Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

44 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần sông hồng 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.05 KB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Phương Thảo

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

1

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BCTC


HTK
NPT

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Hàng tồn kho
Nợ phải thu

NWC

Net working capital

SXKD
TT
TX

(Nguồn vốn lưu động thường xuyên)
Sản xuất kinh doanh
Tạm thời
Thường xuyên

TSLĐ
VCSH

Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu

VLĐ


Vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

2

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

3

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo


4

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị
kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau. Các năm gần đây, nền kinh
tế chung toàn cầu trở nên khó khăn và biến động khó lường. Do đó, đ ể
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp ph ải có m ột ti ềm l ực tài
chính đủ mạnh và sử dụng nguồn tài chính đó hiệu quả. Một b ộ ph ận
quan trọng trong tiềm lực tài chính của mỗi doanh nghiệp s ản xu ất là
vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, việc quản trị vốn lưu
động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của doanh
nghiệp. Tầm quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp được biểu
hiện một cách xuyên suốt toàn quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trên hai phương diện: một là trong vai trò điều kiện vật chất không thể thiếu
của quá trình tái sản xuất và hai là công cụ phản ánh đánh giá sự vận động của
các yếu tố sản xuất đầu vào. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị
vốn lưu động là một hoạt đông không thể thiếu trong quá trình vận hành và
hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Sông Hồng 12”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn l ưu
động của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần
Sông Hồng 12
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tăng cường
quản trị vốn lưu động tại đơn vị
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

5

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối tượng nghiên cứu là vốn lưu động và thực trạng quản trị v ốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: công ty cổ phần Sông Hồng 12
+ Phạm vi thời gian: qua các năm hoạt động của công ty và ch ủ y ếu
là năm 2015, 2016.
- Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty cổ ph ần Sông H ồng
12
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so

sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá m ức đ ộ ảnh h ưởng
và xu thế biến động của các chỉ tiêu, các phương pháp khác nh ư phân
tích nhân tố, phương pháp số chênh lệch…
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gốm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Sông Hồng 12 trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Sông Hồng 12.
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do trình độ nghiên cứu và kiến thức còn
nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
muốn nhận được sự đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Anh, ban lãnh đạo Công
ty và các anh chị phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

6

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
Nguyễn Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao
dịch, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), cung ứng hàng
hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Xét về mặt kinh tế, hoạt động SXKD của DN là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào tạo thành các yếu tố đầu ra là hàng hóa, dịch vụ và thông qua
thị trường bán những hàng hóa, dịch vụ đó để thu lợi nhuận. Để đảm bảo cho
quá trình SXKD diễn ra liên tục, tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định DN phải có lượng tài sản lưu động (TSLĐ) nhất định. Trong các DN
người ta thường chia TSLĐ thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông:
- TSLĐ sản xuất là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
… và một số bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, …
- TSLĐ lưu thông là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông như:
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thế chỗ
cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục và thuận lợi.Để hình thành nên các TSLĐ này DN phải ứng
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

7


Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ra một số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó.Số vốn này được
gọi là vốn lưu động (VLĐ) của DN.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng chu
chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp HVTC)
Vốn lưu động có những đặc điểm cơ bản sau:


Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt

+
+
+

qua nhiều hình thái khác nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H…sx…H’- T’ (T’ > T)
Đối với doanh nghiệp thương mại: T- H- T’
Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’
Cụ thể đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ vận động từ hình

thái tiền tệ ban đầu chuyển thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng khi kết
thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm lại trở về hình thái ban đầu là vốn bằng tiền.



Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được



tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Quá trình vận động, chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên tục và
được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

8

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để có thể quản lý VLĐ một cách có hiệu quả DN cần có những tiêu thức

phân biệt nhất định theo từng mục tiêu quản lý của mình. Thông thường có một số
cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) gồm: phải thu của khách hàng,
khoản ứng trước cho người bán, phải thu do tạm ứng, thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, các khoản phải thu khác.
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện
bằng hiện vật. Đối với DN sản xuất thì vốn vật tư hàng hóa là hàng tồn kho
(HTK) như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; sản phẩm sản xuất dở
dang, bán thành phẩm; thành phẩm. Đối với DN thương mại thì vốn vật tư
hàng hóa chủ yếu là hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ được chia thành 3
loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ SXKD bao gồm: Vốn nguyên, nhiên, vật liệu,
phu tùng thay thế, các công cụ lao động nhỏ,…
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

