Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.6 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------

NGUYỄN VĂN DOÃN

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ
CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------

NGUYỄN VĂN DOÃN

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ
CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Ngành:Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8380104

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM VĂN BEO


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Những
tài liệu tham khảo và trích dẫn đảm bảo tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn vừa mang tính kế thừa các công trình khoa học trước
đây nhưng chưa từng được công bố trong các công trình khoa học khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Doãn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ............................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của hình phạt trong pháp luật hình sự .........8
1.2. Lý luận chung về hình phạt tù có thời hạn ...................................................13
1.3. Vai trò của hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự ........................20
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN NAY ..............................................23
2.1. Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong trong pháp luật hình sự giai đoạn
từ năm 1945 đến 1955 .........................................................................................23
2.2. Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong trong pháp luật hình sự giai đoạn
từ năm 1955 – 1985 ............................................................................................. 31
2.3. Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong trong pháp luật hình sự giai đoạn
từ năm 1985 đến 1999 .........................................................................................37
2.4. Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong trong pháp luật hình sự giai đoạn
từ năm 1999 đến 2015 .........................................................................................42

2.5. Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong trong pháp luật hình sự giai đoạn
từ năm 2015 đến nay ........................................................................................... 47
Chương 3: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
VIỆC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRONG PHÁP
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................................................55
3.1. Những yêu cầu và định hướng cải thiện quy định hình phạt tù có thời hạn .55
3.2. Hạn chế từ các quy định về hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự
hiện hành..............................................................................................................56
3.3. Các giải pháp định hướng hoàn thiện và đề xuất các quy định về hình phạt
tù có thời hạn .......................................................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

BLHS

: Bộ luật Hình sự

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng Hình sự

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐNPL


: Định nghĩa pháp lý

HTHP

: Hệ thống hình phạt

SĐBS

: Sửa đổi bổ sung

TCTH

: Tù có thời hạn

PLHS

: Pháp luật hình sự


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số liệu thống kê tội danh có chứa chế tài với các loại hình phạt chính
trong các BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015.
Bảng 2.2. Tỷ lệ các loại hình phạt chính trên số tội danh trong các BLHS 1985,
BLHS 1999, BLHS 2015.
Bảng 2.3. Tỷ lệ các loại hình phạt chính so với nhau trong các BLHS 1985,
BLHS 1999, BLHS 2015.
Bảng 2.4. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối
thiểu thấp nhất theo BLHS 1985.

Bảng 2.5. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối đa
cao nhất theo BLHS 1985.
Bảng 2.6. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối
thiểu thấp nhất theo BLHS 2009.
Bảng 2.7. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối đa
cao nhất theo BLHS 2009.
Bảng 2.8. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa các mức thời gian tối
đa cao nhất theo BLHS 2015.
Bảng 2.9. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối
thiểu thấp nhất theo BLHS 2015.
Bảng 3.1. Số liệu thống kê các khung hình phạt có cải tạo không giam giữ
BLHS 2015.
Bảng 3.2. Số liệu thống kê BLHS 2015 các khung quy định hình phạt có cải tạo
không giam giữ được phép lựa chọn thay thế với hình phạt tù có thời hạn.
Bảng 3.3. Số liệu thống kê quy định mức thấp nhất và cao nhất của hình phạt
TCHT trong BLHS một số nước và Việt Nam hiện nay.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phan Chu Trinh, một chí sĩ yêu nước đấu tranh trong thời kỳ Thực dân Pháp
đô hộ từng bị tù đày một thời gian dài có những trải nhiệm thực rất gian lao và với
khí chất bất khuất của mình có những câu thơ bất hủ về cảnh phải chịu tù:
“Dầu ai tại ngoại đù thiên thu
So lại không qua nhất nhật tù” [27]
Hay như tục ngữ dân gian ta có câu: “Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại”
nghĩa là một ngày phải chịu tù đày như dài bằng cả nghìn năm ở ngoài, ý chỉ rằng
sự khó khăn và khổ sở khi phải chịu đựng cảnh tù giam chỉ một thời gian ngắn cũng
thật sự khủng khiếp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kỳ đấu tranh dành độc lập từng bị giam

