Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

26 hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dựán đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Người viết luận văn

Chu Thị Phương Anh

SV: Chu Thị Phương Anh

1

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn về sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, cô Khoa Tài
chính – Ngân hàng trường ĐH Tài chính – Ngân hàng Hà Nội đã truyền thụ kiến
thức bổ ích cho em, giúp em có đủ khả năng thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Ts: Bạch Đức Hiển ( Trưởng
khoa Tài chính – Ngân hàng ) đã trực tiếp kèm cặp, hướng dẫn tận tình cho em
trong suốt thời gian làm bài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NH TMCP DẦU KHÍ TOÀN
CẦU(GPBANK) chi nhánh Thăng Long , các anh, chị trong đơn vị đã tạo điều kiện


cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là các anh, chị phòng
Tín dụng cá nhân,doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và hỗ trợ cung cấp
những kiến thức quý báu cho em để em hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, em xinh kính chúc quý thầy, cô Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Ban lãnh đạo NH TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU, cùng các anh, chị trong Ngân
hàng dồi dào sức khỏe là thành công trong công việc.

Em chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2017
Người thực hiện
Sinh viên: Chu Thị Phương Anh

SV: Chu Thị Phương Anh

2

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTĐ

: Cán bộ thẩm định.


DAĐT

: Dự án đầu tư

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

KHCB

: Khấu hao cơ bản

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

CPTM


: Cổ phần thương mại

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VKD

: Vốn kinh doanh

VĐT

: Vốn đầu tư

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động.


GPBANK

: Ngân hàng cổ phần thương mại Dầu khí Toàn cầu.

SV: Chu Thị Phương Anh

3

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu hướng đó, do vậy hoạt động của nghành Ngân hàng trong
điều kiên hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn, đó là sự canh tranh trở nên gay
gắt giữa các Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước ngoài.
Trong điều kiện kinh doanh đó, buộc các Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mình để có thể đứng vững
trên thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố chủ quan thuộc về Ngân hàng đó là
công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi Ngân hàng. Có thể nói công tác thẩm định
dự án đầu tư là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi Ngân
hàng, nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của mỗi
Ngân hàng.
Do vậy, thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi
Ngân hàng. Từ thực tế đó mà đề tài : “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dựán đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu chi nhánh

Thăng Long ” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em. Chuyên đề sẽ phân tích
khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư của NH CPTM DẦU KHÍ TOÀN CẦU
trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU .

SV: Chu Thị Phương Anh

4

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức,
luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

SV: Chu Thị Phương Anh

5

Lớp D02.21.01



TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư.
1.1.

Đầu tư

1.1.1

Khái niệm về đầu tư :

-

Là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu
về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên,
là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Phân loại đầu tư :
- Theo Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 có các hình thức đầu tư : đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
a. Đầu tư trực tiếp
Theo Khoản 2 Luật đầu tư, là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Điều 21 Luật đầu tư quy định, Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể sau:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%

vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật này, nhà đầu tư
được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;

SV: Chu Thị Phương Anh

6

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ
chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư trong
nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động
theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.

Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài liên kết với nhà đầu tư trong nước, bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các loại hình công ty như công ty trách
nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên), công ty cổ phần…
Việc liên kết đó đã tạo ra các tổ chức kinh tế liên doanh giữa một bên là doanh

nghiệp trong nước và một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
3Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh), hợp
đồng BOT ( Hợp đồng xây dựng- kinh doanh – chuyển giao), hợp đồng BTO (Hợp
đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh), hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao).
Hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh): Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân. – Hợp đồng BOT ( Hợp đồng xây dựng- kinh doanh – chuyển
giao): Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức
SV: Chu Thị Phương Anh

7

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân
Hợp đồng BTO (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh):Hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – chuyển giao):Hợp đồng xây dựng – chuyển
giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nướccó thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây

dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
Điều 23 Luật Đầu tư quy định: Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp
tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh
doanh khác.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số
tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại

SV: Chu Thị Phương Anh

8

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và
kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức
thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.

