Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website Umw.vn của công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.47 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại và thời gian thực tập, tìm hiểu,
nghiên cứu tại Công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh,
em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực thương mại điện
tử. Sau một thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa cũng như
Ban giám đốc của công ty em đã có những cái nhìn thực tế hơn và vận dụng kiến thức
đã được học vào thực tiễn. Qua những tìm hiểu nghiên cứu tại công ty em đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website Umw.vn
của công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh” làm đề
tài nghiên cứu.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Trần Hưng đã hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành bài khóa luận
này.Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử - Trường Đại học Thương Mại, Công ty TNHH Hệ thống thiết bị
UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh và các anh chị phòng Marketing đã tạo điều kiện
cho em học tập, nghiên cứu và thực tập trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành
khóa luận.
Vì thời gian thực tập chưa nhiều, kèm theo những hạn chế của bản thân nên em
vẫn có nhiều thiếu sót, em mong được nhận sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy
cô để em có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thúy Hằng

1

1
1



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

2

2
2


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xu thế hội nhập hóa toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
Thương mại điện tử chính là chìa khóa giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường đầy biến động như hiện nay. Thương mại điện tử và Internet ngày càng phát
triển mạnh mẽ và trở thành xu hướng tất yếu trên toàn thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy,
lợi nhuận thu được từ thị trường “thương mại điện tử” tại Việt Nam năm nay vẫn ở
một con số khiêm tốn so với các quốc gia dẫn đầu trên thế giới. Cụ thể, năm 2018, Việt
Nam chỉ đạt lợi nhuận 2,7 tỉ USD từ các hoạt động kinh doanh trực tuyến trên Internet.
So với các quốc gia láng giềng ở Đông Nam Á, lợi nhuận Việt Nam xếp thứ 4 trong
khi khu vực, sau Thái Lan với 3.6 tỉ USD, Singapore với 3.9 tỉ USD và Indonesia 9.1 tỉ
USD. Nếu so với các nước phát triển, Việt Nam còn thua kém rất nhiều, chỉ bằng 0.4%
thị trường Hoa Kỳ và 0.5% thị trường Trung Quốc. Các quốc gia dẫn đầu về chỉ số lợi
nhuận là: Hoa Kỳ với 636 tỉ USD, Trung Quốc với 504 tỉ USD và Nhật Bản với 104 tỉ
USD, vương quốc Anh với 86 tỉ USD và vị trí thứ 5 là Cộng hòa Liên bang Đức với 70
tỉ USD lợi nhuận thương mại điện tử. Nhiều chuyên gia cho rằng lợi nhuận thương mại
điện tử của Việt Nam được xem là chưa tương xứng với lượng người dùng tiếp
cận Internet đông đảo năm 2018 là 64 triệu người dùng và gần 450000 tên miền tiếng

Việt đang hoạt động.
Theo số liệu từ Stalista, trung bình mỗi người dùng ở Việt Nam tiêu khoảng
54.89 USD/năm (khoảng 1.27 triệu VND) hay chỉ 106k VND/tháng để mua sắm
online. Tỉ lệ người dùng tham gia giao dịch online đạt 52.5% và dự đoán đạt 55.9%
năm 2022, ngược lại ở các nước phát triển con số này là khoảng hơn 70%. Năm 2018,
có 49 triệu người dùng tham gia mua sắm trực tuyến, đạt 76% so với số lượng người
dùng Internet. Có thể do thói quen mua sắm theo cách thức trực tiếp (đi chợ, siêu thị,
…) cũng như tin tưởng về chất lượng sản phẩm, an toàn thông tin, chính sách đổi trả
khi mua sắm trên mạng khiến nhiều người chưa thực sự “thoải mái” mua sắm online.
Liên quan đến lĩnh vực TMĐT, marketing trực tuyến là một hình thức đang được
đánh giá là thị trường phát triển và đầy tiềm năng. Đây có thể coi là một công cụ chủ
chốt, thiết yếu của mỗi doanh nghiệp nhằm đưa lĩnh vực hoạt động TMĐT phát triển
hơn. Có một thực tế khách hàng ngày càng nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích của
loại hình tiếp thị này nhưng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ marketing trực tuyến
3


tại Việt Nam vẫn chưa tạo được đột phá để có thể chiếm lĩnh nhiều hơn thị trường
quảng cáo thông qua Internet. Các chiến lược, các cách tiếp cận marketing truyền
thống bấy lâu nay của doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện hơn để đáp ứng, thích
nghi với sự thay đổi của nền kinh tế xã hội ngày nay. Những thay đổi nhanh chóng trên
Internet đã ảnh hưởng đến chiến lược marketing của doanh nghiệp. Internet mang đến
nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, rất nhiều
doanh nghiệp cảm thấy bối rối trước tốc độ thay đổi của công nghệ và phương thức
tiếp thị nhanh đến chóng mặt và rồi không biết cách ứng dụng vào công việc kinh
doanh của mình sao cho hữu ích hơn.
Nhận thấy rõ được sự phát triển và lợi ích của hình thức marketing trực tuyến
đem lại nên của công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh
cũng đã triển khai một số hình thức như quảng cáo qua Facebook, Google, và qua
kênh tiếp thị liên kết Affiliate Marketing. Tuy nhiên, các hình thức đó chưa thực sự

được công ty khai thác hiệu quả. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu hoạt động kinh
doanh trực tuyến tại công ty, em nhận thấy công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc
triển khai và ứng dụng nmarketing trực tuyến vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu
quả hoạt động marketing trực tuyến còn chưa được cao. Chính vì thế, em đã chọn đề
tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website Umw.vn của
công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.”
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của đề tài là đề xuất giải pháp đẩy mạnh các hoạt động marketing trực
tuyến tại website Umw.vn của Công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh.
Để thực hiện mục tiêu này đề tài xác định một số nhiệm vụ vấn đề cụ thể sau:
- Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận cơ bản về marketing, marketing trực tuyến và
các hình thức marketing trực tuyến
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động marketing trực tuyến
tại website Umw.vn của Công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh
Bắc Ninh.
- Thứ ba, một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing trực tuyến tại
website Umw.vn của Công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc
Ninh.
4


