Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

36 QUẢN TRỊ vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.3 KB, 134 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

PHẠM THÙY LINH
LỚP: CQ53/11.12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 22”

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s Hồ Quỳnh Anh

HÀ NỘI - 2019


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp, là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Phạm Thùy Linh

2

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

BCTC

Báo cáo tài chính

DN


Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

3

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động…………………………………………….…….64
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần 22
trong năm 2018 và 2017…………………………….…………………….…65
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn kinh doanh.....……………...………………………..67
Bảng 2.4: Phân tích tình hình tài sản……………………………………......69
Bảng 2.5 Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2016 – 2018…..74
Bảng 2.6: kết cấu vốn bằng tiền của công ty giai đoạn 2017 – 2018…..…...78
Bảng 2.7: Hệ số khả năng thanh toán………………………………….…....80
Bảng 2.8: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền trong năm 201.…83
Bảng 2.9: Tổng hợp dòng tiền của công ty cổ phần 22 giai đoạn 20172018………………………………………………………………………….84
Bảng 2.10: kết cấu các khoản phải thu tại công ty Cổ phần 22 giai đoạn 20172018………………………………………………………………………....87
Bảng 2.11: Bảng phân tích vòng quay và kỳ thu tiền TB của các khoản phải
thu tại công ty Cổ phần 22………………………………….……………….89
Bảng 2.12: Tình hình biến động hàng tồn kho của công Cổ phần 22 giai đoạn
2017 – 2018……………………………………………..…………….……..91
Bảng 2.13: Tình hình biến động và vòng quay hàng tồn kho tại công ty cổ
phần 22 giai đoạn 2017-2018……………………………………..…………92
Bảng 2.14: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần 22 giai đoạn 2017-2018……….………………………………………94
4

SV: Phạm Thùy Linh


Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.15: Kết cấu và tình hình biến động tài sản cố định của Công ty Cổ
phần 22 giai đoạn 2017 – 2018………………………..…………….………97
Bảng 2.16: Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình tại Công
ty Cổ phần 22………………………………………………………………100
Bảng 2.17: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công
ty Cổ phần 22………………………………………………………………103
Bảng 2.18: Đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
22 giai đoạn 2017-2018……………………………………………………105

5

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần 22…………………...…….55
Hình 2.2: Bộ máy kế toán……………………………….………..………....60
Hình 2.3: Quy trình sản xuất bánh của xí nghiệp 22…………….……..…...62
Hình 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần 22……………………75
Hình 3.1: Cơ cấu chi tiêu trung bình hàng tháng của người tiêu dùng Việt
Nam……………………………….…………..…………….……………...111

6

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

Lời cam đoan......................................................................................................i
Danh mục viết tắt.............................................................................................iii
Danh mục các bảng..........................................................................................iv
Danh mục các hình...........................................................................................vi
Mục lục............................................................................................................vii
Lời mở đầu........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................4

1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................4
1.1.1.Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vón kinh doanh................................4

1.1.1.1.Khái niệm........................................................................................4
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh........................................................7
1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh..............................................................9
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh....................................................................11
1.1.2.1.Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư.................................11
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn..............................12
1.1.3.Khái quát chung về vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp
......................................................................................................................13
1.1.3.1 Vốn cố định...................................................................................13
1.1.3.2 Vốn lưu động.................................................................................14
1.1.4.Nguồn hình thành vốn kinh doanh......................................................15
1.1.4.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.........................................................16
1.1.4.2 Theo phạm vi hình thành vốn........................................................16
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................................17
1.2.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................17
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh.......................................................18
1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......................................18
7

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

a. Phương pháp trực tiếp...........................................................................19
b. Phương pháp gián tiếp...........................................................................23

1.2.2.2. Quản trị vốn cố định.....................................................................28
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp...........................................................................................................31
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
...................................................................................................................31
1.2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu dánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và
vốn cố định................................................................................................33
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................34
1.3.1 Các nhân tố chủ quan..........................................................................34
1.3.2 Các nhân tố khách quan......................................................................36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN 22....................................................................................................38

2.1. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN 22..................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................38
2.1.1.1. Sơ lược về công ty........................................................................38
2.1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ.............................39
2.1.2. Đặc điểm công ty Cổ phần 22............................................................41
2.1.2.1. Chức năng của Công ty................................................................41
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty..................................................................42
2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và tổ chức
sản xuất của công ty..................................................................................42
2.1.2.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........48
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần 22.............................52
2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần 22...................54
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.........................................54
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần 22..........59
8