4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
-

Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;

-

Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt
Nam . Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh
vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh.Điều kiện sáp
nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh
tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
b. Đầu tư gián tiếp:
- Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông
qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư
SV: Chu Thị Phương Anh

9

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư
không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Theo quy định của Luật đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt
Nam theo các hình thức sau đây:
Thứ nhất, Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
Thứ hai, Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
Thứ ba, Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, Luật đầu tư năm 2005 đã quy định cụ thể vấn đề đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư quy định: Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt
Nam ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
Luật đầu tư quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài.
Đó là: Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả
SV: Chu Thị Phương Anh

10

Lớp D02.21.01



TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

các ngành, nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ. Nhà
nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong
mỹ tục của Việt Nam.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liêu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống
các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả tốt nhất và
thực hiện nhưng mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ nhà quản lý , dự án đầu tư la một công cụ để quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ để thể hiện kế hoạch
một cách chi tiết của đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng
biệt và nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực
xác định.


Dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án đầu tư dược thực hiện ở 2 mức:
1. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại
2. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của dự án
SV: Chu Thị Phương Anh


11

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu
của dự án. Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra
các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu
và trách nhiệm cụ thể của các bộ phân thực hiện sẽ tạo thành kế hoạc làm việc.
Trong các thành phần nêu trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ và sự thành công của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải
thường xuyên theo dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên
quan trực tiếp tới việc tạo ra kết quả được coi là các hoạt động chủ yếu cần đặc biệt
quan tâm
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư :
1.

Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với nhà đầu tư
Thấy được các nội dung của dự án có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở nội
dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách đầy đủ.
- Xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lời
cao hay thấp.
- Biết được những rủi ro có thể xãy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ
động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực
và có hiệu quả nhất.
2. Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính


-

Căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không?

-

Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa chọn cơ
hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình bỏ ra.

-

Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết định
các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư

-

Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các về lãi suất và thời hạn trả nợ
vay.
3. Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với nhà nước
SV: Chu Thị Phương Anh

12

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục

tiêu phát triển kinh tế xã hộ.
- Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó
có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
- Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hổ trợ nhà đầu tư.
1.2 Khái quát về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm :
-

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đầu tư để ra quyết
định đầu tư và cấp phép đầu tư.
1.2.1.2. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư và các
cấp đưa ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư
tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án
đầu tư mang lại. Đối với Ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho Ngân
hàng có thể ra được những quyết định đúng đắn nhất. Cụ thể :
Rút ra các kết luận chính xác về tinh khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư,
khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc không cho
vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.

-

Tham gia góp ý cho các nhà đầu tư, tạo tiến đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được
nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

-

Thông qua thẩm định, Ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra sử dụng vốn vay

đúng với mục đich, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.

-

Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp cho Ngân hàng rút ra được những kinh nghiệm
và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn.

-

Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mực thu nợ hợp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

SV: Chu Thị Phương Anh

13

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
-

Để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả cao nhất, cán bộ thẩm định càn phải thu
thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu
của Nhà nước và của các bộ nghành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác
thẩm định
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1 Thẩm định sự cần thiết và khía cạnh pháp lý của dự án.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư:
Đây là nội dung đầu tiên cần được xem xét khi thẩm định DAĐT, nó được xem

như điều kiện cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên hai khía
cạnh đó là dự án có thế như thế nào trong quy hoạch phát triển chung và dự án được
đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho mục tiêu tăng thu nhập quốc dân, sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên môi trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

-

Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án bao gồm trước hết là việc xem xét sự
đầy đủ và tính hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu trình phê duyệt, giấy phép hoạt động và
thời gian hiệu lực của giấy phép hoạt động. Các tài liệu mà cán bộ thẩm định cần
xem xét đó là: Luận chứng kinh tế kỹ thuật, giấy phép đầu tư, hợp đồng mua bán
máy móc thiết bị, hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng vay vốn…
1.2.2.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án đầu tư:
Thẩm định thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại
của một dự án, do vậy, thẩm định trên phương diện thị trường là một trong những
nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Tùy thuộc vào
lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định
tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những khía cạnh:



Phân tích nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án cung cấp:

-

Thị trường trong nước: CBTĐ cần thu nhập các thông tin về thói quen, tập quán tiêu
dùng của người dân, mức thu nhập dân cư, hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự
án định sản xuất chưa, với quy mô là bao nhiêu…. Bên cạnh đó cần xem xét các sản
phẩm thay thế của dự án là các sản phẩm gì.

SV: Chu Thị Phương Anh

14

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Xác định mức tiêu thị trong một thời gian nhất định: Để tính được tổng mức
tiêu thụ của một sản phẩm, cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin về tổng sản
phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đnag hoạt
động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng thời kì hoặc
hàng năm. Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng cục
thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên nghành của địa
phương hay các đầu mối kinh doanh lớn…
-

Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng mua
bán hàng hóa.



Phân tích tình hình cung cấp sản phẩm trong hiện tại và tương lai

-

Nguồn cung cấp trong nước:
Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, thống kê về tình hình cung cầu sản phẩm,
hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang hoạt động sản xuất loại sản phẩm này với số

lượng và công suất là bao nhiêu. Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có
và cơ sở khác có thể có trong tương lai, cũng cần xem xét đến các nhà máy đang và
sẽ được đầu tư mới, các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế.

-

Nguồn nhập khẩu: dự kiến mức thu nhập hàng năm căn vứ vào tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm.



Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
Cán bộ thẩm định cần phải đánh giá thị tưởng mục tiêu của dự án là nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường
trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:

-

Đối với thị trường trong nước:
Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình thức
trình bày so với sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu.
Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với cá sản phẩm tương
tự trước mắt và lâu dài. Bên cạnh đó xem xét chính sách cỉa doanh nghiệp trong
việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo. Cần xác

SV: Chu Thị Phương Anh

15

Lớp D02.21.01



TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

định phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào, thiết lập mạng lưới
phân phối phù hợp với đặc điểm của thị trường không?
-

Đối với thị trường ngoài nước:
Cần xem xét sản phẩm cùng loại của Việt nam đã xâm nhập thị trường dự kiến
hay chưa?kêt quả thu được, sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế gì và
liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất lượng phẩm chất, mẫu
mã. Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã, bao
bì, vệ sinh môi trường, hạn nghạch sản phẩm của dự án có khả năng đáp ứng được
những tiêu chuẩn đó hay không, cũng đánh giá về khả năng mở rộng thị trường ra
nước ngoài của sản phẩm cần đặc biệt chú ý tới những thay đổi trong chính sách
thương mại quốc tế có thể tạo môi trường thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của dự án như lộ trình cắt giảm thuế trognj khu vực mậu
dịch tự do AFTA, những hiệp ước song phương hay các hiệp ước quốc tế khác.
Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của
dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội
dung thẩm định khác.
1.2.2.3. Thẩm định khía cạnh công nghệ - kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định về địa điểm thực hiện dự án.
Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án. Vị trí
lựa chọn dự án cần được tối ưu hóa về quy hoạch xây dựng kiến trúc của địa
phương nghành, thuận lợi về giao thông, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, bảo đảm
về môi trường…

-


Thẩm định về quy mô sản xuất:
Xem xét công suất của dự án phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng
cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý, nguồn nhân lực. Nếu công
suất quá lớn sản phẩm sẽ khó tiêu thụ hết, còn nếu công suất quá nhỏ thì không đủ
cung cấp cho thị trường khi có nhu cầu, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội.

