Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài tiểu luận về công ty bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 47 trang )

Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

MỤC LỤC
1

Lời mở đầu ....................................................................................................................... 3

2

Phần I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT.................................................................................... 1

1)

Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica ...................................................... 1

2)

1.1.

Sơ lược về công ty .................................................................................................... 1

1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................................... 1

1.3.

Cơ cấu bộ máy của công ty....................................................................................... 3

Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty ..................................... 6
2.1.



Tổng quan về thị trường .......................................................................................... 6

2.2.

Các đối thủ cạnh tranh............................................................................................. 7

2.2.1.

Đối thủ cạnh tranh trong nước ........................................................................... 7

2.2.2.

Đối thủ cạnh tranh nước ngoài ............................................................................ 9

2.3.

Tác động của môi trường ......................................................................................... 9

2.3.1.

Tác động của môi trường ngành .......................................................................... 9

2.3.2.

Tác động của môi trường vĩ mô ......................................................................... 12

2.4.

Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty.............................. 14


2.4.1.

Phân tích mô hình SWOT .................................................................................. 14

2.4.2.

Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty ................................ 15

3

Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam..................................... 16

1)

Tình hình về quản trị sản xuát và tác nghiệp................................................................. 16
1.1.

Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica......................... 16

1.2.

Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty .................................................. 16

1.2.1.

Nguồn nguyên vật liệu....................................................................................... 17

1.2.2.


Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu ........................................... 17

1.2.3.

Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu ............................................... 18

1.3.
2)

3)

Hoạch định về nhu cầu máy móc, thiết bị của công ty ............................................ 18

Tình hình hoạt động quản trị nhân lực.......................................................................... 21
2.1.

Chính sách tuyển dụng........................................................................................... 21

2.2.

Chính sách đào tạo và phát triển............................................................................ 21

2.3.

Chính sách lương thưởng và đãi ngộ ...................................................................... 22

quản trị marketing ........................................................................................................ 23
3.1.

Thị trường mục tiêu ............................................................................................... 23


3.2.

Chiến lược định vị sản phẩm.................................................................................. 25

3.3.

Chính sách marketing-mix ..................................................................................... 26


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

4)

4

3.3.1.

Chính sách sản phẩm........................................................................................ 26

3.3.2.

Chính sách nhãn hiệu........................................................................................ 31

3.3.3.

Chính cách bao bì của sản phẩm ....................................................................... 32

3.3.4.


Chính sách giá cả ............................................................................................. 32

3.3.5.

Chính sách phân phối ....................................................................................... 34

3.3.6.

Chính sách xúc tiến........................................................................................... 35

Tình hình tài chính của Doanh nghiệp và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ....... 37
4.1.

Tổng quan về rình hình tài chính của doanh nghiệp .............................................. 37

4.2.

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh................................................................. 40

4.2.1.

Phân tích chỉ tiêu doanh thu .............................................................................. 41

4.2.2.

Phân tích chi phí .............................................................................................. 41

4.2.3.

Phân tích lợi nhuận .......................................................................................... 42


4.2.4.

Phân tích tình hình tài chính.............................................................................. 42

Kết luận .......................................................................................................................... 44


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Lời mở đầu
Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh, sự
xuất hiện của các công ty ngày càng nhiều, sự xuất hiện này đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp đang bị cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi các DN phải
sáng tạo, phát triển sản phẩm của mình hơn, phải tạo ra đặc điểm nổi bật, khác lạ
trong từng sản phẩm để vừa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng vừa đem lại lợi nhuận
cho công ty. Lúc này, vai trò của các cấp lãnh đạo trong công ty hết sức quan trọng.
Cụ thể hơn đó là DN cần phải đưa ra chiến lược quản trị kinh doanh một cách phù
hợp với đặc điểm riêng của mình để tạo ra những sản phẩm sáng tạo, phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng nhằm tạo ra sức cạnh tranh lớn với các đối thủ và đem lại
lợi nhuận cho mình. Để làm sáng tỏ hơn những điều trên, nhóm chúng tôi lựa chọn
đề tài “ phân tích chiến lược quản trị kinh doanh của công ty CP Bibica” để
thấy được sự linh hoạt và sáng tạo của công ty trong việc tạo ra các sản phẩm mới
mang thương hiệu riêng cho mình.


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

PHẦN I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
1) Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica

1.1.

Sơ lược về công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà
máy Đường Biên Hòa (nay là công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ
năm 1990. Tháng 12/1998, theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của thủ tướng chính
phủ, phân xưởng Bánh-Kẹo-Nha được chuyển thành công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên
Hòa. Hiện nay, công ty là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhất VN với
công suất thiết kế là 18 tấn bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày, 29.5 tấn kẹo/ ngày.
Tầm nhìn và sứ mệnh: “ khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của
chúng tôi”. BBC cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh
dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe
và sự yêu thích của khách hàng. Không ngừng cải tiến công tác quản lý, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ. có trách nhiệm với xã hội, bảo vệ môi trường…..
Tầm nhìn thương hiệu:” BBC sẽ trở thành công ty bánh kẹo hàng đầu Việt Nam”.
1.2.

Quá trình hình thành và phát tri ển của công ty

 Giai đoạn 1990-1993, phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến
năng suất 5 tấn/ ngày.
 Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích
quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.
 Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn /
ngày, với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzim cung cấp cho thị
trường loại mạch nha chất lượng cao.
 Năm 1996, phân xưởng bánh kẹo đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21 tấn
/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2
phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/

ngày.