9


Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN đánh giá được mức độ
đầu tư VLĐ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất hợp lý hay không để có
định hướng điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn giúp cho các nhà quản lý
thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình SXKD của DN.
Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Dựa theo thời gian của nguồn hình thành vốn lưu động , vốn lưu động được
hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên

= Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn


Hoặc

= Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn

* Nguồn VLĐ thường xuyên: là một bộ phần của nguồn vốn thường
xuyên, là nguồn vốn dài hạn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vốn dài
hạn và vốn chủ sở hữu.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

10

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc phân loại nguồn VLĐ trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong DN. Ngoài ra nó còn giúp nhà quản lý
lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ cức sử dụng nguồn
vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô, lượng VLĐ cần thiết để lựa
chọn nguồn VLĐ mang lại hiệu quả cao nhất cho DN.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là việc hoạch
định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng
vốn lưu động phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào việc
hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm quản trị về vốn bằng
tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải thu nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn lưu động, có thể thấy rằng vốn lưu
động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất.Chính vì vậy, quản trị vốn lưu động là một mảng rất quan trọng trong
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác quản trị vốn lưu động là nhằm các mục tiêu chính sau đây:
- Huy động vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa
lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và ổn định.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

11

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Có thể nói ngắn gọn mục tiêu quản trị vốn lưu động là có thể giải quyết

hài hòa mối quan hệ giữa sinh lời và rủi ro, để có thể tối đa hóa sinh lời và tối
thiểu hóa rủi ro cho doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động.
Khái niệm nhu cầu vốn lưu động: là số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh
nghiệp trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
tiền khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có
thể xác định theo công thức sau:

Nhu cầu vốn lưu
động

=

Vốn hàng tồn
kho

+

Nợ phải
thu

-

Nợ phải trả nhà
cung cấp

Nhu cầu VLĐ của DN là nhu cầu tối thiểu ở mức cần thiết nhất định,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường liên
tục… Trong điều kiện các DN hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường,

mọi nhu cầu về VLĐ cho SXKD của DN đều phải tự tài trợ thì điều này càng
có ý nghĩa quan trọng tác động thiết thực vì:
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu SXKD của DN được tiến hành bình thường và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của DN.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
VLĐ của DN.
Nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ
đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và phát
sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giảm lợi nhuận của DN.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

12

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngược lại, nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp thì sẽ gây khó khăn
cho hoạt động SXKD của DN. DN sẽ thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất
liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện hợp đồng đã kí kết với khách hàng.
Xác định nhu cầu VLĐ là căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ của
DN trong quá trình kinh doanh và là cơ sở tạo điều kiện cho VLĐ được luân
chuyển thuận lợi. Tuy nhiên VLĐ không phải là đại lượng cố định mà thường
xuyên biến động do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô SXKD,

sự biến động giá cả vật tư hàng hóa, trình độ tổ chức quản lý vốn, mức tồn
kho, phương thức bán hàng, chính sách tiền lương đối với người lao động của
DN… Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động SXKD của DN được tiến hành thường xuyên liên tục, tiết kiệm và
hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính DN.
* Cách xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách xác định nhu cầu VLĐ của DN nhưng gộp lại làm 2
nhóm phương pháp và phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết. Trình tự tiến
hành của phương pháp này như sau:
+ Xác định lượng HTK cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.
+ Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ và khoản tín
dụng cung cấp cho khách hàng.
+ Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng
+ Tổng hợp nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của DN
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ HTK, dự kiến khoản phải thu và
khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế
hoạch của DN theo công thức:
Nhu cầu vốn

=

Mức dự trữ

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

+
13


Khoản phải

-

Khoản phải

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

lưu động

Học viện Tài chính
hàng tồn
kho

thu từ
khách hàng

trả nhà cung
cấp

Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với DN trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc
lộ nhiều hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và mất nhiều thời gian.
- Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu

vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút ra từ
thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở đó xem xét
quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để rút ra nhu cầu
VLĐ cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính
xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập
DN với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu
cầu VLĐ, bao gồm: HTK, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung
cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có chu kỳ) với doanh thu
thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh
thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
* Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có hai nguồn tài trợ đảm
bảo, đó là nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết cho DN. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vốn dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Vốn chủ
sở hữu