-

Thẩm định về công nghệ, trang thiết bị

SV: Chu Thị Phương Anh

16

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Xem xét lựa chọn công nghệ, dây chuyền thiết bị, đảm bảo phù hợp với
điều kiện trong nghành, địa phương và nguồn nguyên liệu cũng như phải phù
hợp với trình độ của đội ngũ lao động, cán bộ kỹ thuật ở nước ta hiện nay. Xem
xét, đánh giá trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới, sự
phù hợp của công nghệ với Việt nam, phương thức chuyển giao công nghệ, khả
năng nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư, đánh giá về công suất, danh
mục, số lượng và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất,đánh giá sự hợp lý của
giá cả máy móc thiết bị…
1.2.2.4. Thẩm định về khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án.
Thẩm định về kinh tế xã hội của dự án được tính toán dựa trên cơ sở các tiêu

chuẩn đánh giá và chỉ tiêu như: Giá trị gia tăng cho thu nhập quốc dân, các chỉ tiêu
về số lao động việc làm, các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án đến phân phối thu
nhập và công bằng xã hội. Đó chính là việc đánh giá xem ai là đối tượng được
hưởng lợi của dự án và ai sẽ là người chịu chi phí của dự án và hưởng lợi hay chịu
chi phí theo cách nào. Mục đích là đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ nền
kinh tế để xem xét việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh tế quốc gia
hay không. Một điều lưu ý khi thẩm định là phân tích kinh tế có tác động tới môi
tường của dự án đầu tư. Đã đến lúc người ta quan tâm đên sự phát triển bền vững và
lâu bền. Vấn đề không phải là chúng ta buộc phải lựa chọn giữa phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường, mà phải là tìm cách phát triển một cách phù hợp, hài hòa để đảm
bảo được phát triển lâu bền. Viêc đánh giá tác động tới môi trường của các dự án trở
thanh một nhu cầu bức thiết và bắt buộc với các DAĐT.
1.3.Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu tư
Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư bắt đầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình
sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất
nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm
SV: Chu Thị Phương Anh

17

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc
gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào? Việc xem xét này

được coi là thẩm định dự án.
- Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang
tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án,
cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn
nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong
việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng
đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
- Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu
thuẫn, không lô gíc, thậm chí có thể có những câu văn, những chữ dùng sơ hở có
thể gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ
phát hiện và sửa chữa được những sai sót đó.
1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
1.3.2.1. Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư


Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của
chủ doanh nghiệp.

-

Thẩm định về tư lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp: Xuất xứ hình
thành của Doanh nghiệp, bước ngoặt lớn của doanh nghiệp, những khó khăn, thuận
lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp, uy tín trên thị trường.

-

Thẩm định về tư cách lãnh đạo của doanh nghiệp: Thẩm định về lịch sử bản thân,
hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, chuyên môn quản lý, trình độ hiểu biết về
doanh nghiệp, hiểu biết pháp luật, kinh nghiệm công tác,những thành công hoặc
thất bại trên thị trường, uy tín với bạn hàng….




Thẩm định về thực lực tài chính của Khách hàng.

SV: Chu Thị Phương Anh

18

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Để thẩm định được thực lực tài chính của Khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với hệ thống CIC, từ
các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm đinh khả năng tìa chính bao gồm:
-

Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các nghành nghề
kinh doanh của khách hàng, nhận xét dự tăng giảm vốn chủ sở hữu.

-

Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, tình hình lỗ
lãi và nguyên nhân.

-

Tình hình cộng nợ bao gồm:

Nợ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua
người bán. Đi sâu vào phân tích những khoản phải thu từ người mua và những
khoản phải trả đới với người bán để các định phẩn đi chiếm dụng và phần bị chiếm
dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản
phải trả, phải thu.

