Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

15 phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.92 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.S Nguyễn
Thùy Linh người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy, cô
giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Phòng Giao
Dịch Hồ Gươm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại đơn vị,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em hiểu thêm các kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại đơn vị có hạn nên
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, phê bình của quý thầy cô và anh chị trong ngân hàng. Đó sẽ là
hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

2



GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Lưu Thị Thùy

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

MỤC LỤ
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG...........................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................3

1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...............................3
1.1.1.Ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại..........................................................................................................3
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại.......................................................3
1.1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.............................3
1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.........................................5
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng..............................................................................5
1.1.2.2 Phân loại tín dụng...............................................................................5
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng..............................................................................9
1.1.3 Những quy định trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.......................11
thương mại........................................................................................................11
1.1.3.1 Nguyên tắc cho vay...........................................................................11
1.1.3.2Điều kiện vay vốn...............................................................................12
1.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.................................................................................................................... 12
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM............................................12
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng...................................................................12
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................13
1.2.1.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.................................................13
1.2.1.4. Dấu hiệu nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro..............................16
1.2.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động kinh doanh
của NHTM........................................................................................................17
1.2.2.1 Quan niệm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng........................17
1.2.2.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng...........................18
1.3 Chỉ tiêu đánh giá, nhân tố ảnh hưởng RRTD trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.................................................................................................................... 21
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá Rủi ro tín dụng.............................................................21
1.3.1.1 Chỉ tiêu định tính...............................................................................21
1.3.1.2 Chỉ tiêu định lượng............................................................................22
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM 26
1.3.2.1. Nhân tố khách quan..........................................................................26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN QUỐC
TẾ VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM.......................................................29
2.1 Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
............................................................................................................................... 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng.............................................29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh VIB Hoàn Kiếm..............................29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh
Hoàn Kiếm........................................................................................................30
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................31
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn
Kiếm....................................................................................................................... 35
2.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm...........................................................................35
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.......................................................................................38
2.2.3 Thành tựu và hạn chế...............................................................................46
2.2.4. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................49
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
................................................................................................................................. 53
3.1 Định hướng phát triển của NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm trong thời gian tới..........................................................................................53
3.1.1 Định hướng phát triển chung của NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm.......................................................................................53
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.....................................................54
3.1.3 Định hướng về công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong thời
gian tới của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm....54

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm............................................................56
3.2.1 Nhóm giải pháp chủ yếu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.................................56
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay..............................56
3.2.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro........................................60
3.2.1.3 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý, hiệu quả và khoa học.................61
3.2.1.4 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tín dụng.............................................63

3.2.1.5 Thực hiện tốt chính sách khách hàng.................................................64
3.2.1.6. Mở rộng khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm tín dụng và sử dụng các
nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro........................................65
3.2.2 Nhóm biện pháp hỗ trợ..............................................................................67
3.2.2.1 Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại................................67
3.2.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp...................................................................................................68
3.3 Một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.................................................69
3.3.1 Kiến nghị Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành.......................................69
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước, hiệp hội Ngân hàng.........................70
3.3.3 Kiến nghị với NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
.......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN.............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................75
PHỤ LỤC................................................................................................................ 76

Y

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CBTĐTD

:

Cán bộ thẩm định tín dụng

DNNVV

:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR

:

Dự phòng rủi ro

HĐTD

:


Hợp đồng tín dụng

HĐQT

:

Hội đồng Quản trị

KSĐB

:

Kiểm soát đặc biệt

KQKD

:

Kết quả kinh doanh

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NPL

:

Nợ xấu

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSĐB

:


Tài sản đảm bảo

TT

:

Thông tư

VIB

:

NH TMCP Quốc Tế Việt Nam

VIB Hoàn Kiếm

:

NH TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số TT
2.1
2.2.