cầm tại Hồng Kông viết tập trong Nhật ký trong tù rất nhiều bài thơ nói lên nỗi gian
khổ cùng cực, nếu cần biết về sự gian khó trong giam cầm, ta chỉ cần đọc hết tập
thơ ấy là cũng có thể hình dung.
Qua dẫn chứng với những con người bất khuất trong hoàn cảnh lao tù để
thấy rằng hình phạt tù là một điều lớn phải chịu đựng gian khó ở mức cực độ cao
cho người bình thường phải thi hành. Sự phản ánh thực tế bằng lịch sử và văn học
nước nhà như trên thể hiện sự chịu đựng cảnh tù lao xưa nay đã là một sự thử thách
rất khó khăn gian khổ để vượt qua. Vậy ta cũng nên tìm hiểu xem hình phạt tù có
lịch sử thế nào, hình thành và phát triển ra sao trong lịch sử nhân loại.
Dưới phương diện Luật học, ta cần tiếp cận ở góc độ rằng bị giam giữ là một
hình phạt mà pháp luật quy định cho một tội phạm cụ thể nào đó nếu người đó
phạm phải. Hình phạt nói chung là một trong những chế định quan trọng của Pháp
luật hình sự (PLHS), qua nghiên cứu lịch sử có thể thấy hình phạt có từ trước khi
nhà nước và pháp luật được hình thành nhưng tồn tại như một hành vi phản ứng tự
phát của xã hội đại diện kẻ có sức mạnh quyền lực ban hành, thời kỳ nguyên thủy
khi con người còn sống theo bộ lạc với những tục lệ riêng của từng khu vực, nó
biểu hiện trong thời chiếm hữu nô lệ bắt đầu rõ nét hơn khi xuất hiện nhà nước sơ
1


khai, xa xưa nhất được biết đến là thời Tây Chu bên Trung Quốc đã có hệ thống
hình phạt (HTHP) trong luật định và được đánh giá tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên
khi nhà nước Phong kiến bắt đầu hình thành, nó trở thành công cụ một điều chỉnh
và quản lý trật tự xã hội một cách hợp thức hóa và chấp nhận rộng rãi hơn trong các
quy định của nhà cầm quyền gọi là pháp luật của chủ nghĩa pháp gia. Tại vùng
Trung Đông, một cổ luật nổi tiếng ngày nay được đưa vào giảng dạy và nghiên cứu
trong nhiều chương trình luật học đó là Bộ Luật Hammurabi hay tương tự có Bộ
Luật La Mã mà ta thường gọi là Luật 12 bảng. Trải qua các thời kỳ thuộc các nền
văn minh của các quốc gia và thể chế chính trị tuy có sự khác nhau nhưng tựu
chung ngày nay HTHP phân hoá rõ ràng, xắp xếp mang tính logic và khoa học hơn.

Ngày nay các hệ thống PLHS tại các quốc gia đặt loại hình phạt tù có thời
hạn (TCTH) là trọng tâm và tìm cách tùy biến nó bằng các điều kiện và hình thức
khác đi kèm để có thể gia giảm tính chất cũng như mức độ nặng nhẹ của nó để đảm
bảo mục đích của hình phạt.
Tuy có thể có những hình thái thể hiện khác nhau nhưng đặc tính của hình
phạt TCTH vẫn hiện hữu thường xuyên trong các HTHP. Về thực chất hình phạt
TCTH là một hình phạt tước đi sự tự do của một người bằng cách thức tách một đối
tượng phạm tội ra khỏi đời sống xã hội và cộng đồng cụ thể trong một khoảng thời
gian nhất định.
Tại Việt Nam, HTHP trong thời kỳ ban đầu của các triều đại Phong kiến
cũng rất đa đạng và khắc nghiệt, qua đối chiếu có thể thấy rằng HTHP ở nước ta
thời kỳ Phong kiến ảnh hưởng nặng nề từ Phong kiến Trung Quốc. Trong đó hình
phạt TCTH được biểu thị bằng nhiều hình thức, là một hình phạt điển hình nổi bật
với các hình phạt khác trong một hệ thống gọi là “Ngũ hình: Xuy hình (đánh roi);
Trượng hình (đánh trượng); Đồ hình, có ba bậc; Lưu hình, có ba bậc; Tử hình, có
ba bậc” [65, tr.19] và chế định hình phạt TCTH với nhiều đặc tính biến thể thay đổi
qua các thời kỳ cần được nghiên cứu kỹ hơn.
Đất nước Việt Nam đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thăng trầm,
một ngàn năm bắc thuộc, trăm năm bị thực dân xâm chiếm và nội chiến đặc biệt là
2


giai đoạn cận đại khi chyển giao giữa các ý thức hệ Phong kiến, Tư bản và Xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước và Pháp luật cũng dần hình thành, biến đổi và có những sự vận
động hoàn thiện nhất định cho đến ngày nay.
Ngày 2/9/1945 là ngày Việt Nam tuyên bố độc lập, mở ra một thời kỳ mới,
thời kỳ rũ bỏ chế độ Phong kiến và xây dựng một đất nước với tư duy mới và nền
tảng là các giá trị chung của nhân loại và phù hợp với tình hình đất nước từng thời
kỳ.
Quy định hình phạt TCTH thay đổi diễn ra mạnh mẽ và tạo ra sự khác biệt