Với những mục tiêu nghiên cứu trên, tôi hy vọng rằng khóa luận tốt nghiệp của
mình sẽ mang lại kết quả thiết thực nhằm giúp doanh nghiệp có thể cải thiện và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng các hình thức marketing trực tuyến vào sản
xuất linh hoạt, đa dạng hơn. Từ đó, tạo ra sự tin tưởng và lòng trung thành từ phía
khách hàng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng với doanh nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại website Umw.vn của Công ty TNHH

Hệ thống thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh.
-Thời gian: Các dữ liệu của công ty phục vụ cho nghiên cứu đề tài được giới hạn
từ năm 2016 đến năm 2018.
- Đối tượng: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về đẩy mạnh hoạt động
marketing trực tuyến tại Umw.vn của Công ty TNHH Hệ thống thiết bị UMW Việt
Nam chi nhánh Bắc Ninh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu là cách thức thu thập dữ liệu và phân loại sơ bộ các
tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu từ các nguồn khác
nhau. Trong bài khóa luận này, dữ liệu được thu thập từ các nguồn như phiếu điều tra,
số liệu từ báo cáo kinh doanh của công ty, website của công ty và những bài viết có
liên quan trên các trang báo, trang tin tức...
 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Với đề tài nghiên cứu khóa luận này, tác giả sử dụng phương pháp phiếu điều
tra và phương pháp phỏng vấn.
-

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra

5


- Đối tượng điều tra: Các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số khách
hàng mua hàng và người bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Phiếu điều tra sử dụng câu hỏi đóng, bao gồm 10 câu hỏi liên quan
đến các hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp và đánh giá về tình hình sử
dụng các công cụ, hình thức marketing của Công ty.

- Đối tượng điều tra là các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty
+ Mục đích: Tác giả sử dụng phiếu điều tra bao gồm 10 câu hỏi đóng. Thông qua
các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó tác giả có thể biết được hình thức
marketing trực tuyến được sử dụng tại Công ty có hiệu quả không từ đó đánh giá thực
trạng triển khai các hình thức marketing trực tuyến của Công ty ở chương 2.
+ Cách thức tiến hành: Tác giả phát ra 25 phiếu cho các nhân viên và cộng tác
viên tại công ty sau đó thu thập lại tổng hợp và phân tích kết quả bằng phần mềm
Excel. Kết quả thu về 20 phiếu.
-

Đối tượng điều tra một số khách hàng mua hàng và người bên ngoài Công ty
+ Mục đích: Tác giả sử dụng phiếu điều tra bao gồm 11 câu hỏi đóng. Thông qua
các câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm từ đó tác giả có thể nắm bắt các hành vi,
thói quen của khách hàng để làm căn cứ đưa ra đề xuất cho hoạt động marketing của
Công ty đồng thời làm căn cứ giúp tác giả đánh giá thực trạng triển khai các hình thức
marketing trực tuyến của Công ty ở chương 2.
+ Cách thức tiến hành: Tác giả phát ra 25 phiếu cho khách hàng mua hàng và
người bên ngoài Công ty sau đó thu thập lại tổng hợp và phân tích kết quả bằng phần
mềm Excel. Kết quả thu về 20 phiếu hợp lệ.
- Kết quả: Phát ra 50 phiếu và thu về 40 phiếu hợp lệ dùng để tổng hợp kết quả.
- Ưu điểm: Phương pháp điều tra này giúp tiến hành nhanh chóng và tiện lợi,
thăm dò ý kiến của nhiều người, có được các đánh giá, ý kiến cụ thể, khách quan về
tình hoạt động của website.
6


- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu. Đôi khi
kết quả mang tính chủ quan của người trả lời. Mẫu tương đối nhỏ, có thể chưa phản
ánh được thực tế thông qua tỷ lệ phân tích, câu trả lời có thể thiếu chính xác.
-


Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng điều tra: - Trưởng phòng Marketing
- Mục đích: Đánh giá quan niệm của họ về tình hình áp dụng các hoạt động
marketing trực tuyến, nguồn lực sử dụng trong hoạt động marketing trực tuyến của
Công ty từ đó tìm ra những nguyên nhân tồn tại của vấn đề.
- Cách tiến hành: Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi gồm 6 câu để hỏi trực tiếp
trưởng phòng marketing của Công ty.
- Ưu điểm: Dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
- Nhược điểm: Tốn thời gian, tốn công sức, yêu cầu cần phải có trình độ hiểu biết
nhất định về vấn đề để có thể đặt ra câu hỏi đúng trọng tâm và hiểu được câu trả lời
của người được phỏng vấn.

 Thu thập dữ liệu thứ cấp

- Tác giả thu thập thông tin qua các nguồn: Nguồn thông tin mở từ công ty cung
cấp, từ trang chủ của website Umw.vn, tài liệu nội bộ và các báo cáo kinh doanh của
công ty. Ngoài ra, còn thu thập thông tin qua các tài liệu thống kê, các công trình
nghiên cứu khoa học đã thực hiện, qua Internet, qua báo chuyên ngành, các cuốn sách
giáo trình trong và ngoài nước.
- Mục đích: Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá
các phản hồi từ nhân viên và đối tượng bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá
tổng quan về các hình thức marketing trực tuyến, thống kê số liệu và để hoàn thành
việc nghiên cứu nội dung lý thuyết ở chương 1.
- Ưu điểm: Tiết kiệm tiền bạc, thời gian, có thể thu thập được nhiều dữ liệu trong
thời gian ngắn.