1


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

 Năm 1997, cty đã đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện
đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản
xuất phân xưởng kẹo cứng lên 16 tấn/ ngày.
 Ngày 01/12/1998, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 234/1998/QĐ-TTG, phê
duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo-nha của công ty
Đường Biên Hòa từ một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty CP
Bánh Kẹo Biên Hòa.
 Năm 1999, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Đầu tư mở rộng
phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên 11 tấn/ ngày. Đầu tư mới
dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyền sản xuất khay nhựa nhằm chủ
động cung cấp 1 phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo.
 Năm 2000, công ty phát triển hệ thống phân phối mới tại Hà Nội, Đà Nẵng, TP
HCM, Cần Thơ lần lượt được thành lập để đáp ứng nhu cầu tiên thụ sản phẩm
của khách hàng. Cũng trong khoảng thời gian này công ty nhận giấy chứng
nhận là công ty đầu tiên của VN đạt tiên chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI
Anh quốc. Đồng thời trong giai đoạn này công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh snack với công suất 2 tấn/ ngày.
 Năm 2001, vốn cổ phần của công ty tăng lên 56 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu vốn
trong sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư
dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh trung thu….
Nổi bật là nhà máy ở Hà Nội được xây dựng với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ
đồng. Cuối năm 2001, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan cao
cấp với công suất 1.500 tấn/ năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Sản

phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu
dùng yêu thích.
 Năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hòa II được thành lập Sài Đồng, Gia Lâm,
Hà Nội. Tháng 10, công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate
với công nghệ hiện đại của Anh quốc. Sản phẩm chocobella của công ty nhanh
chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng rong nước và được xuất khẩu sang
các thị trường như Nhật Bản, Singapore…
 Đầu năm 2005, công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam đã cho ra
đời dòng sản phẩm dinh dưỡng dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh
2


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

dưỡng dành cho trẻ em ở thời kì ăn dặm, dòng sản phẩm Light dành cho người
ăn kiêng và bị bệnh tiểu đường.
 Năm 2006, công ty xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ
Phước tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất hiên tại
chưa đáp ứng được.
1.3.
STT

Cơ cấu bộ máy của công ty
Tên
phòng
ban

Tên thành viên và chức vụ

1


Ông Jung Woo Lee: chủ tịch HĐQT

2

Ông Trương Phú Chiến: thành viên HĐQT

3

Hội đồng
quản trị

Ông Võ Ngọc Thành: thành viên HĐQT

4

Ông Jeong Hoon Cho: thành viên HĐQT

5

Ông Nguyễn Ngọc Hòa: thành viên HĐQT

1

Ông Trương Phú Chiến: Tổng GĐ và Phó Chủ Tịch
HĐQT

2

Ông Phan Văn Thiện: Phó Tổnggiám đốc kĩ thuật


3

Ban điều
Ông Lê Võ An: Phó Tổng GĐ kinh doanh
hành

4

Ông Nguyễn Quốc Hoàng: Phó Tổng GĐ sản xuất

5

Ông Phạm Sơn Hà: GĐ bán hàng toàn quốc

6

Ông Seok Hoon Yang: GĐ tài chính

7

Bà Ngô Kim Phụng: kế toán trưởng

8

Ông Trần Đức Tuyển: GĐ khối kế hoạch và dịch vụ

9

Ông Lưu Anh Vũ: phó GĐ khối QA


10

Ông Nguyễn Công Thành: GĐ khối hành chính nhân sự

11

Ông Trần Vũ Ngọc Huy: GĐ khối mua hàng

12

Ông Nguyễn Trọng Kha: GĐ khối nghiên cứu phát triển

13

Ông Đạo Ngọc Huy: GĐ khối kĩ thuật đầu tư
3


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

14

Ông Nguyễn Quan Tường Thụy: GĐ khối marketing

15

Ông Nguyễn Văn Bình: GĐ nhà máy BBC Biên Hòa

16


Ông Lê Xuân Dũng: GĐ cty BBC Miền Đông

17

Ông Đặng Văn Đường: GĐ nhà máy BBC Hà Nội

1
2

Ông Vũ Cường

Ban
Kiểm
Soát

Ông Nguyễn Văn Giang

3

-

Ông Hur Jin Kook

Cơ cấu cổ phiếu của công ty.
Tên cổ đông

Cổ phiếu nắm
giữ


Tỷ lệ %

Lotte confectionery Co.Ltd

5953000

38,6

Cty TNHH quản lý quỹ SSI

3081020

19,98

CTCP Đầu Tư Bất động sản Đường Mặt
Trời

1246440

8,08

CTCP Đầu Tư Bất động sản SSI

1105220

7,17

Albizia Asean Oppurtunirties Fund

685810


4,45

Lương Thị Thùy Liên

620260

4,02

Quỹ tầm nhìn SSI

492080

3,19

Võ Ngọc Thành

302500

1,96

Polunin Discovery Fund

224620

1,46

Nguyễn Thị Kim Liên

208250


1,35

Cty TNHH MTV Tư vấn đầu tư An
Khánh

207520

1,35

Kim Heung Soo

181322

1,18

Trương Phú Chiến

118075

0,77

9

0

Lê Hoài Nam

4



Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Sau đây là sơ đồ bộ máy của công ty CP BBC:

Nhận xét: cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo Luật DN và điều lệ công ty. Đây là cơ quan thông qua
chủ trương chính sách của công ty trong việc phát triển, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra
cơ quan quản lý và điều hành sản xuất công ty.
Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty.
Ban kiểm soát do HĐĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.