lớn giữa hai thời kỳ trước và sau khi pháp điển hóa lần thứ nhất năm 1985 cả về
quan điểm lập pháp, về hình thức cũng như nội dung. Thời gian gần đây trong các
Bộ luật hình sự (BLHS) thì hình phạt TCTH gần như có mặt 100% trong các điều
quy định về hình phạt cho tội phạm, điều đó chứng tỏ tầm quan trọng và mức ảnh
hưởng của nó đến tổng thể hình phạt và PLHS.
Theo tinh thần Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/05/2005, Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về việc cải cách tư pháp và hệ thống
pháp luật. Liên quan đến tính kế thừa với quan điểm: “Cải cách tư pháp phải kế
thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt được của nền tư pháp xã
hội chủ nghĩa Việt Nam…”[14, Mục I.2.4]. Trong đó có những vấn đề liên quan đến
Hình phạt đặc biệt là Hình phạt TCTH như chủ trương: “Hoàn thiện chính sách
hình sự, bảo đảm yêu cầu đề cao hiệu quả phòng ngừa; hạn chế hình phạt tử hình,
giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền; cải tạo không giam giữ đối với
các loại tội ít nghiêm trọng” [13, Mục II.5]. Hoặc mục tiêu định hướng
chung“Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không
giam giữ đối với một số loại tội phạm” đồng thời còn nêu vấn đề “Giảm bớt khung
hình phạt tối đa quá cao trong một số loại tội phạm” [14, Mục II.2]. Cùng với sự
thay đổi của xã hội, của tư duy nhà làm luật và các xu hướng mới trong vấn đề bảo
vệ quyền con người, hình phạt nói chung có phần bớt phần hà khắc hơn, giảm dần
tính trừng trị trong hình phạt và chuyển hướng mạnh về mục đích giáo dục và cải
tạo người phạm tội.
3


Quá trình thay đổi để phù hợp với sự chuyển biến của xã hội, ít nhiều cũng
gặp những vấn đề khó khăn. Đồng thời những lần thay đổi đó có những yếu tố
mang tích tích cực, có những yếu tố còn hạn chế dẫn đến chưa đạt hiệu quả như
mong muốn. Ngay cả các quy định về hình phạt TCTH hiện nay còn nhiều mặt hạn
chế và cũng sẽ có sự thay đổi cùng với xã hội trong tương lai, và các nhà làm luật
cũng cần có một công cụ hệ thống hóa các thay đổi xuyên suốt để có thể có cái nhìn
tổng quan và sự nhìn nhận xác thực hơn vào quy luật vận động trong hoàn cảnh

thực tế của đất nước.
Với vai trò rất quan trọng của hình phạt TCTH trong quy định của PLHS
nước ta, cùng các điều kiện thay đổi của xã hội, xu hướng chung của nhân loại cùng
chính sách chủ trương của Đảng và nhà nước, vấn đề này là một điều đáng được
quan tâm nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng PLHS đặc biệt là vấn đề
hình phạt và tội phạm. Đây cũng là lý do tác giả đã chọn đề tài "Lịch sử phát triển
các quy định về hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự Việt Nam từ
năm 1945 đến nay" để làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về nghiên cứu vấn đề HTHP và hình phạt TCTH trong nước theo trình tự
thời gian cũng chỉ dừng lại ở mức độ sơ khởi và liệt kê so sánh, cũng có những
nghiên cứu riêng lẻ về các hình phạt khác. Lấy một số dẫn chứng các đề tài và các
công trình nghiên cứu có liên quan một phần như:
Sách chuyên khảo của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp “Hình phạt trong
Luật Hình sự Việt Nam”, xuất bản 1995. Sách chuyên Khảo “Pháp luật hình sự Việt
Nam từ thế kỷ X đến nay- lịch sử và thực tại”, do tác giả TSKH.GS. Lê Cảm (chủ
biên) phát hành năm 2018, tác phẩm này thật sự là một công trình nghiên cứu công
phu toàn diện về PLHS, các định chế pháp luật, các triều đại nhà nước khác nhau
qua các giai đoạn lịch sử đất nước tự chủ từ thế kỷ thứ X đến nay với sự phân đoạn
nghiên cứu theo từng thời kỳ lịch sử và các lần pháp điển hóa hình sự rất chi tiết;
Một số nhóm khác trong các nghiên cứu của các luận văn thạc sĩ viết về các
đề tài liên quan đến hình phạt và hình phạt TCTH như “Hình phạt tù và thi hành
4