7



- Nhược điểm: Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên cứu với các
mục đích khác và có thể hoàn toàn không hợp với vấn đề của chúng ta; khó phân loại
dữ liệu: các biến số, đơn vị đo lường có thể khác nhau..., khó đánh giá được mức độ
chính xác, tin cậy của nguồn dữ liệu.
 Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
 Phương pháp định lượng

- Sử dụng phần mềm Excel: Excel là chương trình dùng để xử lý thông tin dưới
dạng bảng, thực hiện tính toán và xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong
bảng.
- Ưu điểm: Nhiều tính năng ưu việt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng
các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số
phần mềm khác gặp phải và có giao diện rất thân thiện với người dùng.
- Nhược điểm: Phải thật thành thạo các câu lệnh nếu không dễ xảy ra sai sót, chỉ
một thao tác không chuẩn thì dữ liệu nhập vào sẽ không tính toán được.
 Phương pháp định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa hành vi của con người và nhóm người từ quan
điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính giúp cung cấp thông tin toàn diện về
các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
- Phương pháp tổng hợp - quy nạp: Hai phương pháp này bổ túc cho nhau.
Phương pháp tổng hợp tập trung vào việc trình bày các dữ kiện và giải thích chúng.
Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ kiện và
tạo thành quy tắc.
- Phương pháp diễn dịch: Phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa
ra ví dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương
pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý
do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

8


Khóa luận tốt nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh hoạt động Marketing trực tuyến cho
website của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website
Umw.vn của Công ty TNHH thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho
website Umw.vn của Công ty TNHH thiết bị UMW Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRỰC TUYẾN CHO WEBSITE CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm marketing, marketing trực tuyến
1.1.1.1. Khái niệm marketing
- Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate-AMA)
+ Năm 1960: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng
hàng hóa và dịch vụ mà người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sử
dụng”.
Khái niệm này chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing truyền thống, nhấn mạnh
khâu phân phối, lưu thông hàng hóa. Tức là nỗ lực nhằm bán cái đã sản xuất ra, chưa
thể hiện được tư tưởng làm sau có thể sản xuất ra một sản phẩm có thể bán được.
+ Năm 1985: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc
định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra

các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội”.
Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ sản
phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý tưởng và dịch
vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ là bán hàng hay
phân phối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng Marketing, khi nói đến
Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách tiếp cận của một số giáo trình về Marketing
tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và hướng dẫn thực hiện cao. Cách tiếp
cận lại phù hợp với quy trình quản trị Marketing mà Philip Korler đưa ra.
- Theo GS.Phillip Kotler (1980): “Marketing là những hoạt động của con người
hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua
quá trình trao đổi.”
Tác giả tiếp cận khái niệm marketing theo quan điểm GS.Phillip Kotler (1980) vì
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục
đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người gần giống với quan điểm
của GS.Phillip Kotler.
1.1.1.2. Khái niệm Marketing trực tuyến

10


Marketing cũng như các ngành khoa học khác, luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng theo thời gian. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ thông tin, con người đã khai thác và ứng dụng một loạt các phương tiện điện tử
vào quá trình marketing của các tổ chức, doanh nghiệp. Việc đổi mới, cải tiến đó chính
là sự ra đời khái niệm marketing điện tử (E-Marketing). Có thể nói rằng trong giai
đoạn hiện nay, khái niệm marketing điện tử đã trở nên không còn xa lạ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước làm quen, nghiên
cứu và áp dụng các hình thức marketing trực tuyến vào mô hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình và giành được nhiều thành công trong lĩnh vực này.

- Theo cuốn sách “Giáo trình Marketing điện tử”, xuất bản năm 2011 chủ biên
TS. Nguyễn Hoàng Việt, NXB Thông kê có trích dẫn một số khái niệm về marketing
điện tử như sau:
+ Giáo sư Ph.Kotler cho rằng: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
+ Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn
Electronic Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing process)
định nghĩa: “Marketing TMĐT (E-Marketing) bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện
điện tử”.
+ Định nghĩa trên cho rằng:
“Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
(web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDAS…) để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành…), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
+ Tập đoàn Embelix Software cho rằng: “Marketing TMĐT là một hình thức
marketing nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền thông
điện tử như Internet, email (thư điện tử), ebook (sách điện tử), database (cơ sở dữ liệu)
và mobile phone (điện thoại di động)”.

11


- Theo Nguyễn Hoàng Việt (Marketing TMĐT, 2011) cho rằng: “Marketing
TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt động marketing thương mại
nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc tăng cường hành
vi mua của khách hàng, sau đó thỏa mãn nhu cầu đó”.

- Theo Judy Strauss, Adel El-Ansary và Raymond Frost (E-marketing, 2009) cho
rằng: “Marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình thiết
lập, kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết của khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu
và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.”
- Tác giả tiếp cận theo quan điểm của Nguyễn Hoàng Việt (Marketing TMĐT,
2011) vì theo tác giả marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính,
các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm,
phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng là đưa
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu.
1.1.2. Khái niệm đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website của
doanh nghiệp
Đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến là việc áp dụng tối đa công nghệ
thông tin để tiến hành các giai đoạn của một chiến dịch marketing, các công cụ thực
hiện trong một quy trình marketing. Dù sử dụng bất kì phương tiện nào thì các cách
thức marketing cũng phải gắn bó, không thể tách rời và hỗ trợ lẫn nhau vì một mục
đích chung: xây dựng, quảng bá thương hiệu và thúc đẩy doanh thu. Sử dụng triệt để
cách công cụ không thể thiếu là: Website, SEO, Email marketing và Mạng xã hội… để
quảng bá hình ảnh website đưa sản phẩm, dịch vụ của danh nghiệp được biết đến rộng
rãi, phổ biết nhất.
1.2.

Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm các hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp
- Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo: khách hàng có thể đưa ra ý kiến cá
nhân của mình ngay trên các bài quảng cáo, đây cũng chính là một nguồn thông tin mà
những người làm marketing rất muốn nhận được.
12



