử lý.
Bệnh viện càng phát triển lên, thu nhập càng cao thì lượng chất thải ngày
càng tăng. Tại các bệnh viện có thu nhập thấp và trung bình, chi phí thu gom
chất thải thường chiếm một phần ngân sách không nhỏ. Những bệnh viện
vùng nghèo, lượng chất thải tính theo đầu người thấp hơn nhưng đường xá đi
lại khó khăn, tắc nghẽn nên các phương pháp thu gom khó thực hiện được.
Thậm chí, khi ngân sách nhà nước dành cho việc thu gom chất thải bệnh viện
được cấp đủ nhưng công tác xử lý an toàn vẫn là một vấn đề chưa được giải
quyết triệt để. Thu gom chất thải không đúng cách và xử lý chất thải không
được quản lý sẽ làm nảy sinh nhiều tác động xấu đến sức khỏe con người và
năng suất làm việc tại các bệnh viện (Bộ Y tế, 2009) [11].
Theo Báo Sức khỏe ra ngày 06/05/2003, tại các bệnh viện trên thế giới
hiện nay đã có những kĩ thuật cao, con người đã có ý thức về phát triển bền
vững lâu dài. Mỗi nước đã có xây dựng cho mình về quy hoạch xử lý các chất
thải bệnh viện và cũng ban hành một số điều luật về vấn đề này. Đặc biệt, Hà
Lan, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Canada,… là những quốc gia đi đầu về công nghệ
xử lý chất thải rắn với mục đích giải quyết tốt vấn đề về môi trường.Nhiều
nước trong khu vực Châu Á như Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ,
Singapore,… và cả Việt Nam cũng đã tiến hành các công trình nghiên cứu về
chất thải rắn bệnh viện và đã đề ra kế hoạch, biện pháp thu gom - quản lý - xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường sống
(Bộ Y tế, 2009) [11].
Theo kết quả điều tra tại 15 bệnh viện tư nhân tại tỉnh Fanrs (Iran) trong
số 50 bệnh viện, mỗi ngày có khoảng 4,45 kg/giường/ngày thải ra 1830 kg rác


13

thải sinh hoạt (RTSH) (chiếm 71,44%), 721 kg rác lây nhiễm (chiếm 27,8
%)và 19,6 kg các vật sắc nhọn chiếm (0,76%). Rác thải chưa được phân loại

theo đúng quy định. Hai trong số các bệnh viện này sử dụng xe chuyên chở
rác không có nắp đậy, 9 bệnh viện đã được trang bị lò đốt nhưng 6 trong số
chúng gặp khó khăn trong quá trình vận hành lò đốt. Ở các bệnh viện này, các
nhân viên không được đào tạo về quản lý chất thải y tế cũng như các mối
nguy hại mà rác thải y tế đem đến (Bộ Y tế, 2009) [11].
Quản lý rác thải y tế (RTYT) đang trở thành vấn đề lớn ở hầu hết các
nước, đặc biệt là quản lý chất thải y tế. Vài năm gần đây, vấn đề RTYT ngày
càng được quan tâm hơn do tình trạng bán rác thải trộm ra bên ngoài và nhiều
vấn đề liên quan đến nguy cơ của nó gây ra. Trong thời gian vừa qua tại Ấn
Độ xảy ra một vụ mua bê bối lớn về vấn đề quản lý CTYT: Đó là việc sử
dụng và mua bán kim tiêm, bình nước biển, ống truyền, chai lọ đã qua sử
dụng. Theo kết quả điều tra của cán bộ có chức trách bang Gujarat, tây Ấn Độ
thì đây chính là nguyên nhân đã góp phần làm bùng phát bệnh viêm gan B.
Thời gian qua ở nước này đã khiến 56 người tử vong. Ngoài ra, rác thảiy tế
còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do có thể phát tán trong nguồn
nước, không khí, đất (Bộ Y tế, 2009) [11].
Một số phương pháp xử lý chất thải rắn bệnh viện tại một số nước trên
thế giới:
- Tại Anh: Phân loại chất thải rắn ở Anh được tiến hành một cách hợp lý
theo loại hình bệnh viện - phòng khám - cơ sở y tế. Các tổ chức y tế có đủ tư
cách pháp nhân để được phép quản lý chất thải bệnh viện. Đối với chất thải
bệnh viện, phần lớn xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Các thành phần độc
hại có thể xử lý sơ bộ ban đầu bằng cách khử trùng tại bệnh viện. Phần lớn
các bệnh viện ở Anh đều có hệ thống đốt chất thải tại chỗ. Một số bệnh viện
địa phương không đủ điều kiện xây dựng hệ thống đốt thì kí hợp đồng với các