-

Phân tích các hệ số tài chính:
+ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính
khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất thanh
toán tức thời.
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ: cho biết tỷ lệ nợ phải trả, VCSH trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp, cho biết mức sđộ tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp.
+ Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của
doanh nghiệp. Các hệ số hoạt động được sử dụng như: Số vòng quay hàng tồn kho,
kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn toàn bộ vốn hay tài sản…
+ Hệ số sinh lời:

SV: Chu Thị Phương Anh

19

Lớp D02.21.01



TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: tỷ suất LNST trên DT hay hệ số lãi ròng, tỷ suất LNST trên VKD
(ROA), tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE.
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của
khách hàng tại thời điểm vay vốn.
1.3.2.2. Thẩm định vốn đầu tư của dự án:
a, Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án trong từng giai đoạn
Thẩm định TMĐT của dự án yêu cầu cán bộ thẩm định phải xem xét tính hợp
lý, đầy đủ của các khaorn mục chi phí, loại bỏ những khoản chi phí bất hợp lý, bổ
sung những khoản chi phí còn thiếu. Đánh giá xem với TMĐT đó dự án có thể đạt
được hiệu quả đầu tư như mục tiêu đề ra không. Xác định vốn đầu tư có thể đạt
được hiệu quả đầu tư như mục tiêu ban đầu đề ra hay không. Xác định mức vốn đầu
tư của dự án trong từng giai đoạn là cơ sở để nhà đầu tư lập kế hoạch huy động vốn
theo nhu cầu vốn tương ứng với từng giai đoạn, từng hạng mục chính.
Đây là một nội dung không thể thiếu đối với bất kì DAĐT nào bởi nó liên
quan trực tiếp đến ngân quỹ của nhà đầu tư. Đối với những nhà đầu tư có tiềm lực
tài chính mạnh công tác này cũng khoogn thể bỏ qua, xác định nhu cầu vốn cho
từng giai đoạn rất có ý nghĩa đối với tính khả thi của dự án, nếu TMĐT của dự án
quá thấp thì dự án không thể thực hiện được và ngược lại quá cao sẽ ảnh hưởng đến
tính khả thi của dự án, có thể vượt quá khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
TMĐT gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn cố định: Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:
Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án, chi phsi này
không trực tiếp tạo ra TSCĐ nhưng là chi phí liên quan đến việc tạo ra và vận hành
các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Chi phí này bao gồm chi phí tư vấn thiết
kế cho quản lý dự án, cho điều tra, khảo sát để lập và trình duyệt dự án.
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị bao gồm chi phí xây dựng mới hoặc

cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng; chi phí chuẩn bị xây mặt bằng xây dựng;
chi phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
SV: Chu Thị Phương Anh

20

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Vốn lưu động ban đầu: Vốn lưu động ban đầu bao gồm chi phí tạo ra TSLĐ
ban đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện đã dự kiến. Vốn lưu động ban
đầy bao gồm vốn sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, điện nước;vốn lưu thông
như sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu…. Việc xác định các khoản chi phí ban
đầu gặp rất nhiều khó khăn, bởi dự án còn trên giấy tờ vì thế mà cán bộ thẩm định
cần phải có chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp cao.
b, Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án:
Trên cơ sở tổng mức đầu tư cho dự án, coogn ty tài chính tiến hành xem xét
các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu đến khả năng đảm bảo vốn từ
mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ
tài trợ, các tổ chức tín dụng cho vay, vốn tự có của nhà đầu tư, vốn huy động từ các
nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, vừa tránh được đọng vốn nên các
nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà theo dõi về cả thời điểm
nhận được tài trợ.
Tiếp đó phải so sánh như cầu về cốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ
các nguồn về số lượng và cả tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án
được chấp nhận. Sauk hi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu
nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức

vốn đầu tư dự kiến. Qua nghiên cứu bước này công ty tài chính có thể có được
quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án
được tiến hành một cách thuận lợi.
1.3.2.3. Thẩm định về dự trù doanh thu – chi phí của dự án
Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, luận chứng kinh tế kĩ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi
đến…. cán bộ thẩm định cần đi sâu vào những nội dung sau:
-

Kiểm trả tổng chi phí:
Bao gồm chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý… và chi phí ngoài sản xuất như
SV: Chu Thị Phương Anh