hình phạt tù - những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần Thị Thu Hằng năm 2011,
nghiên cứu về hình phạt tù và sự tương quan với thi hành hình phạt tù từ lý luận và
thực tiễn áp dụng trong những năm 2004-2008, và có một số kiến nghị giải pháp
trong việc thi hành hình phạt tù có thời hạn.
Đề tài luận văn thạc sĩ luật học “Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình

sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Hồng Nam
năm 2014; Đề tài đã nghiên cứu về lý luận hình phạt tù có thời hạn và liên hệ thực
tiễn xét xử trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhằn tìm ra những giải pháp hiệu
quả hơn trong việc áp dụng hình phạt TCTH tại TP.HCM;
Đề tài“Áp dụng hình phạt tù có thời hạn trong luật hình sự Việt Nam từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh” năm 2018 của tác giả Nguyễn Thành Chung; Đề tài nghiên
cứu lý luận và thực tiễn về hình phạt TCTH và việc áp dụng thực tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh;
Ngoài các đề tài trên, trong một số tạp chí luật học chuyên ngành còn các các
bài nghiên cứu một số vấn đề chung về hình phạt trong đó có hình phạt TCTH so
sánh giữa BLHS nước ta với các nước: Bài nghiên cứu “Hệ thống hình phạt theo
pháp luật hình sự của một số nước ở Châu Á, Châu Âu và Hoa Kỳ” của tác giả
Trương Quang Vinh đăng trên Tạp chí luật học; Bài nghiên cứu của TS. Dương
Tuyết Miên “So sánh chế định hình phạt một số nước Asean và Việt Nam” đăng
trên Tạp chí luật học số 12/2009; Hoặc bài nghiên cứu “Hình phạt trong luật hình
sự Anh trong sự so sánh với Luật hình sự Việt Nam” đăng trên Tạp chí luật học số
8/2014 của TS. Đào Lệ Thu; Các bài nghiên cứu nêu trên đa phần so sánh HTHP
của Luật Hình sự Việt Nam với các nước tiêu biểu trong đó có đề cập một số vấn đề
tổng quan của hình phạt TCTH, nhắc đến như một phần cấu thành chứ chưa hẳn
phân tích dưới góc độ riêng biệt về hình phạt TCTH.
Hiện nay chưa có nghiên cứu nào cụ thể và toàn diện và chuyên sâu về sự
biến đổi quy định hình phạt TCTH từ năm 1945 đến nay dựa theo tiến trình lịch sử
của Nhà nước và lập pháp thông qua các tài liệu quy định về hình phạt để tìm ra
nguồn gốc, trình tự, nguyên nhân hình thành các quy định, các mối liên hệ và xu
5


hướng biến đổi giữa các quy định về hình phạt khác nhau trong những thời kỳ khác
nhau.
Một số đã nghiên cứu về tổng thể hơn trong vấn đề lịch sử pháp luật hoặc

lịch sử luật hình sự mà chưa đi vào cụ thể quá trình thay đổi của hình phạt TCTH và
các chế định có liên quan. Vì thế thật sự hữu ích nếu có một sự nghiên cứu nghiêm
túc các quy định trong hình phạt TCTH qua từng thời kỳ lịch sử lập pháp của nhà
nước và pháp luật thời kỳ cận đại từ khi nước ta dành được độc lập năm 1945 đến
nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận
chung cũng như những quy định cụ thể về hình phạt TCTH dưới khía cạnh lập pháp
hình sự nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế trong quy định hình phạt tù mỗi
thời kỳ. Từ đó kiến nghị hoàn thiện và dự báo xu thế sự biến đổi của hình phạt
TCTH trong PLHS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu như trên, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Trình bày những vấn đề lý luận chung về hình phạt TCTH.
Trình bày phân tích so sánh đối chiếu thêm những quy định về hình phạt
TCTH của một số nước trên thế giới với quy định tại Việt Nam.
Trình bày so sánh và đánh giá quy định về hình phạt TCTH trong luật hình
sự từ năm 1945 đến nay theo từng giai đoạn cụ thể của lịch sử.
Đề xuất các giải pháp khắc phục các mặt hạn chế của quy định về hình phạt
tù hiện này từ nghiên cứu lịch sử, thực tại và xu hướng của thế giới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy định về hình phạt TCTHtrong pháp luật hình sự
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:Luận văn nghiên cứu hình phạt TCTH dưới góc độ lập
pháp tập trung trong giai đoạn từ 1945 đến hiện nay với nhiều phân đoạn từ sơ khai
đến các lần pháp điển hoá PLHS nước ta.
6