- Tìm kiếm và so sánh thông tin: Vì có một kho lưu trữ thông tin khổng lồ và tốc
độ sử lý nhanh nên việc tìm kiếm và so sánh thông tin là một việc hết sức đơn giản.
- Hình thức thanh toán tiện lợi: Cùng với sự phát triển của bán hàng trực tuyến
thì thanh toán trực tuyến cũng phát triển. Khách hàng cũng có thể nhận hàng rồi mới
thanh toán. Việc này khiến cho việc thanh toán trở nên tiện lợi hơn rất nhiều.
- Tiếp thị liên tục 24/7: Các thông tin quảng cáo liên tục hiển thị trong ngày
không tính đến thời gian và bất kể ngày nào.
- Công cụ sử dụng để tiếp thị: Công cụ được dùng để tiếp thị là đồ công nghệ số.
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của marketing trực tuyến của doanh nghiệp
1.2.2.1. Lợi ích của Marketing online đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối
tác nhanh nhất và ít tốn kém hơn so với Markting truyền thống. Việc có được thông tin
nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược Marketingtối ưu, khai thác
kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Thứ hai, Marketingonline giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông
tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các
thông báo thay đổi của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể
dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu
thập các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của
doanh nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Thứ ba, Marketingonline giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí như giảm
thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng
có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Các catalogue điện tử (electronic
catalogue) trên website phong phú hơn nhiều và thường xuyên được cập nhật, trong
khi các catalogue in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê,
chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát
nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 20% chi phí

thanh toán thông thường. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được
nhu cầu còn giúp cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án
sản phẩm, bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to
13


lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải
sản... Ngoài ra các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày
giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích
nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy
tờ, không in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to
lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Thứ tư, Marketingonline đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời
gian. Thông qua mạng Internet, các thành viên tham gia có thể giao dịch một cách trực
tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên tục với nhau như không có khoảng cách về mặt địa
lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành một cách nhanh
chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn cho
doanh nghiệp lựa chọn.
Thứ năm, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến
hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ
hội cho các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế.
Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới
thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.
Thứ sáu, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Với công nghệ Internet,
doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn. Đồng
thời vẫn có thể “cá nhân hoá” từng khách hàng theo hình thức Marketingmột tới một
(MarketingOne to One).
Ngoài ra, Marketingonline còn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được các cơ

sở dữ liệu thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới một”
mà các hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ biến.
1.2.2.2 Hạn chế của Marketing online đối với doanh nghiệp
 Hạn chế về kỹ thuật
• Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy: Một vấn đề đặt ra mới

Marketingonline là rất khó để xây dựng được tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng chính
vì vậy khi các doanh nghiệp sử dụng Marketingonline thường khó có được sự tin cậy
tuyệt đối ở phía người sử dụng.
14




Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng: Không
chỉ trong Marketingonline mà kể cả trong các ứng dụng cần tới Internet thì vấn đề tốc
độ truy cập luôn được người dùng quan tâm. Người tiêu dùng luôn mong muốn rút
ngắn thời gian thì việc họ phải chờ để truy cấp vào một trang web nào đó hay để tải về

một thông tin nào đó sẽ khiến người tiêu dùng cảm thấy khó chịu.
• Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao: Hiện nay trên thế giới việc phổ cập Internet đã
không còn là vấn đề xa xôi, tuy nhiên ở mỗi quốc gia khác nhau thì mức phí mà người
tiêu dùng phải trả cho việc truy cập Internet cũng khác nhau. Đặc biệt là với các nước
chưa phát triển chi phí này là khá cao so với thu nhập của họ.
• Thực hiện các đơn đặt hàng trong Marketing online đòi hỏi phải có hệ thống kho hàng
tự động lớn: Để xây dựng được một hệ thống kho hàng tự động yêu cầu doanh nghiệp
phải có đầy đủ chi phí về vốn, kĩ thuật cũng như con người nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng đáp ứng được các yêu cầu trên chính về thế điều này làm cản trợ khả



năng cung cấp hàng hóa của doanh nghiệp đến người tiêu dùng.
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm Marketing online với các phần mềm ứng dụng và

các cơ sở dữ liệu truyền thống.
 Hạn chế về thương mại
• An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia Marketingonline:
Vấn đề bảo mật về thông tin luôn là vấn đề được các doanh nghiệp cũng như người
tiêu dùng quan tâm. Đối với doanh nghiệp tham gia Marketingonline thì vấn đề an
ninh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, một phần ảnh
hưởng đến cạnh tranh một phần sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp đó.
Còn đối với người tiêu dùng, họ luôn đặt ra yêu cầu rằng thông tin của họ phải luôn


được bảo mật, tránh những vấn đề bị bán thông tin hay làm phiền.
Thiếu lòng tin vào Marketingonline và người bán hàng: Lòng tin vào sản phẩm luôn là
cơ sở quan trọng giúp khách hàng đưa ra quyết định mua. Nhưng môi trường Internet
hiện nay không tạo được niềm tin đủ lớn cho khách hàng để nhanh chóng đưa ra quyết
định mua, đặc biệt đối với Marketingonline điều đó càng trở nên khó khăn hơn khi mà
người tiêu dùng không gặp trực tiếp người bán mà họ chỉ nắm được thông tin sản
phẩm thông qua website hoặc diễn đàn, họ sẽ đặt ra các nghi ngờ về sản phẩm và về

doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định mua cuối cùng của mình.
• Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ: Hiện này thì luật phát của
các quốc gia về thương mại điện tử đã được đặt ra. Nhưng để có thể kiểm soát được
điều này còn là một vấn đề khó khăn đối với các nhà quản lí. Chính vì vậy các điều
15


luật, chính sách được áp dụng vào Marketingonline khó để cụ thể được, ngoài ra thì
việc người bán và người mua hàng không nắm được các điều luật và chính sách cũng

tạo ra nhiều khó khăn trong giao dịch điện tử.
• Chuyển đổi thói quen tiêu dùng cần thời gian: Con người luôn có thói quen mua sắm
là khi họ tin tưởng chắc chắn vào sản phẩm rồi mới tiến hành mua hàng, chính vì vậy
việc chuyển đổi thói quen của người tiêu dùng từ mua sắm truyền thống sang mua sắm
trực tuyến là rất khó khăn và cần nhiều thời gian cũng như những nỗ lực để tạo ra lòng
tin từ phía nhà kinh doanh.
• Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Marketingonline: Vấn đề gian lận
trong thương mại luôn là vấn đề nhức nhối, đặc biệt là trên môi trường mạng Internet
và càng ngày càng nhiều hình thức tinh vi hơn. Chính vì thế khi số lượng gian lận
trong Marketingonline tăng lên nó tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp
cận và tạo niềm tin cho khách hàng của mình.
1.2.3. Phân loại marketing trực tuyến của doanh nghiệp
1.2.3.1. Marketing Online trên Google (Search Engine)
Đây được coi là hình thức marketing online cần được ưu tiên hàng đầu. Bởi theo
thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ nào đó thường
tra cứu trên Google, Yahoo, Bing… Nhà quảng cáo sẽ thông qua các đại lý hoặc trực
tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ được hiện lên ở
các vị trí ưu tiên. Họ cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng cáo theo vị trí địa
lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy, doanh nghiệp
có thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng thời có
thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến dịch và
tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
Ở hình thức marketing online trên Google này được chia làm 2 loại là quảng cáo
Google Adwords và SEO.
-

Google Adwords
Là một dịch vụ thương mại mà Google cung cấp cho những đối tượng có nhu
cầu quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu,… của mình. Người sử dụng dịch vụ
Google Adwords cần trả tiền để mẫu quảng cáo được hiển thị hoặc được click vào.