5


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng GĐ là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiêm và
quản lý công ty. Bên cạnh đó còn có các phó GĐ hỗ trợ, cơ cấu này còn được chuyên
môn hóa đến từng phòng ban như sau:
-

Khối marketing thăm dò quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường,
quảng cáo, mở rộng thị trường, đưua ra các chiến lược tiếp thị để bán được
nhiều sản phẩm.

-


Khối tài chính kế toán có nhiêm vụ huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất, kiểm
soát các hoạt động tài chính của công ty, tổ chức hạch toán lãi lỗ, thực hiện các
nhiêm vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận.

-

Khối hành chính nhân sự lập mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển dụng
lao động, phụ trách về bảo hiểm, an toàn và vệ sinh công nghiệp.

-

Khối kĩ thuật điện tử nghiên cứu cơ điện, công nghệ, theo dõi thực hiên quy
trình công nghệ…

-

Khối nghiên cứu phát triển theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ đảm
bảo chất lượng sản phẩm.

-

Khối kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập và xử lý thông tin để
xác định và dự báo cung cầu bánh kẹo cũng như biến động thị trường nguyên
vật liệu, thực hiện kế hoạch, kí hợp đồng.
Với một công ty cổ phần với nhiều chi nhánh và nhà phân phối như BBC thì mô

hình cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý.
2) Tổng quan về thị trường và môi trường kinh doanh của công ty
2.1.


Tổng quan về thị trường
Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát

triển khá ổn định. Tổng giá trị thị trường Việt Nam ước tính năm 2013 khoảng 6.500
tỷ. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính
đạt 8,3- 8,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng
trưởng cao và trở thành thị trường lớn trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương do:

6


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

-

Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với
tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng
3,0kg/người/năm ( tăng từ 2,25kg/người/năm vào năm 2011).

-

Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời
điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực
mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm,
bánh quy cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân
phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo
của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20%
và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6-7%.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh


kẹo có tên tuổi. HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt
Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh đô miền bắc với
quy mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ.
Tuy nhiên đa phần hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu sự ảnh hưởng
và biến động về giá sản phẩm do tình hình nguyên liệu đầu vào có sự thay đổi, giá
nguyên liệu tăng, mà chủ yếu là các nguyên liệu nhập khẩu như đường, bột…
2.2.

Các đối thủ cạnh tranh

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước
 Công ty CP Kinh Đô
-

Là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường bánh kẹo Việt Nam với thị phần
32% và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trên 20%. Kinh Đô mạnh về
bánh quy, bánh Cracker. Việc sát nhập giữa KDC với Kido và NKD và
Vinabico sẽ giúp cho KDC tăng thêm sức mạnh về tài chính và năng lực
quản trị doanh nghiệp.

-

Các sản phẩm kinh doanh chính của công ty: bánh trung thu, bánh quy, bánh
cracker, bánh mì, bánh bông lan…. Trong đó, thị phần bánh bông lan chiếm
hơn 3% thị phần cả nước, chiếm khoảng 23% trong cơ cấu doanh thu của
công ty năm 2013.

7



Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

-

Thị trường chủ yếu là trong nước ( 90% doanh số). Hệ thống phân phối của
công ty rộng khắp trên cả nước, năng lực phân phối hàng đầu Việt Nam với
120.000 điểm bán lẻ, 1.800 nhân sự bán hàng trên cả nước, 30.000 điểm bán
kem và sản phẩm từ sữa, 100.000 điểm bán giải khát.

-

Công ty có kênh phân phối truyền thống và hiện đại.

 Đối với kênh hiện đại tập trung chủ yếu ở metro, Cash và carry và food service
để đến tay người tiêu dùng.
 Đối với kênh truyền thống: thông qua nhà phân phối độc quyền qua điểm bán sỉ
hoặc thông qua đội ngũ bán hàng để đến chợ, tạp hóa, các điểm bán lẻ khác đến
tay người tiêu dùng hoặc thông qua đại lý.
 Xuất khẩu sang hơn 30 nước trên thế giới. Riêng với dòng bánh bông lan sẽ
thâm nhập vào kênh trường học và khu công nghiệp. Đặc biệt đối với ngành
bánh bông lan: đầu tư khai thác phân khúc cao cấp, tung dòng sophie phục vụ
khách hàng cao cấp, dòng sản phẩm solite hộp một nhân và hai nhân với chất
lượng cải tiến, bao bì mẫu mã đẹp để gia tăng sức cạnh tranh.
 Khách hàng mục tiêu: trung bình khá và đang nhắm đến khách hàng cao cấp
làm khách hàng mục tiêu mới.
 Thiết bị được đầu tư với công nghệ hiện đại, được nhập khẩu từ nước ngoài ,
quy trình sản xuất chặt chẽ
 Công ty cổ phần Hải Hà
-


Thị phần HAIHACO chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính
theo doanh thu, sau Kinh Đô và Bibica.

-

Sản phẩm kinh doanh: kẹo là dòng sản phẩm chủ lực của công ty( chiếm
76% doanh thu trong cả nước), ngoài ra còn có các sản phẩm như kem
xốp, bánh quy, cracker, bánh mềm phủ socola với nhãn hiệu: long-pie,
hi-pie, lolie…

-

Khách hàng mục tiêu: đối tượng khách hàng bình dân, có thu nhập trung
bình – khá. Đây là một trong những lợi thế của công ty Hải hà vì các
công ty khác chủ yếu nhắm vào khách hàng trung và cao cấp.