14

đơn vị chuyên xử lý chất thải bệnh viện để đem đi đốt. Sau khi đốt, tro xỉ

được chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải tất cả chất thải
rắn bệnh viện đều được đốt hay chôn lấp hợp vệ sinh. Điều này phụ thuộc vào
thành phần chất thải, quá trình vận hành và mức độ hiểu biết của nhân viên
thực hiện công nghệ xử lý (Bộ Y tế, 2009) [11].
- Tại Hồng Kông: Chất thải bệnh viện sinh ra từ các bệnh viện, trung
tâm chăm sóc sức khỏe, khu phẫu thuật,… Đầu năm 1990, chất thải rắn bệnh
viện được xử lý bằng phương pháp đốt tại các lò nhỏ đặt trong bệnh viện. Các
lò đốt này không đạt các tiêu chuẩn về các thông số : nhiệt độ cao, thời gian
lưu cháy dài hoặc lắp đặt các thiết bị làm sạch khói thải. Mặt khác, lò đốt lại
đặt gần các khu dân cư nên làm ô nhiễm không khí, gây ảnh hưởng tới sức
khỏe của người dân xung quanh. Vì vậy, chính phủ Hồng Kông đã áp dụng
các biện pháp xử lý chất thải rắn phù hợp hơn. Đến nay, tại các bệnh viện ở
Hồng Kông đã lắp đặt những lò đốt đạt tiêu chuẩn, có lắp đặt thêm các thiết bị
xử lý khí thải tiên tiến (Bộ Y tế, 2009) [11].
- Tại Đức: Là một nước công nghiệp phát triển, với khả năng đầu tư cho
các công trình phúc lợi lớn và với ý thức bảo vệ môi trường, ý thức phân loại
chất thải của người dân khá cao nên CHLB Đức là một trong số các quốc gia
có hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải khá hoàn chỉnh và đạt
hiệu quả sử dụng khá cao. Từ những năm 90, Luật thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải bệnh viện đã được xây dựng hoàn chỉnh và ban hành. Quy trình
được thực hiện theo mô hình sau:
+ Chất thải ở các bệnh viện được phân loại rất kĩ để các chất thải không
lây nhiễm như: chất thải sinh hoạt, lá cây được thu gom, vận chuyển và xử lý
chung với chất thải sinh hoạt thành phố.


15

+ Chất thải lây nhiễm, bệnh phẩm, phẫu thuật được phân loại riêng biệt
và được đưa vào các thùng bảo quản riêng, hàng ngày các xe chuyên dụng đi

thu gom đưa đi đốt trong các lò đốt nhiệt độ cao, có xử lý khói thải.
+ Chất thải y tế ở khu dân cư (thuốc quá hạn sử dụng, vỉ, vỏ thuốc, các
chai lọ đựng thuốc…) được thu gom vào thùng chuyên dụng, có kí hiệu riêng
đặt tại các khu dân cư. Hàng ngày, các xe chuyên dụng sẽ đi thu gom và đưa
đến nơi xử lý (Bộ Y tế, 2009) [11].
- Tại Srilanka:
Chất thải rắn bệnh viện được xử lý bằng phương pháp:
+ Đốt cháy trong các lò đốt có công nghệ chưa cao, chất thải rắn bệnh
viện thường được đốt lẫn với chất thải sinh hoạt. Các chất thải này có độ ẩm
cao, công nghệ đốt lạc hậu nên trong quá trình xử lý gặp nhiều khó khăn, phải
cung cấp thêm nhiên liệu đốt bổ sung dẫn tới chi phí cao.
+ Đốt cháy trên mặt đất hoặc trong hầm : Các loại chất thải bệnh viện đã
được chọn lọc, phân loại, đặc biệt là các vật sắc nhọn, các loại dược phẩm và
một số loại chất thải thông thường có thể đốt cháy trên mặt đất hoặc trong
hầm mỏ, sau đó được lấp đất lên trên. Quá trình đốt này có sự giám sát của
nhân viên môi trường.
+ Chôn lấp : Các loại chất thải rắn bệnh viện sau khi phân loại được chôn
lấp dưới sự giám sát của nhân viên môi trường (Bộ Y tế, năm 2009) [11].
2.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải y tế tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định
trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách
thức đối với môi trường, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số
cả nước. Năm 2015, khu vực này phát sinh khoảng 60% tổng lượng chất thải
của cả nước. Lượng rác thải này đang trở thành mối nguy hại lớn của xã hội.