Quảng cáo sẽ xuất hiện ở những vị trí ưu tiên trên trang kết quả tìm kiếm hoặc trên các
trang web thuộc mạng hiển thị của Google, thông qua việc lựa chọn từ khoá liên quan
đến sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp lựa chọn.
16


-

SEO (Search Engine Optimization) hay còn gọi là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Là một quá trình tối ưu nội dung văn bản và cấu trúc website để các công cụ tìm
kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Có thể
hiểu đơn giản SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP
10 (trang đầu) trong các trang kết quả của các Search Engine.
Ưu điểm của hình thức marketing online trên Google đó là có thể tìm chính xác
khách hàng mục tiêu (lưu ý khách hàng mục tiêu có nhu cầu cực cao).
Nhược điểm của hình thức marketing online này là tiếp cận khách hàng ở thế bị
động.
1.2.3.2. Marketing Online trên Facebook (Social media)
Cùng với hình thức marketing online trên Google, marketing online trên
Facebook cũng là một hình thức marketing online được ưu tiên hàng đầu hiện nay.
Tính đến thời điểm này, Facebook không khác gì một quốc gia thu nhỏ, một
mảnh đất màu mỡ để các nhà Marketing Online chiến lược tung hoành. Và nếu việc
Marketing Online trên Facebook hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ gặt hái được một tài sản
vô cùng to lớn.
Facebook là mạng xã hội lớn nhất hiện nay trên thế giới và có hơn 30tr người VN
sử dụng. Trung bình một người dành thời gian sử dụng Facebook khoảng 20
phút/ngày, 48% những người từ 18-34 tuổi nghĩ đến việc check Facebook đầu tiên khi
họ thức dậy mỗi sáng. Là một công cụ quan trọng hàng đầu của truyền thông xã hội,
Facebook cung cấp khả năng truyền thông tương tác và tiếp cận khách hàng số lượng
lớn với tính chính xác cao và nó cũng có thể là nền tảng cho các thương hiệu phát triển

cộng đồng của mình.
Người làm tiếp thị có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng. Khi sử dụng hình
thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng
phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội của
loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống.
Theo Tim O’Reilly thuộc công ty O’Reilly Media, social media (truyền thông xã
hội) “không phải để nói về bạn, về sản phẩm hay câu chuyện của bạn. Nó phải tạo ra
những giá trị cho cộng đồng mà có bạn trong đó. Càng nhiều giá trị bạn mang lại cho
cộng đồng thì sẽ càng nhiều lợi ích cộng đồng mang đến cho bạn”.

-

Một số hoạt động của facebook marketing:
17


+ Mua quảng cáo Facebook ads
+ Làm event.
+ Tạo Apps hay.
+ Thiết kế Fanpage và đăng sản phẩm.
+ Kết bạn để giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Mua bài đăng trên Fanpage nổi tiếng.
+ Mua like Facebook.
Ưu điểm của hình thức marketing online trên Facebook là có thể tiếp cận khách
hàng ở thế chủ động.
Nhược điểm của hình thức marketing online trên Facebook là có thể tiếp cận đến
những khách hàng chưa thực sự có nhu cầu (phải làm hoạt động để khơi gợi nhu cầu
trước).
1.2.3.3. Marketing Online theo mạng lưới trên Internet (Ad-network)
Advertising network (Ad Network –Mạng quảng cáo trực tuyến) là một mạng

lưới do một đơn vị trung gian làm cầu nối giữa người mua quảng cáo (Advertiser –
nhà quảng cáo) và người bán quảng cáo (Publisher – nhà xuất bản website).
Thay vì gõ cửa từng đại lý (agency) hoặc phòng quảng cáo của mỗi tờ báo, giờ
đây, nhà quảng cáo có thể thông qua mạng quảng cáo trực tuyến – phương tiện hiệu
quả để xây dựng các chiến dịch quảng cáo. Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống
trung gian kết nối bên bán và bên mua quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng
cáo tìm thấy những vùng và website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền
thông của mình từ hàng nghìn website. Hình thức này hiện được nhiều công ty đánh
giá cao vì nó giúp tiết kiệm thời gian và chí phí nhân. Tại Việt Nam, Innity, Vietad,
Ambient là những mạng lớn có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của nhà quảng cáo.
1.2.3.4. Marketing Online trên Youtube
Trong sự kiện mừng sinh nhật lần thứ 1 của YouTube Việt Nam tổ chức ngày
28/10/2015, đại diện YouTube cho biết, trong năm vừa qua, Việt Nam đã tăng trưởng
120% về thời lượng xem video so với năm trước. Trong đó, điện thoại di động chiếm
50% thời gian xem YouTube tại Việt Nam. Với sự phát triển mạnh mẽ trên, Việt Nam
đã nằm trong top 10 các nước xem YouTube nhiều nhất thế giới.

18


Cũng bởi thế, hình thức marketing online trên Youtube là một phương tiện hiệu
quả, giúp kết nối người dùng và doanh nghiệp. Có 2 cách làm marketing online trên
Youtube đó là:
-

Marketing Youtube (có phí)
Bạn sẽ mua quảng cáo từ google adword hoặc quảng cáo của youtube. Hai loại
hình quảng cáo này thì rõ ràng quảng cáo youtube có lợi thế hơn bởi vì nó thừa hưởng
các đặc tính của quảng cáo adwords dành cho youtube và còn hỗ trợ quảng cáo bằng
hình ảnh nữa.