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Quy trình nghiệp vụ tín dụng

Trang
30
37

DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên nội dung bảng
Phân loại nhóm nợ
Tình hình huy động vốn

Tình hình sử dụng vốn
Kết quả kinh doanh đạt được
Tình hình cho vay
Tình hình nợ xấu
Cơ cấu nợ xấu phân theo kỳ hạn
Cơ cấu nợ xấu phân theo đối tượng vay

SVTH: Lưu Thị Thùy

Trang
23
31
33
35
38
41
43
45

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng trong quá trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới phải tự khẳng định mình để tồn tại và phát
triển. Trong những năm qua bằng các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như vi
mô chính phủ và NHNN đã có những chỉ đạo kịp thời định hướng phát triển
cho hệ thống ngân hàng. Việc mở cửa hội nhập ngành ngân hàng là một trong
những cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức WTO. Đứng trước cơ hội
đó ngân hàng Việt Nam gặp không ít khó khăn, và một trong những khó khăn
đó là rủi ro tín dụng.
Trong xu hướng phát triển hội nhập của nền kinh tế đã và đang mang lại
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đòi hỏi
hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới về chất và lượng. Tuy chỉ mới hoạt
động, VIB Hoàn Kiếm đã có bước tiến đáng kể và đóng góp một phần vào sự
phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng - hoạt động
đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cũng chứa đầy rủi ro gây thiệt
hại khôn lường, thậm chí làm phá sản ngân hàng cụ thể: hiệu quả hoạt động
tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt thể hiện tỷ lệ nợ quá hạn còn
cao và tiềm ẩn rủi ro, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, cơ chế cho vay còn
nhiều bất cập, cơ cấu cho vay chưa hợp lý... nên phát triển chưa tương xứng
với khả năng. Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh
ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được lành mạnh và mang lại hiệu quả bền vững. Do đó nghiên cứu RRTD,
phòng ngừa và hạn chế RRTD luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM
và là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Phòng ngừa và hạn
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

chế rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm’’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hoàn thiện và nâng cao nhận thức những vấn đề lý luận
- Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối

tượng nghiên cứu: nhận dạng, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi

ro tín dụng và đề ra các biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế và phòng ngừa
rủi ro.
- Phạm

vi nghiên cứu: nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và thực

tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2014 - 2016. Từ đó, đề xuất các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,

suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so sánh,
thống kê và đồ thị...
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thông tin trên cáo
chí và internet.
5. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.

1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp thì Ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
 Theo luật Mỹ: NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

 Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi để cung cấp các
dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
a)


Hoạt động huy động vốn

Tiền gửi của khách hàng (gồm cá nhân và tổ chức) là nguồn vốn quan
trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân
hàng. Để huy động được nhiều tiền có chất lượng ổn định, các ngân hàng phải
đưa ra được nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ mọi đối tượng và đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn như: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan,…linh hoạt về lãi suất. Là đối tượng
phải dự trữ bắt buộc với NHNN, nên chi phí tiền gửi của NHTM trả cho
khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài ra, tiền gửi ngắn hạn hoặc không kì hạn
thường rất nhạy cảm với biến động của lãi suất và các yếu tố khác như lạm
phát.
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi
vay của NHNN hay của các NHTM khác và quốc tế. Tuy nhiên tỷ trọng của
nguồn đi vay này thấp hơn nguồn tiền gửi.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động của NHTM là tìm cách sử dụng nguồn vốn của mình để thu
lợi nhuận. Việc sử dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản có khác
nhau, trong đó cho vay và đầu tư là tài sản quan trọng nhất. Do vậy quản lý tài
sản là nhiệm vụ quan trọng của NHTM để tránh rủi ro, đảm bảo an toàn vốn.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

5


GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

c) Hoạt động trung gian
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, tức chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi có nhu
cầu sử dụng. Với chức năng này NHTM làm cầu nối giữa các cá nhân và tổ
chức có thu nhập lớn hơn chi dùng với những cá nhân và tổ chức tạm thời
thâm hụt trong chi tiêu, hay thu nhập không bù đắp nổi nhu cầu chi tiêu nên
họ cần bổ sung vốn.
Ngoài trung gian tài chính, NHTM còn là trung gian thanh toán. Ngân
hàng thay mặt khách hàng chi trả giá trị hàng hóa và dịch vụ trong và ngoài
nước. Để thanh toán được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm, Ngân
hàng dùng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc chuyển
tiền, ủy nhiệm chi, bù trừ qua NHNN hoặc qua trung tâm thanh toán, nhờ
thu… Bằng các biện pháp kỹ thuật như: Thư, điện tín, hệ thống máy tính điện
tử…
d) Các hoạt động khác
 Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác,
tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, vàng.
 Ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh
chứng khoán theo quy định của pháp luật.
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách
hàng, bảo quản hiện vật quý, kinh doanh những ngành nghề liên quan đến
hoạt động Ngân hàng….
1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tín dụng là tài sản mang lại tổng thu lãi cao nhất cho ngân hàng, thường
chiếm tỷ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng.
1.1.2.2 Phân loại tín dụng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn
nghiên cứu, đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân
loại tín dụng trở nên cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây
dựng các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị
RRTD.
a, Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán.

Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng theo thỏa thuận.
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định
cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết
sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và
có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác
b, Phân loại theo mục đích cấp tín dụng
Tín dụng kinh doanh: Loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu kinh doanh
của các doanh nghiệp, cá nhân.Với loại cho vay này điều kiện quan trọng
nhất mà ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì
đây chính là yếu tố tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.

Tín dụng tiêu dùng: Loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình. Tín dụng tiêu dùng ngày càng có vai trò quan trọng trong
đời sống xã hội.
Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triền thông qua việc kích thích tiêu dùng sản phẩm. Thứ hai,
tín dụng tiêu dùng là công cụ quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao mức
sống của dân cư và từ tác động này, tín dụng tiêu dùng tác động tích cực đến
quá trình sản xuất, kinh doanh.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

c, Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
(trên 1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:
Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được sử dụng để

đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mô lớn.
d, Phân loại theo bảo đảm tín dụng
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng được cấp trên cơ sở khách
hàng vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Mục
đích của loại tín dụng này để đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng đến thời điểm trả nợ cuối
cùng mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành phát mãi
tài sản đảm bảo.
Tín dụng không bảo đảm bẳng tài sản: Là hình thức tín dụng không
bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ
dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. Loại tín dụng này được áp dụng đối
với những khách hàng quen thuộc, có uy tín trong giao dịch cũng như trong
hoạt động sản xuất kinh doanh…Mục đích của ngân hàng nhắm duy trì mối

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

quan hệ thân thiết với khách hàng để giữ chân khách hàng, tạo thuận lơi cho
các giao dịch.
e. Phân loại theo phương pháp hoàn trả

Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện TCTD và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay khách hàng phải trả cộng
với số nợ gốc chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay.
Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện được thanh
toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Lãi vay có
thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp đồng chẳng hạn theo tháng, theo
quý, theo năm.
f, Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu
g,Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp: Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản
vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Những đối tượng này vay những khoản
vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
h, Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

10


GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền
mặt, hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tàichính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy
tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và
chính sách tín dụng phù hợp.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng
a. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một
cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

b. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất có hiệu quả
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi
họ cần vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành hoạt động huy
động vốn ngân hàng dùng nhiều biện pháp, chính sách có độ hiệu quả cao
giúp nhanh chóng thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể. Khi sử dụng
vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong
hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh
nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt
động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh
tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh
lợi cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
c. Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền
tệ
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân

chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh
tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn
chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì
vậy đã góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh vòng quay vốn.
d. Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước
Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng ngân hàng làm phương tiện
góp phần cân đối thu chi ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn
lực tài chính để thực thi các chính sách kinh tế – xã hội. Thông qua việc thay
đổi và điều chỉnh các quy chế tín dụng và lãi suất tín dụng. Nhà nước có thể
thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn
tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số
ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra,
Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, cụ thể ở đây là tăng
hay giảm lãi suất cho vay, tăng hay giảm hạn mức tín dụng nhằm đảm bảo hài
hòa cung cầu tiền tệ, giá cả hàng hóa, kiềm chế lạm phát...
e. Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ
hoạt động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra
phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp
trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc
mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
1.1.3 Những quy định trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.1.3.1 Nguyên tắc cho vay
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

 Nguyên tắc cho vay có hiệu quả
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng đúng mục đích thì khách hàng mới
có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh, do vậy mới có
thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn
chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.

 Nguyên tắc hoàn trả
Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương

châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc
hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
1.1.3.2 Điều kiện vay vốn
­ Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
­ Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời
hạn cam kết.
­

Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.