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

14


+

Nợ dài
hạn

-

Tài sản dài
hạn

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hoặc
= Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm chủ yếu để
đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình
SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
vay của các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Các mô hình chủ yếu để tài trợ cho vốn lưu động.
Về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho tài sản lưu
động thường xuyên và tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh
doanh, còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ bảo đảm cho tài sản lưu động tạm
thời, song không nhất thiết phải như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng linh

hoạt các mô hình tài trợ vốn sau:
- Mô hình 1: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm
thời đươc đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền

TSLD tạm thời
Nguồn
vốn tạm
thời

TSLD thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

HÌNH 1.1: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

15

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Ưu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử
dụng vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào nguồn vốn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém
linh hoạt hơn.
- Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần còn lại TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Tiền

TSLD tạm thời
Nguồn
vốn tạm
thời

TSLD thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ
HÌNH 1.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI.

Thời gian


+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn
và trung hạn.
- Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ thường xuyên và TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

16

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

TSLD tạm thời

Tiền

Nguồn
vốn tạm
thời

TSLD thường xuyên

Nguồn vốn
thường xuyên


TSCĐ
Thời gian

HÌNH 1.3: MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA.
+ Ưu điểm của mô hình này là việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử
dụng vốn thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm: Khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.2.2.2 Tổ chức phân bổ vốn lưu động.
Phân bổ VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là
trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này
thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của
vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý.Thông qua các phương pháp phân loại và sử
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

17

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng
như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
* Dựa theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ của vốn, vốn lưu động
bao gồm:
- Vốn bằng tiền.
- Các khoản phải thu.
- Vốn vật tư hàng hóa.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên đặc điểm của vốn bằng tiền là bản thân nó không tự
sinh lời.nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định.
Do đó, yêu cầu của quản trị vốn bằng tiền là vừa phải đảm bảo sự an
toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp
ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ:
Việc xác định mức tồn dự trữ tiền mặt có ý nghĩa quan trọng giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ,
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo


18

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà
cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt,
tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Có hai phương pháp được áp dụng để
xác định mức dự trữ tiền của doanh nghiệp:
+ Phương pháp 1: Căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền
mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý (phương pháp này
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nhà quản lý).
+ Phương pháp 2: Vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình
Baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt
mục tiêu của doanh nghiệp (phương pháp này dựa trên cơ sở khoa học)
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu, chi. Đặc biệt là các
khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
và kế hoạch theo định kỳ: có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền
mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo
và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu.

* Khái niệm khoản phải thu và tầm quan trọng
của quản lý khoản phải thu:
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng,
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó
hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm hàng
hóa – dịch vụ cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã
cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

19

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Quản trị khoản phải thu cũng liên
quan tới sự đánh đổi lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố tác động tới nợ phải
thu và cần tính toán, cân nhắc để lựa chọn một chính sách bán chịu thích hợp
và có lợi nhất.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần duy trì các khoản phải thu ở mức độ thích
hợp, vừa phát huy được tác động tích cực của chính sách bán chịu, vừa ngăn
ngừa, hạn chế được tình trạng nợ phải thu tồn đọng, khó đòi.
* Nội dung các biện pháp quản trị nợ phải thu.
- Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại)
hợp lý đối với từng khách hàng: Chính sách bán chịu của doanh nghiệp

được kiểm soát thông qua 4 yếu tố: tiêu chuẩn bán chịu (nới lỏng hay thắt
chặt), thời hạn bán chịu (kéo dài hay rút ngắn), chính sách chiết khấu thanh
toán (tỷ lệ chiết khấu cao hay thấp), chính sách thu hồi nợ. DN cần xem xét
đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách này như: mục tiêu mở rộng thị
trường tiêu thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tính chất thời vụ trong sản xuất,
tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp…
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Trong việc hình thành
chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là bán chịu
cho ai. Do đó để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng khả năng trả
nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ
phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng. Thường xuyên theo dõi để
nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ. Cần thường xuyên
xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán nợ phải thu từ khách hàng
theo công thức sau:
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

20

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Npt = Dn x Kh
Trong đó:
Npt : Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm)
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch

Kh: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ
thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn,
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp..
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động
bảo toàn vốn lưu động.
1.2.2.5 Quản trị hàng tồn kho.
* Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý vốn tồn kho dự trữ: Tồn
kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc
bán ra sau này. Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước
một lượng tiền nhất định, và số tiền ứng ra để dự trữ hàng tồn kho được gọi là vốn
tồn kho dự trữ.Hay hiểu dưới góc độ tài chính, doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh thì phải có dự trữ và phải bỏ vốn ra để mua một lượng hàng tồn kho để
dự trữ này.
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, xuất phát từ
những lý do sau:
+ Quản trị vốn tồn kho tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

21

Lớp:CQ51/11.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
VLĐ.
+ Xuất phát từ những lợi ích do dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý mang
lại, giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa hoặc
căng thẳng do thiếu vật tư.
+ Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa
các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
+ Hiệu quả quản lý vốn tồn kho dự trữ tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới mức tồn kho dự trữ (qua đó ảnh hưởng
tới quy mô vốn tồn kho dự trữ):
- Với mức tồn kho dự trữ NVL: Quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng
cung ứng của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,…
- Với mức tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: Đặc điểm và yêu
cầu kỹ thuật công nghệ, thời gian chế tạo thành phầm, trình độ tổ chức quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Với mức tồn kho thành phẩm: Số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp
nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường…
Việc nhận thức được rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì được lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
* Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định đúng đắn lượng NVL, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng
tồn kho dự trữ hợp lý.
Tồn kho dự trữ ngoài việc đem lại những lợi ích thì còn làm phát sinh
chi phí, do đó yêu cầu đặt ra là cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả.
Do đó trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích

và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, tiến tới việc thực
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

22

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện tối thiểu hóa chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt
hàng kinh tế, hiệu quả nhất, đây cũng chính là nội dung chủ yếu của quản trị
hàng tồn kho.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của
mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị:
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí bán hàng
QE

Số lượng đặt hàng


HÌNH 1.4: MÔ HÌNH EOQ
Có thể thấy rằng, tổng chi phí sẽ nhỏ nhất tại lượng đặt hàng mỗi lần
QE,QE được coi là lượng đặt hàng kinh tế hay lượng đặt hàng tối ưu:

QE = Q =

2 × c2 × Qn
c1

Trong đó:
QE: lượng đặt hàng kinh tế (lượng đặt hàng tối ưu)
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

23

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qn: tổng số lượng vật tư hàng hóa cung cấp hàng năm theo HĐ
C1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho.
C2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng thực hiện hợp đồng cung ứng.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để
đạt được các mục tiêu; giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lương có
lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư hàng hóa phải
đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí

vận chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa.
Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời
việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho DN trước sự biến động của
thị trường.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biến pháp giải phóng nhanh số
vật tư đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp DN chủ động trong việc thực hiện
bảo toàn VLĐ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.
Trước khi đi vào đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động ta cần xác định
nhu cầu VLĐ :
+ Theo phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu vốn lưu
động

Vốn hàng tồn
=

kho

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

Nợ phải
+

24


thu

Nợ phải trả nhà
-

cung cấp

Lớp:CQ51/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Theo phương pháp gián tiếp (đã trình bày ở trên)
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC):
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

(NWC)

Vốn chủ
sở hữu

+


Nợ dài
hạn

Tài sản dài

-

hạn

Hoặc
= Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
NWC>0: Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn, có nghĩa là doanh nghiệp sử
dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động. Điều
này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN.
NWC<0: Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn, có nghĩa là toàn bộ TSLĐ và
một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu của việc
DN sử dụng vốn tạo ra sự mạo hiểm trong kinh doanh, cán cân thanh toán mất
thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1.
NWC=0: Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn, có nghĩa là toàn bộ TSCĐ được
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn bộ TSLĐ được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Điều này không tạo ra được tính ổn định trong kinh doanh, vẫn ẩn
chứa một sự mạo hiểm nhất định, nhất là với những ngành có tốc độ quay vòng
vốn chậm.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu vốn lưu động.
Có hai cách phân loại vốn lưu động, do đó cũng có hai cách tính kết
cấu vốn lưu động, mỗi cách tính kết cấu vốn lưu động lại cho nhà quản trị
một cái nhìn khác nhau:
- Chỉ tiêu kết cấu theo vai trò vốn lưu động đối với quá trình SXKD:
+ Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất/VLĐ:


SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

25

Lớp:CQ51/11.02


×