 Công ty Đức Phát

8


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Công ty Đức Phát phát triển nhờ chuỗi cửa hàng bakery, chủ yếu kinh doanh các
sản phẩm bánh kem tươi,… với đặc điểm đa phần là các thức ăn nhanh và sử dụng
trong thời gian ngắn.
-

Mạnh bởi dòng bánh tươi, đối với dòng bánh bông lan Đức Phát dẫn đầu

với hơn 15% thị phần.

-

Khách hàng của Đức phát hầu như là mọi lứa tuổi từ học sinh đến nhân
viên văn phòng có thu nhập trung bình khá trở lên

2.2.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như công ty liên doanh Vinabicokotobuki, công ty liên doanh sản xuất bánh kẹo perfectti… các doanh nghiệp này đều
có lợi thế về công nghệ.
 Công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfectti – Việt Nam được hình thành
22/08/1995, tập trung sản xuất kẹo cứng cao cấp perfectti tập trung vào công
thức tiếp thị và phân phối, chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo trong nước
 Công ty Vinabico – kotobuki tập trung vào sản xuất bánh cookies và bánh bích
quy. Thị trường tập trung là thị trường xuất khẩu
 Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ chiếm một
thì phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước.
 Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính
thức) chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản
phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất
được.
2.3.

Tác động của môi trường

2.3.1. Tác động của môi trường ngành
2.3.1.1.

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay diễn ra cạnh tranh khá quyết liệt. Cả

nước có hơn 30 nhà máy sản xuất quy mô vừa và lớn và hàng tram cơ sở sản
xuất nhỏ thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó có một phần không
nhỏ lượng bánh kẹo các loại nước ngoài tràn vào cạnh tranh với các sản
phẩm của công ty.
9


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu

Hải Hà

Thị trường
chủ yếu
Miền Bắc

Sản phẩm
cạnh tranh
Kẹo các
loại

Thị
phần
7,5%

Hải Châu

Miền Bắc


Kẹo hoa
quả,
Socola

5,5%

Uy tín, hệ
thống phân
phối rộng

Kinh Đô

Cả nước

Snack,
bánh tươi,
biscuit

7%

Chất lượng tốt,
bao bì đẹp,
quảng cáo tốt

Giá còn cao

Cả nước

Snack, kẹo
cao su,

bánh xốp

25%

Mẫu mã đẹp,
chất lượng cao

Giá cao, hệ
thống phân
phối kém

Công ty

Nhập
ngoại

2.3.1.2.

Điểm mạnh

Điểm yếu

Uy tín, hệ
thống phân
phối rộng, quy
mô lớn, giá hạ

Chưa có sản
phẩm cao
cấp, hoạt

động quảng
cáo chưa tốt
Chất lượng
sản phẩm
chưa cao,
mẫu mã chưa
đẹp

Sức ép từ phía nhà cung cấp

Hằng năm, doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột
mú, tinh dầu, Gluco, nha… trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được
nguyên liệu như: đường, bột gạo, bột mú, nha… từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng
Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung ứng thường xuyên nguyên vật liệu cho
doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Còn phần lớn các nguyên liệu
khác phải nhập từ nước ngoài: Singapo, Malaixia, Thái Lan, Hà Lan… và chịu nhiều
sự biến động của giá cả. Khi tỷ giá hối đoái tăng doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí vật
liệu cao hơn, làm giảm lợi nhuận và tính cạnh tranh của các sản phẩm của công ty. Tuy
nhiên do các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phân tán làmnhiều nguồn khác
nhau, doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn về nhà cung cấp làm nên sức ép của các nhà
cung cấp lên doanh nghiệp là tương đối nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành bánh kẹo nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
10


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

2.3.1.3.

Sức ép từ khách hàng


Có thể phân chia khách hàng thành 2 loại: khách hàng trung gian( đại lý) và người
tiêu dùng cuối cùng.
Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm bánh kẹo của các công ty
trong nước cũng như sản phẩm bánh kẹo nhập ngoại có chất lượng cao, giá rẻ, mẫu
mã đa dạng. Đây là cơ hội rất tốt cho khách hàng có thể lựa chọn những sản phẩm
mà mình ưa thích trên thị trường. Do đó khách hàng ngày càng gây sức ép lên
doanh nghiệp về giảm giá, chất lượng hàng hóa cao hơn, dịch vụ tốt hơn.
2.3.1.4.

Sức ép từ sản phẩm thay thế

Bánh kẹo là những sản phẩm phục vụ chủ yếu cho nhu cầu ăn vặt, tráng miệng,
hoặc dùng vào bữa ăn phụ hoặc mua làm quà biếu, tặng nhân dịp tết lễ… do đó chưa
phải là sản phẩm tiêu dùng chính hằng ngày của người dân.
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ
tăng trưởng dân số. Thay vì sử dụng các sản phẩm bánh kẹo họ có thể sử dụng hoa
quả, kem, chè, sữa và các sản phẩm từ sữa, thạch rau câu.. mà vẫn đáp ứng được nhu
cầu như khi sử dụng bánh kẹo. Vì thế áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế với
các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cao.
Tuy nhiên, do những hương vị mang tính đặc trưng của sản phẩm bánh kẹo,
tính tiện dụng, sự đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã nên bánh kẹo vẫn là sự
lựa chọn của nhiều đối tượng khách hàng.
2.3.1.5.

Sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn

Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi
đầu tư của nhà nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng
có nhiều nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này. Đây chính là nhóm đối thủ chưa có mặt

trên thị trường nhưng tương lai sẽ xuất hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Bibica phải đối
mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh
bánh kẹo khi Việt Nam gia nhập AFTA, WTO như Kellogs, các nhà sản xuất bánh
Cookies từ Đan Mạch, Malaysia… Đây là nhóm các đối thủ đã có mặt trên thị trường
11


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Việt nam, kinh doanh khác các sản phẩm của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh
sản phẩm cùng sản phẩm của công ty.
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn
giành được thị phần với các nguồn lực cần thiết.
Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng cho các đối thủ mới
gia nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả năng về vốn. Vì đây là một yếu tố quan
trọng trong quá trình đầu tư, nghiên cứu các sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá
đến người tiêu dùng. Đối với Bibica, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo sự
khác biệt tong việc đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng
cạnh tranh nhờ đầu tư đúng mức.
2.3.2. Tác động của môi trường vĩ mô
2.3.2.1.

Tình hình kinh tế

Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phục hồi nhanh chóng, sự
phân hóa thu nhập ngày càng cao. Khi mức sống người dân tăng lên thì nhu cầu thị
trường về bánh kẹo sẽ cao hơn về số lượng, chất lượng, hình thức, mẫu mã… Trong
những năm gần đây, từ năm 2007 đến 2013, lãi vay ngân hàng liên tục giảm từ 17%

đến 12%/năm, tạo điều kiên cho doanh nghiệp huy động vốn vay, mở rộng quy mô
doanh nghiệp với chi phí thấp.
2.3.2.2.

Tình hình văn hóa, xã hội

 Phong tục tập quán, lối sống
Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với lối sống ngày càng
cải thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm hơn đến những tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực
phẩm. Người tiêu dung Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khỏe, đến
các thành phần và các nhãn hiệu chẳng hạn như “ hàm lượng chất béo thấp” hoặc
“hàm lượng cholesterol thấp”.

12


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý với các nhà sản
xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu về thực phẩm
chế biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.
 Dân số, lao động:
Hiện tại dân số Việt Nam đang đứng thứ 13 trên thế giới với 90 triệu người.
Mặc dù dân số Việt Nam phần lớn vẫn còn sống ở nông thôn, chiếm 75% dân số cả
nước, sự di cư vào các trung tâm đô thị lớn có ảnh hưởng quan trọng đến thói quen
tiêu dung trong nhiều năm tới. Tỷ lệ phát triển này sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu
dung mới và những thay đổi trong vòng 10 năm tới, kể cả việc nhân đôi lực lượng lao
động, nhân đôi số lượng người đưa ra quyết định và số người tiêu thụ: kiểu hộ gia đình
nhỏ hơn sẽ kích thích hơn nữa việc tiêu dung sản phẩm bánh kẹo.

 Tình hình chính trị- pháp luật
Đối với mặt hàng bánh kẹo Chính phủ đã có Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm; Luật bản quyền sở hữu công nghiệp; quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo
vệ quyền lợi của người tiên dùng và của các công ty sản xuất chân chính. Nhưng việc
quản lý và thi hình của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn
còn lưu thong một lượng không nhỏ hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác,
hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng…
Đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức cho doanh nghiệp trong việc xây dựng
hình ảnh và thương hiệu của mình.
2.3.2.3.

Khoa học- công nghệ

Tại Việt Nam, tình trạng công nghệ sản xuất bánh kẹo còn hết sức lạc hậu, chưa
được đầu tư, đổi mới nhiều, thiếu trang thiết bị mang tính hiện đại do đó chất lượng
sản phẩm không đồng đều. Các dòng sản phẩm còn đơn thuần, chưa đa dạng. Tuy
nhiên công ty Bibica lại nhận được sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về công nghệ sản
xuất bánh kẹo, với các dây truyền sản xuất hiện đại. Điều này giúp cho công ty có thể
hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm.
13


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

2.3.2.4.

Môi trường tự nhiên.

Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam

giáp với nhiều nước như Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Campuchia và biển Đông.
Nhờ vị trí thuận lợi của Việt nam, công ty Bibica dễ dàng thông thương với các đối tác
trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng đường bộ, đường
thủy và đường hàng không. Tuy nhiên khoảng cách Nam- Bắc khá lớn nên ban đầu khi
mới thành lập các chi nhanh ở miền Bắc việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị
trường miền Bắc gặp nhiều khó khan về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm.
2.4.

Phân tích mô hình SWOT và tác động của mô hình tới công ty

2.4.1. Phân tích mô hình SWOT
ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)

ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS)
-

-

Nguồn lực tài chính và nhân sự mạnh

-

Công nghệ hiện đại với dây chuyền sản

mặt hàng nhu cầu yếu phẩm nên
sức mua luôn biến động, dễ có sản

xuất đạt chuẩn quốc tế
-


Thương hiệu Bibica luôn nhận được
người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn
đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất
lượng cao nhiều năm liền.

-

Thương hiệu Bibica được chọn là
thương hiệu mạnh trong top 100 thương

Sản phẩm chính của công ty là

phẩm thay thế.
-

Hoạt động chiêu thị không hiệu
quả

-

Thương hiệu bánh bông lan kem
Hura chưa được nhận biết nhiều.

-

Hệ thống nhận diện kém

hiệu mạnh tại Việt Nam.
-


Bibica là đơn vị duy nhất được chọn
làm đối tác với viện Dinh Dưỡng Việt
Nam nên sản phẩm công ty tạo được uy
tín cho người tiêu dùng.

-

Sản phẩm Hura có chất lượng cao, bao
bì đẹp, đa dạng chủng loại.