SV: Phạm Thùy Linh


Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp......................59
a. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty.......................................64
b. Thực trạng quản trị các khoản phải thu.................................................71
c. Thực trạng quản lý hàng tồn kho...........................................................75
d. Đánh giá tình hình và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.........................77
2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty.................................79
a. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định........................................80
b. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của tài sản cố định......................83
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần 22.....................88
2.4 Đánh giá tổng quan về quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần 22..90
2.4.1 Những kết quả đạt được......................................................................90
2.4.2 Hạn chế................................................................................................91
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 22...........................................93

3.1 Môi trường kinh doanh..............................................................................93
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................96
3.1.2. Khó khăn............................................................................................97
3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.....98
3.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần 22..........................................................................................................101
3.3.1 Các giải pháp chung nhằm tăng cường quản trị vốn tại công ty Cổ

phần 22.......................................................................................................101
3.3.2 Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................106
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp..................................................................107
3.3.1 Đối với công ty Cổ phần 22..............................................................107
3.3.2 Đối với các cấp chính quyền.............................................................108
3.3.3. Tăng cường công tác quản trị vốn cố định.......................................111
KẾT LUẬN.....................................................................................................116
9

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................117
PHỤ LỤC.......................................................................................................118

10

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý nghĩa quyết định trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
phải cần nắm giữ một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện giá trị
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị vốn kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng trong sư hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay, xu hướng quốc tế hóa đang trong giai đoạn phát triển mạnh
mẽ, nền kinh tế hội nhập, xu thế toàn cầu hóa mang lại sức mạnh không chỉ
về tiềm lực tài chính mà còn tiếp cận được với công nghệ hiện đại làm giảm
được chi phí cho đầu tư, nghiên cứu, phát triển và nâng cao được chất lượng
sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, thì việc huy động, phân
bổ và sử dụng vốn để mang lại hiệu quả cao nhất, lợi ích tối đa là vấn đề quan
trọng mang tính quyết định góp phần nâng cao vị thế cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện tốt mục tiêu đó, doanh nghiệp cần xây dựng các chiến lược, kế
hoạch đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đem lại hiệu quả cao
nhất. Do vậy việc quản lý, sử dụng vốn phải đúng mục đích và phù hợp với kế
hoạch đã đề ra.
Do đó, công tác quản lý, tổ chức, sử dụng vốn hiệu quả quyết định đến
sự tồn tại, tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện tiên quyết
giúp cho doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong thời đại nền
kinh tế hội nhập thế giới hiện nay.

1

SV: Phạm Thùy Linh


Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý, tổ chức, sử dụng vốn
kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần 22, cùng sự
hướng dẫn tận tình của Th.s Hồ Quỳnh Anh, em xin đi sâu nghiên cứu và
hoàn thành đề tài “quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần 22”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài là lý luận và thực tiễn tình hình quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần 22.
Luận văn nghiên cứu lý luận chung về vốn kinh doanh nhằm sử dụng
có hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của công ty, tình hình sử
dụng vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh, cùng các nhân tố ảnh hưởng
tới vốn kinh doanh của công ty. Từ đó, luận văn nghiên cứu những lợi thế và
hạn chế về sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần 22, từ cơ sở đó đề ra các phương hướng giải pháp sử dụng
hiệu quả vốn kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản trị vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần 22 trong hai năm 2017, 2018 thông qua các chỉ tiêu báo cáo
tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp để tiến hành phân tích và đánh giá các mặt trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, đề tài cũng dùng những chỉ
tiêu đánh giá mang tính định lượng để đánh giá một các toàn diện hoạt động
quản trị vốn tại Công ty Cổ phần 22.
2

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần 22 trong
thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần 22.

3

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vón kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là sản xuất hàng hóa và dịch vụ
để tiến hành cung ứng trao đổi trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận và lợi ích. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp đều phải có cá yếu tố cơ bản là tiêu liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều phải có một nguồn tai
chính đủ mạnh, đây là một trong các yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có
thể duy trì hoạt động của mình và đạt được mục tiêu đã đề ra. Vậy vốn là gì?
Từ trước đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn, mỗi khái niệm đều có
những ưu nhược điểm khác nhau. Như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm
mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ. Nnhungw suy
cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động,
nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục
đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư
chô doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý và sử dụng
4


SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và
phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí
để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, cá kiến
thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong danh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý
nghĩa trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức
tạp nhất là khi nước ta trình độ quản ý kinh tế còn chưa cao và pháp luật chưa
hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mac: Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản
xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng
dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của
quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị
thặng dư. Mac chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản
bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc,

thiết bị, nhà xưởng) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm.
Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong
quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hóa
tăng.
Theo David beg, Stenley Ficher, Rudiger Darubsed trong cuốn (Kinh tế
học) thì vốn là vật giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
5