Sử dụng quảng cáo PPC như google adsense, yahoo hoặc microsoft Adcanter.
Theo đó người muốn kiếm tiền quảng cáo sẽ phải xem video 10-30s tùy từng yêu cầu.
Tạo các clip quảng cáo cho mặt hàng, sản phẩm hoặc truyền tải sứ mệnh của bản thân
công ty đến với người xem.

-

Marketing Youtube (miễn phí)
Tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực “off-page”. Việc quảng cáo “off-page” cũng
tương tự như dành cho việc SEO các trang khác. Hiệu ứng truyền miệng là 1 hiệu ứng
độc đáo có lẽ chỉ có riêng trên Youtube. Một video độc đáo có sức lan tỏa rất nhanh,
nhiều khi vượt cả dự đoán ban đầu của bạn, từ đó có thể tiếp cận một số lượng lớn
những người quan tâm tới chủ đề mà bạn đưa ra. “Trăm nghe không bằng một thấy”,
một đoạn video dài 30s sẽ hiệu quả hơn bạn viết một article dài 3 trang mô tả về sản
phẩm.
Phần lớn hình thức marketing online trên YouTube tập trung nhiều hơn vào lĩnh
vực “off-page”. Việc quảng cáo “off-page” cũng tương tự như dành cho việc SEO các
trang khác. Hiệu ứng truyền miệng là 1 hiệu ứng độc đáo có lẽ chỉ có riêng trên
Youtube. Một video độc đáo có sức lan tỏa rất nhanh, nhiều khi vượt cả dự đoán ban
đầu của bạn, từ đó có thể tiếp cận một số lượng lớn những người quan tâm tới chủ đề
mà bạn đưa ra. “Trăm nghe không bằng một thấy”, một đoạn video dài 30s sẽ hiệu quả
hơn bạn viết một article dài 3 trang mô tả về sản phẩm. Việc share và xem video
Youtube ngày nay phổ biến nó giúp bạn tăng traffic rất nhiều và còn tăng ROI cho
chiến dịch SEO.
Bên cạnh đó, nếu như xây dựng được 1 channel mạnh về 1 lĩnh vực riêng. Chúng
ta có thể tham gia vào cộng đồng “Đối tác” được youtube hỗ trợ hiển thị video đề xuất
và các Featured video. Tóm lại hình thức marketing online trên Youtube có rất nhiều
19



điểm thuận lợi mà có lẽ các bạn không nên bỏ qua kênh này. Hãy đưa sản phẩm, dịch
vụ của mình lên Youtube và bạn sẽ thấy hiệu quả tức thì.
1.2.3.5. Marketing Online trên Email
E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp có thể
nhanh chóng gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail với chi phí rẻ. Một hình
thức khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký nhận bản tin điện
tử (eNewsletters) nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, từ đó tạo
tâm lý thoải mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng quả hình thức e-mail marketing để
tiếp cận khách hàng như Vietnamworks với bản tin việc làm, Jetstar với bản tin khuyến
mãi giá vé máy bay, Nhommua hay Muachung với các e-mail thông tin về mặt hàng
giảm giá.
1.3. Nội dung đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến cho website của
doanh nghiệp
1.3.1. Xác định tập khách hàng mục tiêu và mục tiêu marketing trực tuyến cho
website của doanh nghiệp
1.3.1.1. Xác định tập khách hàng mục tiêu
a) Dựa vào tiêu thức phân đoạn thị trường

- Phân khúc theo khu vực địa lý
Thị trường được chia thành các khu vực khác nhau căn cứ vào vị trí địa lý của
khách hàng. Trong kinh doanh online, khoảng cách về không gian và thời gian bị xóa
mờ. Việc phân khúc theo khu vực địa lý không thường được ưa dùng.
Nhưng doanh nghiệp có thể căn cứ vào cách thức này để xây dựng chính sách
phân phối, giao hàng với các tập khách hàng ở các khu vực địa lý khác nhau.
- Phân khúc theo nhân khẩu học
Căn cứ vào các yếu tố như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp để phân đoạn khách
hàng. Phương pháp này thường được các doanh nghiệp ưa dùng. Doanh nghiệp kinh
doanh online có thể dễ dàng phân đoạn và xác định tập khách hàng mình nhắm tới nhờ
các thông số, thông tin khách hàng được lưu trữ trên mạng internet.

- Phân khúc theo tâm lý
Căn cứ vào các yếu tố như các tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính để chia khách
hàng thành các tập khác nhau, có những điểm tương đồng nhất định. Trong thị trường
20


internet, doanh nghiệp kinh doanh dễ dàng có được những thông số trên nhờ vào khả
năng lưu trữ thông tin trên website, mọi hành vi, động thái của khách hàng đều được
ghi nhớ và đưa ra những phân tích cần thiết.
Đồng thời, những công cụ hỗ trợ phân tích thống kê như google analystic sẽ đưa
ra những số liệu cụ thể, giúp dễ dàng nhận biết khách hàng mục tiêu để kinh doanh
online hiệu quả
- Phân khúc theo hành vi mua hàng
Khách hàng sẽ mua hàng vào các dịp mua nhất định trong tháng, quý, năm để
đáp ứng nhu cầu mang tính thời vụ hoặc căn cứ vào lợi ích mua hàng, khách hàng tìm
kiếm những lợi ích khác nhau như giá trị kinh tế, chất lượng hay thẩm mỹ.
Trong kinh doanh online, việc phân tích và nghiên cứu hành vi mua của khách
hàng được thực hiện dễ dàng hơn rất nhiều so với lại thị trường truyền thống. Vấn đề
là các doanh nghiệp có biết tận dụng, và sử dụng chúng cho mục đích của mình.
b) Dung lượng thị trường kinh doanh online khi xác định khách hàng mục tiêu

Dung lượng thị trường kinh doanh online tức là độ lớn của thị trường nhắm tới
bao gồm phạm vi và số lượng. Tùy thuộc vào nguồn lực và mục tiêu mà doanh nghiệp
sẽ quyết định dung lượng thị trường mình nhắm tới. Tuy nhiên, cần đảm bảo khả thi và
hiệu quả.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn phục vụ đông đảo khách hàng, số
lượng khách hàng lớn sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng tăng doanh thu. Tuy nhiên,
nếu khả năng không cho phép, việc lựa chọn dung lượng thị trường kinh doanh online
quá lớn sẽ là tham lam, doanh nghiệp không có khả năng phục vụ chính thị trường của
mình để lại những hậu quả khôn lường.