-

Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước.

-

Đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp.
14


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

THÁCH THỨC (THREATS)

CƠ HỘI ( OPPORTUNITES)
-

-

-


Sự hậu thuẫn của tập đoàn Lotte về -

Đa phần nguyên liệu đầu vào

công nghệ, tính chuyên nghiệp trong

được nhập khẩu nên khi tỷ giá

bán hàng, tiếp thị và quản lý sản phẩm

biến động sẽ ảnh hưởng đến giá

và quản lý tài chính.

thành.

Sự hỗ trợ từ chính phủ với chương trình -

Hệ thống máy móc công nghệ đều

“ Người Việt dùng hàng Việt”

nhập khẩu từ nước ngoài nên phải
gánh chịu rủi ro về tỷ giá khá lơn.

Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm ngày càng
tăng

-


Cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
cùng loại và sản phẩm thay thế
như trái cây, nước uống trái cây.

-

Yêu cầu ngày càng gắt gao của
người tiêu dùng về tính an toàn,
có lợi cho sức khỏe khi sử dụng
sản phẩm

2.4.2. Tác động của mô hình tới chiến lược phát triển của công ty
 Phát triển chiến lược marketing;
 Phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm;
 Bibica mở rộng thị trường, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
công nghệ, có khả năng tư vấn, định hướng chiến lược, tư vẫn quản trị điều
hành, tư vấn quản trị tài chính, tư vẫn các cơ hội, các dự án đầu tư mới.
 Tập trung phát triển thực phẩm dinh dưỡng gồm: thực phẩm bổ sung vi chất và
thực phẩm chức năng trở thành sản phẩm chiến lược của Bibica, nâng tỷ trọng
doanh thu của nhóm sản phẩm dinh dưỡng, vì đây chính là điểm mạnh ưu thế
của Bibica.
 Củng cố và phát triển hệ thống phân phối công ty:
-

Thị phần nội địa Bibica: mỗi năm cần tăng 3- 5% thị phần bánh kẹo so với năm
trước.

-


Phát triển điểm bán lẻ: hiện nay 10% trên tổng số điểm bán lẻ có bán sản phẩm

15


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

 Mở rộng quy mô và phạm vi các kênh phân phối, phát triển thị trường tới
những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và phân phối. Phát triển thị
trường xuất khẩu:Thị trường: Philippines , Bangladesh, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Lào, các nước Trung Đông…

Phần II. Tình hình quản trị của công ty Cổ phần BiBiCa Việt Nam
1) Tình hình về quản trị sản xuất và tác nghiệp
1.1.

Giới thiệu về quản trị sản xuất và quy trình công nghệ của Bibica
Các dây chuyền công nghệ của công ty có trình độ tự động hóa cao, phần thủ

công chủ yếu tập trung ở công đoạn bao gói. Hệ thống nhà xưởng khá rộng, đảm bảo
cho các dây chuyền bố trí theo hình thức dòng chảy. Như vậy, có thể nói công ty đã bố
trí một cách khá hợp lý vị trí của các dây chuyền nên có thể giảm thiểu thời gian sản
xuất ra một sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
1.2.

Hoạch đinh về nguồn nguyên vật liệu của công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Bibica Việt Nam

16



Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

1.2.1. Nguồn nguyên vật liệu
-

Các loại nguyên vật liệu chính có nguồn cung cấp trong nước, nhà cung cấp ổn
định nhiều năm liền, công ty có hợp đồng cung cấp theo năm.

-

Các loại nguyên liệu phụ: mua từ các doanh nghiệp trong nước, trên cơ sở nhu
cầu dự kiến cả năm.

-

Bao bì được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn và có uy tín thực hiện in ấn

-

Một số loại nguyên liệu nhập khẩu từ các nước Pháp, Singapore.
Bảng danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty

STT

Nhà cung cấp

Nguyên vật liệu

ghi

chú

Nhà cung cấp trong nước
1Cty Đường Biên Hòa
Đường RS, RE
1
2Cty bột mì Bình Đông

Bột mì

3Cty TNHH Uni-Resident Việt
Nam
4Cty liên doanh Tapioca Việt
Nam
5Cty TNHH Thương mại Á
Quân
6Cty bao bì nhựa Thành Phú

Bột mì

1JJ DEGUSSA

Các loại hương liệu

2
3
4
5
6
7


8

Tinh bột sắn
Sữa bột, phụ gia

Mua nhãn gói bánh, nhãn
gói kẹo, túi bánh, túi kẹo
7Cty SXKD XNK giấy in và bao Mua nhãn gói bánh, nhãn
bì Liksin
gói kẹo, túi bánh, túi kẹo
Nhà cung cấp nước ngoài
8S.I.M
Shortening, bột ca cao,
sữa
9ROBERTET SA
Các loại hương liệu

9
01
1.2.2. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho Bibica, hàng năm công ty ký hợp đồng
nguyên tắc cung ứng làm cơ sở cho các đối tác chuẩn bị nguồn hàng, ổn định giá cả
cung cấp trong năm