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một
hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện
của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng
vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đảy mạnh
sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ
về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan
điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cũng như phân tích vốn.
Như vậy, các quan điểm về vốn được nêu ở trên đều đã thể hiện được
vai trò của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể với những yêu cầu, mục

đích và nghiên cứu cụ thể trong bối cảnh đó. Nhưng trong cơ chế thị trường
hiện nay, đứng trên góc độ hạch toán và quản trị, các quan điểm đó còn gây
khó khan, chưa đáp ứng được yêu cầu của quản trị vốn hiệu quả.
Trên cở sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm vốn kinh
doanh phải thể hiện những vấn đề sau:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính
(Tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở đề ra các
biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

6

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vón doanh nghiệp nói riêng.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hôi ma vốn đem lại, vấn đề này để định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Như vậy có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số

tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn là biểu hiện
bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị, chất xám, thông tin…
- Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó
phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải
quay về xuất phát với giá trị lớn hơn- đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo
toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử
dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản
nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân
tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được
đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
7

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về
chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị
trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý
và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà
người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù
trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn.
- Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem
xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị
của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
- Thứ năm: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về
vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn
của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn.
- Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ
đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.
Khi đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay
phải trả một tỷ lệ lợi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn., vốn khi
bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời

8

SV: Phạm Thùy Linh


Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán
tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
- Thứ bảy: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu
hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản
quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học
công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai
trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy,
tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định
chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất
cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp.
Những đặc trưng trên cho thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho
sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ chứ không phải là mục đích tiêu
dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được
ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu. Và sau một chu
kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng cho các chu kỳ
hoạt động tiếp theo.
1.1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng luôn cần một
lượng vón nhất định, đó là điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn không chỉ đảm bảo cho việc

mua sắm, trang bị máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất công nghệ phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên.
9

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc mở rộng
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất và mở rộng
quy mô thì sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải
sinh lời, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi, vốn của
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Trên cơ sở đó doanh nghiệp đầu tư
mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, uy tín doanh
nghiệp được nâng cao trên thị trường.
Vốn là điều kiện để duy trì quá trình sản xuất, đổi mới máy móc công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ… Như vậy:
- Vốn sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế của các bên
trong vấn đề đầu tư.
- Vốn kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn của doanh nghiệp
trong phân tích nhu cầu thị trường.
Về mặt pháp lý:

Trong một số ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp muốn được thành lập phải
có một lượng vốn nhất định tối thiểu bằng vốn pháp định (do Nhà nước quy
định). Và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng vốn
doanh nghiệp không đạt điều kiện Nhà nước quy định thì doanh nghiệp sẽ tự
tuyên bố chấm dứt hoạt động. Do đó, với số ngành, vốn có thể được xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp
nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

10

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hiểu được tầm quan trọng của vốn, doanh nghiệp cần thiết nên huy
động, bảo toàn và phát triển cũng như sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có nghĩa là
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1.Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài
sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các
loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,dụng
cụ quản lý, phương tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị
trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính (TSTC) là số vốn doanh
nghiệp đầu tư vào các TSTC như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc
điểm thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian
11

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

luân chuẩn của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn
kinh doanh. Vì thế cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn
được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ
cấu tài sản đầu tư các tài sản kinh doanh thường không giống nhau do có sự

khác nhau về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, về sự lựa chọn quyết định đầu
tư của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh doanh
cao, thông thường các doanh nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng bộ,
cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính
thanh khoản, khả năng thanh toán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mô,năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về
kinh tế-kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuẩn vốn cố định.
Trong đó những đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân chuyển
chậm, giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi
chu kỳ kinh doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu
chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển
12

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhanh, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sâu mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển càng
nhanh càng hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng
thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn
khắc phục được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.Khái quát chung về vốn cố định và vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1.3.1 Vốn cố định
Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định
là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh
nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định
cũng có những đặc điểm cơ bản:

13


SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiêp. Điều
này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm
mới cần thay thế, đổi mới.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được
phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị
hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng lưu
chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh
nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của
doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình
thức khấu hao vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng
luân chuyển.
1.1.3.2 Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,

nhiên liệu phụ tùng thay thế trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang làm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền.

14

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là số vốn lưu động
của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ
có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình
thái biểu hiện cuẩ vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư, hàng hóa dữ trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc
mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này
diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo
thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.4.Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Để có thể lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp
thì nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo các
tiêu thức khác nhau.

15

SV: Phạm Thùy Linh

Lớp: CQ53/11.12


×