Doanh nghiệp kinh doanh online có thể xác định dung lượng thị trường kinh
doanh online mình nhắm tới thông qua google analystic. Doanh nghiệp sẽ có được
những thông số rõ ràng về số lượng, chất lượng khách hàng.
c) Mô hình hành vi mua hàng của khách hàng mục tiêu

Mô hình quyết định mua của người tiêu dùng
- Nhận thức vấn đề
- Tìm kiếm thông tin
-Đánh giá
- Quyết định
21


- Mua và đánh giá sau mua
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm gồm:
- Văn hóa: Nền văn hóa, Nhánh văn hóa, Tầng lớp xã hội
- Xã hội: Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị
- Cá nhân: Tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối
sống, nhân cách và tự ý thức.
Căn cứ vào sự hiểu biết về khách hàng của mình, doanh nghiệp kinh doanh
online mới có thể triển khai công tác marketing online hiệu quả như: Thiết kế các
thông điệp hình ảnh quảng cáo phù hợp, xây dựng nội dung website giá trị và hữu ích
với khách hàng, quan hệ công chúng thành công.
1.3.1.1. Xác định mục tiêu marketing trực tuyến
Cách xác định mục tiêu thực tiễn với mô hình SMART
Khi thiết lập mục tiêu marketing trực tuyến tương lai cho kế hoạch marketing,
doanh nghiệp cần xem xét mức độ cần thiết của từng phương pháp. Mô hình SMART
đóng vai trò như một “chuyên gia” giúp doanh nghiệp kiểm ra và chắt lọc cho mình
phương pháp hiệu quả nhất. Mô hình SMART được diễn giải cụ thể như sau:
S – Specific (mục tiêu phải chi tiết, cụ thể và dễ hiểu) – Các thông tin có chi tiết

đủ để xác định vấn đề hoặc cơ hội? Mục tiêu có đủ chi tiết để đo lường các vấn đề và
cơ hội thực tế không?
M – Measurable (mục tiêu có thể đo lường được) – Có thể áp dụng các thuộc tính
định lượng hoặc định tính để tạo ra một hệ thống đo lường?
A – Actionable (tính khả thi của mục tiêu) – Những thông tin có được sử dụng để
cải thiện năng suất làm việc không? Nếu mục tiêu đề ra không làm thay đổi thái độ của
nhân viên để giúp họ cải thiện năng suất làm việc, phải chăng đã có vấn đề gì đã xảy
ra?!
R – Relevant (liên quan)– Mục tiêu đề ra có phù hợp với tầm nhìn chung của
doanh nghiệp và đáp ứng được các vấn đề mà nhà marketer đang phải đối mặt?
T – Time-Bound (thời hạn để đạt mục tiêu đã đề ra) –Các mục tiêu có thể được
thiết lập và thực hiện trong các khoảng thời gian như đã đề ra?
1.3.2. Tạo nội dung thông điệp hấp dẫn và lựa chọn các kênh marketing trực
tuyến cho website của doanh nghiệp (Quảng cáo; PR trực tuyến)
1.3.2.1 Tạo nội dung và thông điệp hấp dẫn
22


-

Tiêu đề gây chú ý – Bí quyết bài viết hấp dẫn, lôi cuốn
Tiêu đề luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định trong việc
người đọc có muốn click đọc tiếp bài viết của bạn hay không. Do đó, hãy đầu tư nhiều
thời gian để tạo ra một tiêu đề chất, ấn tượng, gây tò mò.
Tuy nhiên, lưu ý rằng không phải vì thế mà cố gắng tạo tiêu đề theo kiểu giật tít,
câu view, tiêu đề một đằng nội dung một nẻo. Như vậy có thể gây phản tác dụng.

-

Trung thực, không phóng đại

Nguyên tắc hàng đầu bạn cần ghi nhớ đó là luôn trung thực trong toàn bộ nội
dung bài viết. Không phóng đại, không nói quá, và cũng đừng cố gắng nhấn mạnh quá
mức về lợi ích, tính năng sản phẩm. Những bài viết như vậy sẽ dễ dàng bị khách hàng
bỏ qua, hoặc rời đi nhanh chóng bởi nó có gì đó mang hơi hướng của quảng cáo!

-

Ngôn ngữ gần gũi, súc tích, connect phù hợp
Không cần sử dụng những từ ngữ màu mè, hoa lá, hay quá uyên bác trong bài
viết PR. Thay vào đó, hãy xây dựng một lối viết chân thực, chuẩn mực với ngôn ngữ
đơn giản, gần gũi với người đọc. Lối hành văn, cách diễn đạt trong bài viết cũng cần
phù hợp với đối tượng người đọc mà doanh nghiệp đang hướng tới.

-

Hình ảnh đẹp, bắt mắt
Hình ảnh đẹp, chân thực, bắt mắt có thể gây hứng thú mạnh mẽ cho người đọc.
Nhiều khi, một hình ảnh giá trị còn có sức mạnh hơn cả ngàn vạn ngôn từ, do đó, hãy
bổ sung những bức ảnh sống động, đắt giá về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của
bạn vào trong bài viết. Khách hàng qua đó cũng có thêm sự tin tưởng cũng như hình
dung rõ ràng hơn về sản phẩm.
1.3.2.2. Lựa chọn kênh marketing trực tuyến cho website của doanh nghiệp

 Email marketing

Email Marketing là một phương pháp tiếp thị, quảng bá, chăm sóc khách hàng
thông qua công cụ email (thư điện tử) được gửi đi một cách hàng loạt nhằm tiếp cận
đến càng nhiều khách hàng càng tốt về một sản phẩm hay dịch vụ bất kì của các công
ty, doanh nghiệp, trong môi trường Internet hoặc mạng di động. Hình thức marketing
trực tuyến này được dùng để bán hàng và chăm sóc khách hàng sau khi bán.