17


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam


Để tăng tính cạnh tranh phần lớn một loại nguyên liệu, công ty chọn từ khoảng
2 nhà cung cấp, thực hiện chào giá cạnh tranh theo từng lô hàng.
Đối với các loại nguyên liệu chính: do có mối quan hệ mua bán lâu năm nên
nhà cung cấp nắm rõ yêu cầu kỹ thuật của Công ty cho từng loại nguyên liệu và có
lượng hàng dự trữ cho Bibica. Các nhà cung cấp chủ yếu tại TP. Hồ Chí Minh, nên
tiến độ cung cấp nhanh, thời gian vận chuyển không ảnh hưởng và chi phí không cao
Riêng mặt hàng đường: do Công ty có mối quan hệ mật thiết với công ty CP
Đường Biên Hòa nên Công ty đều nắm bắt kịp thời các yếu tố ảnh hưởng về giá
đường, việc cung cấp đường giữa Bibica với công ty CP Đương Biên Hòa theo nguyên
tác giá cả thị trường, ngoài ra còn được giảm chi phí vận chuyển và kho hàng dự trữ do
có vị trí thuận lợi.
Đối với nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập khẩu có số lượng không đủ thì các
đơn vị chịu trách nhiệm nhập khẩu và cung cấp lại Bibica theo giá hợp lý.
1.2.3. Ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với doanh thu
Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55 – 60% doanh thu thuần, do đó giá cả
của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của công ty. Từ năm 2003
đến nay do tình hình chung giá các nguyên vật liệu chính: đường, tinh bột sắn, bột mỳ,
bao bì, nhiên liệu....tăng 10 – 40% bắt buộc Công ty phải điều chỉnh giá bán cho phù
hợp nhằm đảm bảo mức lợi nhuận bình quân đối với từng sản phẩm theo kế hoạch
1.3.

Hoạch định về công suất máy móc, thiết bị của công ty
Với phương châm đầu tư chiều sâu, công ty đã nhập máy móc từ các nước tiên

tiến trên thế giới. Dây chuyền tuy chưa phải là hiện đại nhất nhưng cũng phần nào đáp
ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Để duy trì hoạt động ổn định của máy móc thiết bị, nhằm cho ra đời nhưng sản
phẩm có chất lượng cao. Công ty hết sức chú ý tới công tác bảo dưỡng sửa chữa máy
móc thiết bị. Chế độ bảo dưỡng, sữa chữa (định kỳ và thường xuyên) được giao cho tổ
sửa chữa trực thuộc phòng kỹ thuật

18


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Mặc dù công ty có hệ thống máy móc thiết bị khá hiện đại, song do ảnh hưởng
của yếu tố mùa vụ trong sản xuất và kinh doanh bánh kẹo nên vẫn chưa tận dụng hết
công suất của máy móc thiết bị. Hiệu suất sử dụng tính chung cho tát cả các dây
chuyền là 56,8%, trong đó hai dây chuyền Bim chiên và kẹo cao su có hiệu suất cao
nhất cũng chỉ đạt 75% công suất thiết kế. Điều này cho thấy cơ cấu sản phẩm của
Công ty chưa thực sự hợp lý vì chưa tìm ra được những sản phẩm thích hợp với mùa
hè. Những sản phẩm này có thể chỉ là những sản phẩm bình dân, lợi nhuận trên một
đơn vị sản phẩm nhỏ nhưng điều quan trọng có thể tận dụng tối đa công suất thiết kế
của dây chuyền nhằm giảm chi phí kấu hao. Tuy nhiên, điều này cũng có hàm ý Công
ty có thể hướng tới mục tiêu tăng trưởng cao hơn mà không nhất thiết phải đầu tư mua
sắm thêm máy móc thiết bị mới.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty bao gồm:
-

Xí nghiệp bánh có ba dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, bánh biscuit và bánh
mặn

-

Xí nghiệp kẹo gồm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng vè kẹo mềm. Trong đó có
dây chuyền sản xuất kẹo Chew và Caramen của Đức hiện đại còn lại là các dây
chuyền có trình độ trung bình và lạc hậu.
Năm 1992 xí nghiệp còn được trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly

khuôn và Jelly cốc. Sau đây là một số thống kê về máy móc thiết bị kỹ thuật của công

ty.
Bảng: Thống kê năng lực sản xuất của máy móc thiết bị
STT
1
2
3
4
5

Công suất
(tấn/năm) Trình độ trang bị
1600
Thiết bị mới, cơ giới
hóa, tự động hóa
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
2300
Thiết bị mới, cơ giới
(Italy)
hóa, tự động hóa
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
150
Cơ giới hóa và thủ
công
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
1400
Cơ giới hóa, tự động
hóa
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm chất
1200
Cơ giới hóa, một

lượng cao
phần tự động hóa
Tên thiết bị
Dây chuyền sản xuất bánh biscuit

19


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

6

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác

6700

7

Dây chuyền sản xuất keojCaramen
(Đức)
Dây chuyền sản xuất Glucoza phục vụ
sản xuất kẹo

2500

8

1500

Cơ giới hóa, tự động

hóa
Thiết bị mới, cơ giới
hóa, tự động hóa
Cơ giới hóa

Bảng: Cơ cấu máy móc của công ty Bibica
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên
dây Nước sản Giá trị
chuyền
xuất
(Tỷ
đồng)
Kẹo cứng
Ban Lan
6,8
Kẹo que
Hà Lan
2,7

Bim chiên
Nhật
7,4
Bim nổ
Nhật
5,0
Kẹo cao su Đức
5,0
Socola
Hà Lan
6,2
Cookies
Nhật
9,0
IsomaIt
Nhật
8,0
Bánh tươi
Nhật
5,5

