Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUÝ TÚ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2019

`


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN QUÝ TÚ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ PHƢƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số: 8 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Anh Tuấn


HÀ NỘI – 2019

`


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian chúng tôi học
tập tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, các cô khoa Sƣ
phạm và đặc biệt là TS Dƣơng Anh Tuấn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu
dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên trƣờng THPT Hà
Bắc huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dƣơng lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả thu thập số liệu cũng nhƣ những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan tới đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những ngƣời bạn, những ngƣời anh em
những ngƣời đã cùng gắn bó, cùng học tập và giúp đỡ tôi trong những năm
qua cũng nhƣ trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cảm ơn gia đình, những ngƣời thân đã cho tôi những điều
kiện tốt nhất để học tập trong suốt hai năm vừa qua.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng bản luận văn này cũng không tránh khỏi
những thiếu sót cần góp ý, sửa chữa. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và độc giả để
luận văn này hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Quý Tú

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GS

Giáo sƣ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản


PTTQ

Phƣơng trình tổng quát

PTTS

Phƣơng trình tham số

SGK

Sách giáo khoa

STK

Sách tham khảo

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TS

Tiến sĩ

VTCP


Véctơ chỉ phƣơng

VTPT

Véctơ pháp tuyến

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng kế hoạch tự học Phƣơng trình đƣờng thẳng ......................... 33
ảng 3.1: ết quả bài kiểm tra đề 1 trƣớc thực nghiệm .............................. 63
ảng 3.2: ết quả bài kiểm tra đề 2 sau thực nghiệm ................................. 64
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa “hứng thú” và “tự học‟‟ ................................... 15

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 1
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 4
1.1. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ...................................................... 4
1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực .............................................................. 5
1.2.1 Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực ...................................... 5
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .................................... 6
1.3. Dạy học tự học ....................................................................................... 7
1.3.1. Quan điểm về dạy học tự học .............................................................. 7
1.3.2. Đặc trưng của dạy học tự học ............................................................. 7
1.3.3. Phương pháp tổ chức dạy học tự học .................................................. 8
1.3.4. Quy trình, hình thức tổ chức dạy học tự học ...................................... 9
1.3.5. Nhận xét ............................................................................................ 10

iv


1.4. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 11
1.4.1. Tìm hiểu thực tiễn dạy học Toán và dạy học chủ đề phương pháp tọa
độ trong mặt phẳng trong chương trình hình học trung học phổ thông .... 11
1.4.2. Cấu trúc nội dung và mục tiêu dạy học chủ đề phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng .......................................................................................... 11
1.5. Một số căn cứ để xây dựng .................................................................. 13
1.5.1. Yêu cầu và mục tiêu dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” ......................................................................................................... 13
1.5.2. Nội dung chương trình phần phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở
trường THPT ............................................................................................... 13
2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú học tập ......................................... 15
2.2. Biện pháp 2: Trang bị một số kỹ năng tự học cho học sinh .................... 32
2.3. Biện pháp 3: Hƣớng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập ................... 39

CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 45
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 45
3.1. Một số đặc điểm trƣớc khi thực nghiệm ................................................ 45
3.1.1. Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................... 45
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 45
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 45
3.2. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm ......................................... 45
3.2.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 45
3.2.2. Giáo án thực nghiệm........................................................................... 46
3.3. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................... 57
3.3.1. ài iểm tra ....................................................................................... 57
3.3.2. Kết quả iểm tra................................................................................. 63

v


3.4.3. Đánh giá hoạt động học tập của học sinh ở

p học ......................... 64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 66

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có nhiều phƣơng pháp dạy học hiện đại nh m phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh đã đƣợc vận dụng nhƣ: phƣơng pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy học hợp tác, dạy học khám

phá, dạy học tự học...Trong các phƣơng pháp dạy học tích cực kể trên thì
phƣơng pháp dạy học tự học tỏ ra có hiệu quả. Nhƣng để đạt hiệu quả, thật
không dễ để áp dụng vào học sinh, đề tài này đƣợc cho là thách thức khá cao
đối với cả ngƣời nghiên cứu cũng nhƣ áp dụng vào thực tế ở môi trƣờng phổ
thông.
Trong chƣơng trình toán trung học phổ thông, phân môn Hình học là
môn có tính lôgic cao, kết hợp chặt chẽ giữa tính trực quan và tƣ duy trừu
tƣợng. Phần “phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” trong chƣơng trình hình
học lớp 10 là một phần kiến thức cơ bản và quan trọng. Đặc biệt, phần kiến
thức về phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng thƣờng xuyên xuất hiện trong
các đề tuyển sinh vào đại học, cao đẳng. Tuy nhiên, khi học phần này học
sinh thƣờng học thụ động, thiếu tính trực quan, đa số học sinh gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp thu cũng nhƣ vận dụng kiến thức hình học, một bộ phận
học sinh luôn có cảm giác sợ học hình học nên hiệu quả của việc dạy và học
phần này không cao. Do đó, giáo viên cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của học sinh, kích thích khả năng tìm tòi,
tự học cho học sinh nh m đạt đƣợc hiệu quả trong quá trình dạy học.
Tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Phát triển năng lực tự học
thông qua dạy học chủ đề phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng cho học
sinh trung học phổ thông ”.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu là: Đề xuất một số biện pháp phát triển năng
lực tự học theo chủ đề phần “ phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” góp phần