21

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và các chi phí khác.
Trong quá trình thẩm định CBTĐ cần tiến hành đánh giá chính xác của từng khoản
mục chi phí. Phân bố chi phí vay, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay
thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hau đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ tài chính chưa,kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và phân
bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành của sản phẩm. Từ đó các định giá thành của
từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thanh sản phẩm cao
hay thấp, có hợp lý hay không, so sánh với thị trường từ đó rút ra kết luận.
-


Về thẩm định doanh thu:
Tiến hành kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu
của dự án là tổng giá trị hành hóa và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm:
doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và duch vụ cung cấp cho bên
ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ
dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được
xác định rõ rang từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu
hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến ( 50 - 80%) và nức tiêu thụ
cũng không đạt cao ( 60 – 80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn năm sau ( 50 –
60%) doanh thu khi ổn định.
Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thị,
giá bán sản phẩm CBTĐ cần lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án.
Xác định lãi suất chiết khấu cho dự án.
Lãi suất chiết khấu là mức tỷ lệ được lựa chọn dùng để quy đổi dòng tiền hằng
năm của dự án về cùng một thời điểm, sở dĩ phải thẩm định việc xác định chiết khấu
bởi có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến các chỉ tiêu có tính đến giá trị thời
gian của tiền, xác định lãi suất chiết khấu thấp hơn tỷ lệ thực dẫn đến các chỉ tiêu tài
chính khả quan một cách dả tạo, ngược lại nếu đánh giá cao hơn tỷ lệ thực, tức là
nâng cao chi phí sử dụng vốn thực tế của dự án, dẫn đến các chỉ tiêu tài chính bị
đánh giá thấp, và có thể một dự án khả thi sẽ bị loại bỏ.Với một dự án thông thường
thường được tài trợ bằng hai loại nguồn vốn vay và vốn
SV: Chu Thị Phương Anh

22

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


chủ sở hữu. Với mỗi loại nguồn vốn, phải chịu một chi phí sử dụng vốn khác
nhau. Vốn vay chi phí sử dụng vốn là mức lãi suấy vay vốn kí hiệu , vốn chủ sở
hữu chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lợi nhà đầu tư đòi hỏi kí hiệu
Để xem xét mức sinh lời của vốn đầu tư thì khi xây dựng dòng tiền của dự án,
lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí sử dụng vốn bình quân.
Ta có: WACC = ** (1- t) + *
Trong đó: WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân
D là vốn vay
là lãi suất vay vốn
E là vốn đầu tư của chủ sở hữu.
là chí phí sử dụng vốn chủ sở hữu ( tỷ suất sinh lời nhà đầu tư đòi hỏi
khi đầu tư vào dự án)
t : là lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông thường chi phí sử dụng vốn bình quân WACC vẫn được các nhà đầu tư
sử dụng khi thẩm định dự án đầu tư, với mục đích xem xét khả năng sinh lời của
toàn bộ vốn đầu tư ( vốn vay và vốn chủ) vào dự án.
1.3.2.4.

Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Sau khi xác định được dòng tiền của dự án CBTĐ tiến hành tính toán các chỉ
tiêu tài chính, đây là việc không thể thiếu trong thẩm định DAĐT. Chỉ tiêu tài chính
là thước đo, công cụ phân tích định lượng hiệu quả kinh tế của một DAĐT cụ thể,
trên thực tế có nhiều chỉ tiêu đánh giá, nhưng các chỉ tiêu thường được nhà đầu tư
sử dụng khi lập DAĐT là chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV), tỷ suất sinh lời nội
bộ ( IRR), chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (PP), chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu
tư có chiết khấu, điểm hòa vốn, tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư, chỉ số sinh
lời. Tùy theo mục tiêu của từng dự án cụ thể mà xác định chỉ tiêu chủ yếu để làm
căn cứ cho dự án.
Nội dung của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.

a, Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV)