­

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi;

phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
­ Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của MHB.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh


1.2 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế RRTD trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động
ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh
doanh chủ yếu của các ngân hàng. Do vậy rủi ro trong hoạt động tín dụng là
rủi ro dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng: là rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với Ngân
hàng. Là khả năng tổn thất ngân hàng phải chịu khi người vay tiền không thể
thanh toán được vốn và lãi. Những khoản vay, đầu tư không thể thu hồi này
dần dần ăn mòn hết vốn của Ngân hàng. Bởi vì vốn tự có của Ngân hàng
thường thấp hơn 10% các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán nên chỉ cần
một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư không thể thu hồi được thì vốn
Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm không đủ để gánh chịu thêm bất
kì khoản lỗ nào khác.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02



Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

 Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản phát sinh khi những người gửi
tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Ngân hàng
không còn tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với những
khách hàng tốt. Khi gặp phải trường hợp này các Ngân hàng sẽ phải bán các
tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.
 Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh
chịu lãi suất thị trường có sự biến đổi. Khi lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự
tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của
Ngân hàng.
 Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây
tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
 Rủi ro hoạt động: rủi ro do giảm sút chất lượng quản lý, do cung cấp
dịch vụ không hiệu quả, do sai lầm trong công tác quản lý hay do những thay
đổi trong nền kinh tế.
 Rủi ro khác: các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia
gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp Ngân
hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn…
1.2.1.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân khách quan:
Những nguyên nhân khách quan tác động tới khách hàng, làm cho họ
mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng như: Thiên tai, chiến tranh hoặc do
môi trường pháp lí chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng bất
lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn, do


SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia
tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
Các yếu tố này tác động tới ngân hàng mà ngân hàng không thể dự đoán
được trước, các tác động này hầu như đều là các tác động tiêu cực. Khi xảy ra
chúng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn có thể dẫn tới phá sản, làm cho khách hàng khó có nguồn trả
nợ Ngân hàng từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân từ Ngân hàng:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh đến mục tiêu lợi
nhuận, do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hay một ngành nào đó.
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi
ro tín dụng của Ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa
với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín
dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống, đồng thời cũng làm cho
việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị nới lỏng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai. Vì vậy, nếu trình độ cán bộ tín dụng

không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những khoản vay
không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Như vậy, họ phải được đào tạo và
tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối
với khách hàng họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn có
thể ập đến bất cứ lúc nào.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu TCTD, chính sách, quy trình tín dụng,
khả năng nhận biết rủi ro tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, công
nghệ,... của NHTM còn chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa phù hợp gây bất lợi
cho hệ thống kiểm soát RRTD của các NHTM. Đây cũng chính là những
nguyên nhân quan trọng gây ra RRTD ở các NHTM hiện nay.
- Nguyên nhân từ khách hàng:
Đây là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Quản lí rủi ro tín dụng đòi hỏi NHTM phải xem xét
nhân tố thuộc về khách hàng như: trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ
ngân hàng, chây ỳ,... là nguyên nhân gây RRTD. Rất nhiều người vay sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích
của mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung

cấp thông tin sai, mua chuộc. Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách
hàng đã tìm cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh
doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều Ngân hàng
với cùng bộ hồ sơ… Nhiều khách hàng đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc
không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có
khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Và khi dự án
vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi. Trong nhiều trường hợp, người vay kinh
doanh có lãi xong vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với
hy vọng để quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Vì vậy, công tác
thẩm định và quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng là hết sức cần thiết nó đảm
bảo việc phòng ngừa và hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra trong đó có cả
rủi ro về đạo đức.

SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: Th.S Nguyễn Thùy Linh

1.2.1.4. Dấu hiệu nhận biết một khoản tín dụng có rủi ro
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, có
thể rút ra một số dấu hiệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín dụng nhận biết,
phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn những rủi ro

thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:

 Từ báo cáo tài chính:
- Ngân hàng không nhận được báo cáo tài chính từ người vay một cách
kịp thời.
- Tiền mặt của khách hàng giảm.
- Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm.
- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định.
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ
đông của công ty.
- Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng.
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng.
- Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm.
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.

 Từ hoạt động kinh doanh:
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh.
- Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc
nguồn cung cấp.
- Mất một hay nhiều khách hàng có ngăn lực tài chính tốt hoặc nhà cung
ứng chính.
- Sự thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có
thể làm mất năng lực sản xuất hiện hành.
SVTH: Lưu Thị Thùy

Lớp: CQ51/15.02


×