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp sau:
+ Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
+ Phương pháp sử học;
+ Phương pháp nghiên cứu hệ thống;
+ Phương pháp phân tích, so sánh;
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Lý luận về hình phạt TCTH dưới góc độ lịch sử một cách tổng quan.
Hệ thống hóa sự thay đổi của các quy định về hình phạt TCTH trong các văn
bản về Hình sự trước khi pháp điển hóa và các BLHS ban hành từng thời kỳ đến
nay.
Tìm ra nguyên nhân, lý giải quá trình hình thành và biến đổi hình phạt TCTH
trong HTHP của PLHS Việt Nam từ thời kỳ bắt đầu độc lập từ năm 1945 đến nay.
Đánh giá sự tác động của lịch sử và bối cảnh xã hội đất nước lên các quy
định về hình phạt đặc biệt là hình phạt TCTH.
Từ những lần thay đổi trong các quy định có thể tìm ra quy luật, xu hướng
của sự thay đổi, hạn chế của quy định hiện tại và bài học của lịch sử để lại qua đó
có thể dự báo đóng góp những ý kiến mang tính khoa học trong việc hoàn thiện
HTHP cụ thể là hình phạt TCTH trong PLHS hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn trong Pháp luật
hình sự.
Chương 2: Quy định về hình phạt tù có thời hạn trong pháp luật hình sự Việt
Nam từ năm 1945 đến nay.
Chương 3: Một số hạn chế và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc quy định về
hình phạt tù có thời hạn trong Pháp luật hình sự Việt Nam.
7



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN TRONG
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của hình phạt trong pháp luật hình sự
1.1.1. Khái niệm về hình phạt
Hình phạt đã gắn liền với sự hình thành Nhà nước và Pháp luật từ thời cổ
đại, cho đến ngày nay hình phạt được xem như là một trong những biện pháp quản
lý xã hội bằng pháp luật rất hữu hiệu. Hình phạt thường được áp dụng cho những
người phạm tội bị cấm mà theo theo khoa học hình sự hiện đại là gắn liền với tội
phạm nhất định
Theo Tự điển giải thích thuật ngữ luật học, Nhà xuất bản Công an nhân dân
thì giải thích rằng: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước được Luật hình sự
quy định và do toà án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội nhằm trừng trị giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm”. [20, tr.64]
Trên phương diện lịch sử PLHS của nước ta, khái niệm về hình phạt chỉ
được chính thức quy định lần đầu tiên tại BLHS 1999. Trước đó hầu hết các hình
phạt cụ thể được phân bổ trong các quy định về tội phạm tại các văn bản riêng lẻ,
các nhà lập pháp chưa có quy chuẩn hệ thống hình phạt mang tính khái quát khoa
học. Ngay cả BLHS 1985 là BLHS đầu tiên cũng không nêu khái niệm hình phạt
trong phần chung của BLHS. Theo Điều 26 BLHS 1999 quy định rằng: “Hình phạt
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn
chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình
sự và do Toà án quyết định”. Trải qua nhiều lần thay đổi bổ sung và thay thế, đến
hiện nay khái niệm hình phạt trong BLHS 2015 xét về nội dung vẫn giữ lại các nội
dung trước đó nhưng có bổ sung mở rộng thêm đối tượng áp dụng hình phạt đó là
pháp nhân thương mại phạm tội (Điều 30 BLHS 2015).
Một cách biểu thị khái quát, đầy đủ và cân bằng hơn sẽ là quan điểm của

Giáo sư Võ Khánh Vinh trong tác phẩm Luật hình sự của mình có nêu “Hình phạt
8


là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất được Bộ luật hình sự quy định do Tòa án
nhân dân nhân danh Nhà nước áp dụng đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội
phạm và thể hiện ở việc tước đoạt hoặc hạn chế các quyền và lợi ích hợp pháp do
luật quy định đối với người bị kế án” [66, tr.347], đây có thể được xem là khái niệm
chứa đầy đủ nội hàm của của hình phạt nhất.
Như vậy tác giả có thể khái quát một cách tổng quan để dễ nhận diện hơn, có
thể đưa ra khái niệm hình phạt như sau: Hình phạt là một trong những công cụ bảo
đảm và thể hiện các mức độ thi hành việc phải chịu trách nhiệm hình sự cho tội
phạm đã thực hiện (ở cả cá nhân và pháp nhân thương mại), nó hướng chính đến
việc trực tiếp giáo dục cải tạo đối tượng phải chịu và gián tiếp phòng ngừa tội phạm
để tái lập cân bằng trật tự xã hội khi xảy ra xáo trộn bởi hành vi phạm tội gây nên,
thông qua việc Toà án áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhằm vào lợi
ích, sự tự do và cả sự sống bằng các mức độ khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của hình phạt
Hình phạt trong PLHS có các đặc điểm chính sau:
(1) Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc m bớt hình
74