SV: Chu Thị Phương Anh

23

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giá trị hiện tại thuần ( NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản
thu nhập trong tương lai với số vốn đầu tư ban đầu bỏ ra.
Đối với hầy hết các dự án thì chỉ tiêu NPV đều được quan tâm nhất bởi nó thể
hiện bằng giá tị tăng thêm từ đầu tư mang lại.
Công thức tính: NPV = Trong đó:

CFt : là khoản tiền thu từ năm thứ t

CFo : là khoản đầu tư ban đầu của dự án
n : là vòng đời của dự án
r : là tỷ suất chiết khấu.
Tỷ suất chiết khấu thường được sử dụng là chi phí sử dụng vốn bình quân đó
chính là tỷ suấy sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi.


Nếu NPV < 0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí mà nó bỏ ra, loại bỏ
dự án.




Nếu NPV = 0 tùy vào tình hình thực tế có thể chấp nhận hoặc từ chối dự án.



Nếu NPV > 0 thì DAĐT có hiệu quả, NPV vàng lớn hiệu quả tài chính càng cao, dự
án càng hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét dự án độc lập hay dự án phụ
thuộc. Nếu là dự án độc lập thì có thể chấp nhận được, nếu là dự án phụ thuộc và có
NPV > 0 thì lựa chọn dự án có NPV lớn hơn.
Chỉ tiêu NPV cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo
ra có tính đến giá trị thời gian của tiền, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự
án cho phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của DN. Một ưu điểm nổi trội của
chỉ tiêu NPV là cho phép khảo sát độ nhạy của dự án bằng cách đo lượng dự dao
động của NPV thông qua thay đổi tỷ suất chiết khấu r . Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV
không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, nó không cho thấy mối quan hệ gữa mức sinh lời của vốn đầu tư và
chi phí sử dụng vốn.
b, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
Tỷ suất sinh lợi nội bộ hay còn gọi là lãy suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất
mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần
SV: Chu Thị Phương Anh

24

Lớp D02.21.01


TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HNLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói

cách khác, tỷ suất sinh lời nội nộ là một lãi suất nếu chiết khấu với mức lãi suất đó
làm cho giá trị hiện tịa thuần NPV của khoản đầu tư bằng 0.
=
Trong đó: , NPV, chú thích như trên, IRR là tỷ suất sinh lợi nội bộ.
Phương pháp sác định IRR thường được sử dụng là phương pháp nội suy, theo
phương pháp này ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: chọn lãi suất mà với thì NPV > 0 và gần 0.
Bước 2: chọn lãi suất mà với

thì NPV < 0 và gần 0.

Bước 3: Xác định IRR theo công thức sau:
IRR = +
Bản chất của IRR thể hiện mức độ sinh lời của dự án đem lại cho DAĐT, nhà
đầu tư nào cũng mong muốn có IRR càng cao càng tốt.Khi đánh giá lựa chọn dự án
IRR làm tiêu chuẩn chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa trên cơ
sở so sánh IRR với chi phí sử dụng vốn bình quân WACC hoặc tỷ suất mong đợi
của nhà đầu tư
-

Nếu IRR < ( WACC) thì loại bỏ dự án.

-

Nếu IRR = (WACC) thì tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà
doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.

-

Nếu IRR < (WACC) nếu là dự án độc lập thì dự án được chấp thuận. Nếu là dự án

thuộc loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR cao hơn.
Ưu nhược điểm: IRR cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, cho phép dễ dàng só sánh mức sinh lời của dự
án với tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư, thất được mối liên hệ giữa việc huy động vốn
và sử dụng vốn trong thực hiện dự án, đặc biệt có thể xem xét IRR là lãi vay vốn tối
đa mà dự án có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, giả định thu nhập của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng tỷ suất
sinh lời nội bộ của dự án là không thật phù hợp với thực tế, nhất là đối với những
dự án có IRR cao. Việc sử dụng IRR có thể dẫn đến đánh giá không thỏa đáng do
SV: Chu Thị Phương Anh

25

Lớp D02.21.01


×