16

Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục khám chữa bệnh – Bộ Y tế
và Viện Kiến trúc, quy hoạch Đô thị và Nông thôn – Bộ Xây dựng, năm 2013

- 2014, tổng lượng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100 – 140 tấn/ngày,
trong đó có 16 - 30 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại. Lượng chất thải rắn trung
bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung bình là
0,14 – 0,2 kg/giường/ngày. CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết
các địa phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở
y tế và tăng số giường bệnh, tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần
trong y tế, dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với
dịch vụ y tế (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014) [2].
Ở Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu do các Công ty Môi trường Đô
thị (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu
hủy chất thải sinh hoạt, bao gồm chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn
phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công
nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ
sở công nghiệp và cơ sở y tế phải tự chịu trách nhiệm trong việc xử lý các
chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ đóng vai trò là người
xây dựng thực thi và cưỡng chế các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên
quan. Song trên thực tế, Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này
(Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014) [2].
Trong khi đó, vấn đề môi trường y tế chưa được các địa phương quan
tâm đúng mức. Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ y
tế vào năm 2013 hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý
chất thải y tế nhưng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng.
Đáng nói, ngay tại các bệnh viện tuyến Trung ương vẫn còn tới 25% cơ sở
chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế, bệnh viện tuyến tỉnh là gần 50%, còn
bệnh viện tuyến huyện lên tới 60%, có tới 60% các bệnh viện còn xử lý rác


17

bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp và trên 62% bệnh viện còn chưa có hệ

thống xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện (Bộ Tài nguyên & Môi trường,
2014) [2].
Đa số các bệnh viện tuyến huyện và các tỉnh miền núi, vùng đồng bằng
chưa có cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải y tế nguy hại, vì vật người ta chủ yếu tự
thiêu đốt bằng các lò đốt thủ công hay chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
Qua thực tế kiểm tra, Bộ y tế đã chỉ ra 6 bất cập còn tồn tại tại các bệnh
viện trong vấn đên quản lý chất thải đó là:
- Việc phân loại chất thải rắn còn chưa đúng quy định.
- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải gặp rất nhiều khó khăn.
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải.
- Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất
thải rắn và nước thải bệnh viện.
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập:
một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng
cung cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý (Bộ Tài
guyên và Môi trường, 2009) [3].
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bắc Kạn
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, hiện trên địa bàn tỉnh có
15 bệnh viện đa khoa, 199 trạm y tế xã, phường và 80 cơ sở khám, chữa bệnh
mỗi ngày thải ra khoảng gần nửa tấn chất thải y tế và 500 m3 nước thải y tế.
Thế nhưng, công tác xử lý chất thải y tế vẫn chưa được thực hiện chặt chẽ
theo đúng quy định về vệ sinh môi trường.
Hiện toàn tỉnh Bắc Kạn chỉ có bệnh viện đa khoa tỉnh có hệ thống xử lý
nước thải bằng thiết bị hợp khối đảm bảo nước thải ra ngoài môi trường đạt


18


tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế và các
cơ sở khám, chữa bệnh chủ yếu được xử lý bằng bể phốt mà chưa được đầu tư
hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường theo quy định.
Vì thế, nước thải ngấm vào lòng đất, thẩm thấu trong nguồn nước, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ về dịch bệnh đối với người dân sinh sống trong khu vực, đặc
biệt các bệnh viện gần khu vực dân cư, trường học. Theo kết quả quan trắc
hàng năm cho thấy, hầu hết nước thải bệnh viện có các chỉ số cao hơn tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần như: COD (nhu cầu ô xy hóa học) cao gấp 4,8
lần, chỉ số BOD 5 (nhu cầu ô xy sinh hóa) cao gấp hơn 6,5 lần, màu sắc cao
gấp 4,4 lần.
Đối với việc xử lý các chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh cũng chưa đảm
bảo yêu cầu. Các bệnh viện, cơ sở y tế mới chỉ thực hiện việc thu gom phân
loại rác theo đúng quy định. Toàn tỉnh chỉ có 6/15 bệnh viện đầu tư lò đốt rác
nhưng do xây dựng chưa đúng kỹ thuật nên không vận hành được, hoặc có lò
đốt vận hành được lại thiếu kinh phí phục vụ hoặc sử dụng công nghệ lạc hậu
nên vẫn gây ô nhiễm môi trường. Với các bệnh viện chưa có lò đốt, chất thải
y tế được bệnh viện tự xử lý bằng phương pháp chôn lấp, hợp đồng với Công
ty môi trường đô thị một thành viên, các hợp tác xã vệ sinh môi trường thu
gom vận chuyển và xử lý. Đáng ngại là khối lượng chất thải rắn y tế không
nhiều nhưng bao gồm các loại bông, băng, gạc, bơm kim tiêm, bệnh phẩm,
các chất sử dụng trong việc xét nghiệm, có thành phần độc hại cao, có nguy
cơ gây nhiều dịch bệnh nguy hiểm khi không được xử lý triệt để.
Để tránh tình trạng các chất thải y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe người dân, tỉnh Bắc Kạn cần
có các biện pháp xử lý an toàn và hiệu quả chất thải bệnh viện, bảo đảm các
tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường.


×