phạt TCTH về mặt quy định mà vẫn đảm bảo hiệu quả của PLHS. Một số giải pháp
có thể thực hiện ngay hoặc cũng có thể cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bởi một
số ngành khoa học có liên quan như tội phạm học, xã hội học, tâm lý học, nhân
chủng học…. để có các điều chỉnh phù hợp khoa học hơn về mặt quy định để thực
tiễn có hiệu quả hơn.
4. Ngoài ra, việc quy định hình phạt TCTH tại BLHS tuy là rất quan trọng và
là cái gốc, là điều kiện cần nhưng chưa đủ, để đảm bảo được sự hiệu quả việc áp

dụng và thi hành đối với hình phạt này, cần có sự chung tay đổi mới cải cách của
các cơ quan khác có liên quan như các cơ quan điều tra, xét xử và thi hành án. Sự
phối hợp đồng bộ các cơ quan có liên quan mới đảm bảo được việc thể hiện đúng
nhất tinh thần của các cơ quan lập pháp trong việc thể hiện hiệu quả thực tiễn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu
có hạn cùng sự hạn chế một số tài liệu, đề tài không thể tránh những sai sót đáng
tiếc mà trong nỗ lực của bản thân tác giả đã chưa thể khắc phục. Với sự cầu thị và
nghiêm túc trong học tập nghiên cứu, kính mong sự chỉ bảo và đóng góp, trao đổi ý
kiến của quý thầy cô và các nhà nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thiện tốt hơn đề
tài nghiên cứu của mình. Với sự khiêm nhường và lòng biết ơn xin gửi lời tri ân đến
quý Thày cô và tất cả quý vị.

75


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Công Bá (2017) Định chế pháp luật và tố tụng Triều Nguyễn (18021885), Nxb Thuận Hóa, Hà Nội.
2. Phạm Văn Báu (2013) “So sánh quy định về hệ thống hình phạt trong luật
hình sự Việt Nam và Luật hình sự Trung Quốc”, Tạp chí luật học, số 8/2013 trang
66-72.
3. Phạm Văn Beo (2010) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam quyển 1 phần
chung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Phạm Văn Beo (2010) Luật hình sự Việt Nam quyển 2 phần các tội phạm,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Văn Beo (2010) Về hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ tư pháp (2000) Số chuyên đề về Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Tạp chí dân chủ pháp luật, Hà Nội.
7. C. Mác – Ph.Ăngghen (1995) Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.

8. Lê Cảm (Chủ biên) (2018) Pháp luật hình sự Việt Nam từ thế kỷ X đến nay Lịch sử và thực tại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Nguyễn Huy Chiểu (1975) Hình luật cử nhân năm thứ hai, Nxb Đại học luật
khoa Saigon, Sài Gòn.
10. Thiều Chửu (2015) Hán việt tự điển, Nxb Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, TP.
Hồ Chí Minh
11. Bảo Đại (1947) Luật Hình Hoàng Việt, Nxb Viễn Đệ, Huế.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2002) Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới,
ban hành ngày 02/01/2002, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2005) Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thốngpháp luật Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, ban hành ngày 24/05/2005, Hà Nội.


14. Đảng cộng sản Việt Nam (2005) Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ban hành ngày
02/06/2005, Hà Nội.
15. Trần Công Hàm (2017) Lược khảo nền hành chánh Việt Nam từ thời lập
quốc đến hiện đại (2879 TCN-1975 SCN), Nxb Đường Việt, California.
16. Trần Thị Thu Hằng (2011) Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù - những
vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
17. Trần Thị Hiển (2011) Bộ luật hình sự Nhật Bản, Nxb Từ Điển Bách Khoa,
Hà Nội.
18. Hội luật gia Việt Nam (1986) Tìm hiểu bộ luật hình sự, Thành phố Hồ Chí
Minh.
19. Lê Văn Hường (2000) Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam,
Luận văn thạc sĩ.
20. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (1999) Từ điển giải thích thuật ngữ luật họcluật hình sự luật tố tụng hình sự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
21. Nguyễn Mạnh Hùng (2006) Thuật ngữ pháp lý tập I (A-K), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Mạnh Hùng (2006) Thuật ngữ pháp lý tập II (L-Y), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
23. Vũ Thiện Kim (1986) Bình luận bộ luật hình sự tập 1I, Nxb Pháp lý, Hà
Nội.
24. Lê Trung Kiên (2018) Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam và
Trung Quốc, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
25. Cao Văn Liên (1998) Pháp luật các triều đại Việt Nam và các nước, Nxb
Thanh niên, TP. Hồ Chí Minh.
26. Trần Thúc Linh (1965) Danh từ pháp luật lược giải, Nxb Khai Trí, Sài Gòn.
27. Huỳnh Lý (1983) Thơ văn Phan Châu Trinh, Nxb Văn Học, Hà Nội.
28. Nguyễn Tuyết Mai (2011) “Khái niệm tội phạm và phân loại tội phạm trong
pháp luật hình sự Hoa Kỳ vài nét so sánh với pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí


luật học, số 1/2011, trang 63-68.
29. Nguyễn Tuyết Mai (2012) “Quy định về hình phạt trong bộ luật Hoa Kỳ
khái quát và so sánh với pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí luật học, số 3/2012
trang 65-72.
30. Vũ Văn Mẫu (1975) Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử diễn giảng quyển thứ
nhất tập 1, Nxb Luật Khoa Saigon, Sài Gòn.
31. Vũ Văn Mẫu (1975) Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử diễn giảng quyển thứ
nhất tập 2, Nxb Luật Khoa Saigon, Sài Gòn.
32. Vũ Văn Mẫu (1975) Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử diễn giảng quyển thứ
hai, Nxb Luật Khoa Saigon, Sài Gòn.
33. Dương Tuyết Miên (2009) “So sánh chế định hình phạt một số nước Asean
và Việt Nam”, Tạp chí luật học, số 12/2009 trang 9-17.
34. Đàm Trung Mộc (1965) Hình luật giảng tập, Nxb Kim lai ấn quán, Sài Gòn.
35. Võ Hồng Nam (2014) Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt
Nam từ thực tiễn xét xử thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa
học xã hội.

36. Nguyễn Bích Ngọc (2015) Bảo vệ, thúc đẩy quyền của người cao tuổi trên
thế giới và Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Cao Thị Oanh (2006) “Hệ thống hình phạt theo quy định của luật hình sự
Thụy Điển”, Tạp chí luật học, số 7/2006, trang 68-71.
38. Lê Văn Phúc (1928) Codes Annamites (Nouvelle édition), Nxb Imp.
Tonkinoise, Hà Nội.
39. Nguyễn Phương (2017) So sánh đối chiếu bộ luật hình sự 1999, 2015 và bộ
luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017, Nxb Thế giới, Hà Nội.
40. Quốc Hội (1999) Bộ luật hình sự, Hà Nội.
41. Quốc Hội (1985) Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 1989, 1991, 1992,
1997), Hà Nội.
42. Quốc Hội (2009) Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Hà Nội.
43. Quốc Hội (2013) Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


năm 2013, Hà Nội.
44. Quốc Hội (2014) Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày
24/11/2014, Hà Nội.
45. Quốc Hội (2015) Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
46. Quốc Hội (2015) Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2017), Hà Nội.
47. Nguyễn Hữu Quỳnh (chủ biên) (1999) Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
48. Lê Thị Sơn (Chủ biên) (2004) Quốc Triều Hình Luật- Lịch sử hình thành nội
dung và giá trị, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
49. Phạm Thái (1986) Bình luận bộ luật hình sự tập I, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
50. Cao Đức Thái (Chủ biên) (2005) Luật nhân đạo quốc tế, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội.
51. Nguyễn Tất Thành (2013) Luật hình sự một số nước trên thế giới phần
chung, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
52. Thái Vĩnh Thắng (1997) Lịch sử lập hiến Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.
53. Nguyễn Q. Thắng (1998) Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức), Nxb Văn
Hóa, Hà Nội.
54. Vũ Quốc Thông (1973) Pháp chế sử Việt Nam, Nxb Đại Học Saigon, Sài
Gòn.
55. Đào Lệ Thu (2014) “Hình phạt trong luật hình sự Anh trong sự so sánh với
luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí luật học, số 08/2014 trang 62-73.
56. Nguyễn Minh Tuấn (2017) Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật thế
giới, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
57. Tòa án quân sự trung ương (1997) Lịch sử ngành tòa án quân sự Việt nam
(1945-1995), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
58. Đào Trí Úc (chủ biên) (1994) Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng
hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Đào Trí Úc (chủ biên) (2000), Luật hình sự Việt Nam, quyển 1 những vấn


đề chung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1967) Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách
mạng, Hà Nội.
61. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1970) Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm
tài sản xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.
62. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1982) Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn
lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.
63. Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1995) Hình phạt trong Luật Hình sự
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006) Từ điển luật học, Nxb Tư Pháp,
Hà Nội.
65. Viện Sử học - Viện khoa học xã hội Việt Nam (2009) Cổ luật Việt Nam
Quốc Triều hình luật, Hoàng Việt luật lệ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Đà Nẵng.
66. Võ Khánh Vinh (2014) Luật hình sự Việt Nam phần chung, Nxb Khoa học

xã hội, Hà Nội.
67. Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2014) Luật hình sự Việt Nam phần các tội
phạm, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
68. Võ Khánh Vinh (2013) Lý luận chung về định tội danh, Nxb khoa học xã
hội, Hà Nội.
69. Võ Khánh Vinh (2011) Quyền con người, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
70. Võ Khánh Vinh (2015) Xã hội học pháp luật, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.


PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Số liệu thống kê tội danh có chứa chế tài với các loại hình phạt chính
trong các BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015
BLHS
năm

Cảnh cáo

Phạt tiền

Cải tạo Hình phạt Hình phạt
không

tù có thời

chung

giam giữ

hạn


thân

Hình phạt Số tội danh
tử hình

1985

44

09

111

195

38

44

195

1999

37

68

146

264


57

30

264

2015

26

127

192

313

20

19

315

Nguồn:Tác giả thống kê từ BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015
Bảng 2.2. Tỷ lệ các loại hình phạt chính trên số tội danh trong các BLHS 1985,
BLHS1999, BLHS 2015
Cải tạo Hình phạt Hình phạt
BLHS

Cảnh cáo Phạt tiền


không

tù có thời

chung

giam giữ

hạn

thân

Hình phạt Số tội danh
tử hình

1985

22,56%

4,60%

56,9%

100%

19,4%

22,56%


195

1999

14,01%

25,75%

55,3%

100%

21,59%

11,36%

264

2015

8,25%

40,3%

60,53%

99,36%

6,34%


6,03%

315

Nguồn:Tác giả thống kê từ BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015
Bảng 2.3. Tỷ lệ tương quan các loại hình phạt chính so với nhau trong các
BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015
Cải tạo
BLHS năm Cảnh cáo

Phạt tiền

không giam
giữ

1985

9,97%

2,04%

25,17%

1

Hình phạt tù Hình phạt Hình phạt tử
hình
có thời hạn chung thân
44,21%


8,61%

9,97%


1999

6,15%

11,30%

24,25%

43,85%

9,47%

4,98%

2015

3,73%

18,22%

27,54%

44,90%

2,86%


2,72%

Nguồn:Tác giả thống kê từ BLHS 1985, BLHS 1999, BLHS 2015
Bảng 2.4. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối
thiểu thấp nhất theo BLHS 1985
Số lượng
STT

Mốc tối thiểu

Mốc tối
đa

Khoảng cách biến số

khung hình
phạt

1

03 tháng

01 năm

09 tháng (0,75 năm)

13

2


03 tháng

02 năm

19 tháng (1,58 năm)

34

3

03 tháng

03 năm

33 tháng (2,75 năm)

57

4

06 tháng

03 năm

30 tháng (2,5 năm)

14

5


06 tháng

05 năm

54 tháng (4,5 năm)

42

6

01 năm

05 năm

04 năm

22

7

01 năm

06 năm

05 năm

0

8


01 năm

07 năm

06 năm

16

9

02 năm

07 năm

05 năm

28

10

02 năm

10 năm

08 năm

16

Nguồn:Tác giả thống kê từ BLHS 1985


2


Bảng 2.5. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối đa
cao nhất theo BLHS 1985

STT

Mốc tối thiểu

Mốc tối đa

Khoảng cách
biến số

Số lượng
khung hình
phạt

1

05 năm

12 năm

07 năm

2


2

03 năm

15 năm

12 năm

5

3

05 năm

15 năm

10 năm

16

4

07 năm

15 năm

08 năm

4


5

02 năm

20 năm

18 năm

21

6

05 năm

20 năm

15 năm

4

7

07 năm

20 năm

13 năm

3


8

10 năm

20 năm

10 năm

25

9

12 năm

20 năm

08 năm

21

10

15 năm

20 năm

05 năm

1


Nguồn:Tác giả thống kê từ BLHS 1985

3


Bảng 2.6. Số liệu thống kê 10 khung hình phạt tù có chứa mức thời gian tối
thiểu thấp nhất theo BLHS 2009
Số lượng
STT

Mốc tối thiểu

Mốc tối đa

Khoảng cách biến số

khung hình
phạt

1

03 tháng

01 năm

09 tháng (0,75 năm)

10

2


03 tháng

02 năm

19 tháng (1,58 năm)

36

3

03 tháng

03 năm

33 tháng (2,75 năm)

25

4

06 tháng

02 năm

18 tháng (1,5 năm)

1

5


06 tháng

03 năm

30 tháng (2,5 năm)

53

6

06 tháng

05 năm

54 tháng (4,5 năm)

26

7

01 năm

02 năm

01 năm

1

8


01 năm

03 năm

02 năm

11

9

01 năm

05 năm

04 năm

47

10

01 năm

06 năm

05 năm

05

Nguồn:Thống kê từ BLHS 2009


4


×