Năm
nhập
1994

Công
suất Hiệu suất
(tấn/ngày)
(%)
Thiết kế Sử dụng

8,0
4,50
56,25

1997
1993
1993
1994
1995
1993
1999
1996

0,5
0,8
0,6
1,0
1,0
1,5
1,2
0,5

0,25
0,40
0,24
0,75
0,55
0,80
0,50
0,30


50,00
50,00
40,00
75,00
55,00
53,33
42,00
60,00

Nhìn vào cơ cấu máy móc của công ty, hầu hết dây chuyền còn mới. Tuy nhiên,
dây chuyền sản xuất Bim chiên, Bim nổ, Cookie được nhập vào từ năm 1995 đến nay,
nên hiện nay đã trở thành lạc hậu làm cho sản phẩm này của công ty thiếu một số tính
năng quan trọng. Đặc biệt là sản phẩm truyền thống Bim Bim, gần đây không được
người tiêu dùng ưa thích vì công nghệ phun gia vị làm người tiêu dùng bị bẩn tay khi
ăn và gia vị chỉ đọng lại ở bên ngoài không thấm sâu vào mỗi cánh Bim Bim được.
Trong hướng phát triển tới, công ty sẽ trang bị thêm máy móc phụ, hỗ trợ cho dây
chuyền Bim Bim với công nghệ trộn gia vị, nâng cao tính năng của sản phẩm này
Vào thời điểm những tháng hè, tốc độ tiêu thụ bánh kẹo chậm lại, thời gian
ngừng máy dài, công suất khai thác trung bình khoảng 50% dẫn đến tình trạng khấu
hoa máy móc tính trong giá thành sản phẩm, làm đội gía thành, đây là một nhược điểm
cần khắc phục. Chiến lược sản phẩm của công ty trong thời gian tới phải chú ý đến cơ
cấu các mặt hàng để đảm bảo khai thác tốt công suất của máy móc thiết bị, giảm chi
phí chung, hạ giá thành làm tăng sức mạnh của sản phẩm
20


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

Tóm lại, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện

chiến lược đa dạng hóa và nâng cap chất lượng sản phẩm.
2) Tình hình hoạt động quản trị nhân lực
2.1.

Chính sách tuyển dụng
Do nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới, Công ty ưu tiên tuyển dụng và bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề đặc biệt là những kỹ sư công nghệ, kỹ sư tự động hóa
và công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, với mục tiêu xây dựng và phát triển một đội ngũ
nhân viên giỏi nghề vụ, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc, công tác đào tạo và
phát triển nhân viên được ưu tiên hàng đầu tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica. Hiện
nay, Bibica đang áp dụng chính sách chuyên sâu trong chính nội bộ TVM. Bibica luôn
chào đón các ứng viên, những người luôn muốn vươn lên bằng tài năng, trí tuệ, phẩm
chất đạo đức và lòng say mê công việc.
Công tác tuyển dụng để lua chọn nhân viên và công nhân khá chặt chẽ, đối với
tuyển dụng nhân viên, các ứng viên đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn, yêu cầu công
việc và sẽ phải tham gia các vòng thi tuyển phỏng vấn. Đối với tuyển dụng công nhân
lao động, các ứng viên ngoài đáp ứng yêu cầu công việc còn phải nắm kỹ quy định về
vệ sinh thực phẩm và an toàn lao động.
2.2.

Chính sách đào tạo và phát triển
Công ty luôn cung cấp cho nhân viên cơ hội đào tạo, hỗ trợ xây dựng kế hoạch

phát triển cá nhân để giúp nhân viên vừa phát triển nghề nghiệp, vừa đạt được những
mục tiêu cá nhân. Đối với nhân viên là sinh viên mới tốt nghiệp, công ty sẽ giúp bạn
hội nhập với công nghiệp nhanh nhất bằng các khóa đào tạo nhằm bổ sung các kiến
thức thực tiễn, giúp bạn phát huy những tri thức đã tiếp thu tại giảng đường vào các
công việc tại Bibica.
Đối với các nhân viên đã có kinh nghiệm làm việc, Bibica luôn có các khóa đào

tạo nâng cao để nhân vien có thể tiếp tục phát triển về nghiệp vụ và kỹ năng, tạo nền
tảng để giúp bạn có thể thăng tiến trong nghề nghiệp, năm vững vị trí quan trọng trong
tương lai

21


Công ty cổ phần Bibica Việt Nam

2.3.

Chính sách lương thưởng và đãi ngộ
Đảm bảo thu nhập của cán bộ công nhân viên cạnh tranh và tương xứng với các

đơn vị cùng ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm.
Lương thu nhập bao gồm lương cơ bản và lương loại phụ cấp lương tương ứng
với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động
Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng xứng
đáng kịp thời, công khai và công bằng
Bảng : Số lượng, cán bộ nhân viên và chính sách
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Lao động bình quân năm


1.781

1.026

1.764

1.707

Quỹ lương, thưởng thực
hiện (tỷ đồng)

91,26

107,48

124,86

127,62

4.742.640

6.145.557

6.883.425

7.217.787

3.784.991

3.944.710


4.667.668

5.678.996

797.930

1.447.889

1.204.429

1.124.541

Chỉ tiêu

Bình quân thu
(đồng/người/tháng)

nhập

-Trong đólương
-Thưởng và các khu nhập
khác

Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ và tính chất công việc ( tính đến tháng 12/2014)
Chỉ tiêu
Trên đại học

Số người


Tỷ trọng (%)
4

0.23

248

14.56

93

5.45

Trung cấp, CNKT nghề

541

31.69

Lao động phổ thông

821

48.01

Lao động trực tiếp sản xuất

665

38.96


Lao động gián tiếp, phục vụ sản xuất

430

25.19

Lao động lực lượng bán hàng toàn quốc

612

33.28

Đại học
Cao đẳng

22


×