 Lợi ích của Email marketing:

- Tiếp cận tốt: Đây là công cụ giúp bạn tiếp cận với khách hàng với quy mô rộng
khắp và số lượng lớn. Trong một chiến dịch, bạn có thể gửi từ 3000 – 5000 email đến
23


khách hàng. Đây được xem là hình thức tiếp cận khách hàng nhanh chóng nhất bởi
hiện nay ai cũng đều đã có sở hữu một địa chỉ email thư điện tử cho riêng mình.
- Nhanh chóng, hiệu quả: Nếu sử dụng hệ thống email doanh nghiệp hoặc các
công cụ gửi email chuyên nghiệp, bạn có thể gửi email rất nhanh và có thể đảm bảo
email luôn vào inbox của khách. Bên cạnh đó, hoạt động này lại tiết kiệm thời gian
thao tác (chủ yếu trên máy tính) và có thể thực hiện hằng ngày (không gò bó về thời
gian).
- Dễ dàng đo lường, đánh giá: Email Marketing có thể đo lường, đánh giá thông
qua lượt click mail, lượt tiếp cận với khách hàng hoặc phần trăm khách hàng mua sản
phẩm. Với các công cụ đo lường, bạn có thể đánh giá được hành vi và thói quen mua
sắm của khách hàng, từ đó cải thiện cho các chiến dịch sau.
- Tiết kiệm chi phí: Thông thường, các chiến dịch Email marketing được gửi đi
thường có thời hạn ngắn (tính theo tuần, tháng) nên nếu thấy một chiến dịch không
hiệu quả, bạn đã có thể rút kinh nghiệm ngay và thay đổi cho chiến dịch tiếp theo,
trong hoàn cảnh đó thì chi phí mất đi không quá nhiều.
- Xây dựng thương hiệu: Ngoài mục đích khuyến khích khách hàng sử dụng, mua
sản phẩm, email tiếp thị dạng này còn giúp các công ty, doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu, làm cho khách hàng nhận biết đến thương hiệu của mình.
 Quảng cáo qua mạng xã hội (Social Media Marketing)

Sự bùng nổ của mạng xã hội Facebook đưa đến những phương thức giao tiếp
hiệu quả hơn giữa người với người. Bạn có thể dễ dàng cập nhật thông tin cá nhân, kết
bạn với bạn bè từ bên này sang bên kia Trái đất. Tương tự Google, Facebook cũng sở

hữu một kho tàng thông tin người dùng khổng lồ, điều này giúp Facebook dễ dàng
phân loại người dùng và bán giúp cho các nhà quảng cáo, các doanh nghiệp dễ dàng
tìm kiếm đối tượng khách hàng mong muốn. Và đương nhiên, bạn cũng phải trả một
chi phí tương đối cho Facebook, mức giá sẽ được quyết định dựa trên hiệu quả hoạt
động và khả năng cạnh tranh của các đối thủ của bạn với quảng cáo trên Facebook.
Quảng cáo qua mạng xã hội là việc các nhà quảng cáo sử dụng các trang web
mạng xã hội để quảng bá sản phẩm của mình nhằm xây dựng thương hiệu và thu hút
khách hàng.
 Marketing qua công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)

24


Marketing qua công cụ tìm kiếm (SEM): là một hình thức marketing điện tử
quảng bá website bằng cách tăng độ hiển thị trên các trang kết quả tìm thông qua công
cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …để nâng cao thứ hạng và vị trí của một
website hay doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó.
Ngày nay mạng Internet ngày càng phổ biến, con người tiếp cận và sử dụng ngày
càng nhiều vì thế hành vi thói quen mua sắm, tìm kiếm thông tin sản phẩm qua các
trang mạng ngày càng cao. Thay vì mất thời gian công sức để đi thực tế đến từng nơi,
địa điểm để tìm món hàng theo nhu cầu thì ngay tại nhà họ cũng có thể search, tìm
kiếm thông tin sản phẩm và đây chính là thời điểm, vị trí để làm marketing qua công
cụ tìm kiếm. Nó mang lại nhiều lợi ích to lớn, thu hút khách hàng trực tiếp nhất, giúp
các doanh nghiệp lựa chọn hướng đi chính xác để phát triển website. Vì khách hàng
thường lên tìm kiếm thông tin chỉ đi qua 15 đến 20 kết quả tìm kiếm đầu tiên tìm thấy
những gì họ đang tìm kiếm. Nếu trang web của bạn không được liệt kê trong 20 kết
quả tìm kiếm hàng đầu thì chắc chắn rằng trang web của bạn sẽ không được khách
hàng biết đến. Chính vì lẽ đó, công cụ tìm kiếm này giúp cho khách hàng biết đến
trang website và ghé thăm trang web của các doanh nghiệp.
 SEM (Search Engine Marketing) bao gồm 2 dạng SEO và PPC :


Theo cuốn sách E-Marketing xuất bản năm 2001 của Judy Strauss – Raymond
Frost, NXB Prentice Hall Europe có nêu ra 2 khái niệm về SEO và PPC như sau:
- Search Engine Optimization (SEO): là quá trình tối đa hóa số lượng truy cập
đến một website trên các công cụ tìm kiếm.
- Pay Per Click (PPC) - (hay còn gọi là Paid Search): Là hình thức quảng cáo trên
công cụ tìm kiếm và trả phí cho mỗi lần click. Cơ hội sau mỗi cú click chuột là cách
hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ (Sponsored Links) trong
trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người tiêu dùng tìm kiếm những từ
khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi
lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới trang web. Có thể kể tên đến một số nhà
quảng cáo tìm kiếm trực tuyến hàng đầu hiện nay như Google Adwords hay Yahoo
Search Marketing.
Ngày nay, Google Adword và Yahoo Search Marketing là những đơn vị cung cấp
chính trong quảng cáo tìm kiếm, cả hai đơn vị này sẽ giúp các doanh đạt được trên
90% người tìm kiếm trực tuyến.
25


×