1


nâng cao chất lƣợng dạy học nội dung này.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu là:
- Thiết kế một số giáo án dạy học theo chủ đề phần “phƣơng pháp tọa

độ trong mặt phẳng” vận dụng phƣơng pháp dạy học tự học.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dạy học tự học đối với chủ đề “phƣơng pháp
tọa độ trong mặt phẳng” trong chƣơng trình hình học trung học phổ thông.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10C và 10D Trƣờng THPT Hà
ắc huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dƣơng.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Chủ đề “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” trong chƣơng trình hình
học kỳ II lớp 10 trung học phổ thông.
- Học sinh lớp 10C và 10D Trƣờng THPT Hà ắc huyện Thanh Hà tỉnh
Hải Dƣơng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng dạy học tự học với chủ đề “phƣơng pháp tọa độ trong
mặt phẳng” thì học sinh sẽ nắm vững kiến thức và phát triển tƣ duy tốt hơn, từ
đó nâng cao hiệu quả của việc dạy và học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ 1: Điều tra thực trạng việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
toán trong trƣờng trung học phổ thông và việc áp dụng phƣơng pháp dạy học
tự học trong dạy học “phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng”.
- Nhiệm vụ 2 : Xác định việc sử dụng phƣơng pháp dạy học tự học phù
hợp với từng nội dung, bài dạy.
- Nhiệm vụ 3: Thiết kế các giáo án giảng dạy học tự học theo chủ đề
phần “phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng”.
- Nhiệm vụ 4: Cho học sinh làm hai bài kiểm tra trƣớc và sau thực
nghiệm sau đó thống kê kết quả làm đƣợc.

2



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành dạy thực nghiệm một
số giáo án soạn theo chủ đề sử dụng phƣơng pháp dạy học tự học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Xây dựng và đề xuất một số biện pháp.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
Theo tài liệu [3] , trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, con ngƣời
là yếu tố quyết định. Chủ thể ở đây chính là ngƣời học tích cực hoạt động
dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. ên cạnh đó, khách thể cũng đóng một vai
trò không thể thiếu. Đổi mới phƣơng pháp dạy học tích cực đòi hỏi thêm
những điều kiện về phƣơng tiện, cơ sở vật chất và điều kiện về tổ chức và
quản lý. Những định hƣớng quan trọng về đổi mới phƣơng pháp dạy học này
là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, đó cũng chính là
xu hƣớng quốc tế hiện nay.
Thực trạng cho thấy, chúng tôi đã nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng
pháp dạy học để phát triển năng lực Tự học trong dạy học chƣơng trình Toán
THPT ở hai trƣờng là THPT Hà

ắc và Thanh Hà, tỉnh Hải Dƣơng. Qua số

liệu thu thập đƣợc, tôi thấy việc áp dụng phƣơng pháp dạy học này còn nhiều

hạn chế. Còn nhiều thầy cô chƣa mạnh dạn đƣa phƣơng pháp này vào chƣơng
trình dạy học, các em học sinh tƣ duy Toán học cũng còn hạn chế. Nhận ra
đƣợc tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
về phƣơng pháp dạy học Tự học, nghiên cứu chuyên về Hình học với chƣơng
“phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng”.
Theo tài liệu [4] , đổi mới phƣơng pháp dạy học sẽ phát triển đƣợc
năng lực của các em học sinh. Việc đổi mới phƣơng pháp đƣợc thể hiện rõ
thông qua bốn đặc trƣng cơ bản. Thứ nhất, tổ chức liên tiếp các hoạt động
giúp học sinh tự khám phá ra tri thức, chủ động trong việc tiếp nhận tri thức.
Thứ hai, giáo viên phải làm cho các em có thói quen tìm hiểu sách giáo khoa,
tài liệu học tập, giúp các em biến các kiến thức cơ bản, sẵn có để tìm ra kiến

4


thức mới khó hơn. Từ đó, học sinh dần quen với tƣ duy phân tích, tổng hợp,
quy lạ về quen hoặc khái quát hóa đƣợc vấn đề đƣợc học. Để làm đƣợc điều
đó, cả ngƣời dạy và ngƣời học cần kiên nhẫn. Thứ ba, phƣơng pháp hoạt động
nhóm đã có từ lâu nhƣng phƣơng pháp này vẫn có một tầm quan trong đặc
biệt, biến sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh tập thể, giúp đỡ hỗ trợ
lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ. Cuối cùng, để có đƣợc cái nhìn xuyên suốt trong
từng bài học hay tổng quát lên cả chƣơng học, mục tiêu bài học không thể
thiếu. Mục tiêu đƣợc thể hiện qua những câu hỏi, những bài tập liên quan.
Xác định đƣợc mục tiêu rõ ràng nhƣ kim chỉ nam cho mọi phƣơng pháp và
biến phƣơng pháp đó thành những hoạt động rõ ràng.
Nhƣng thế nào là đổi mới phƣơng pháp, các biện pháp nào để đổi mới,
ta đi vào các hành động cụ thể sau:
- Cải tiến phƣơng pháp dạy học truyền thống.
- ết hợp đa dạng các phƣơng pháp dạy học.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.

- Vận dụng dạy học theo tình huống.
- Vận dụng dạy học định hƣớng hoạt động.
1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1 Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học hiện đại dạy học theo lối phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh - là phương pháp dạy học tích cực coi trọng việc phát
triển năng lực cho ngƣời học, giáo viên là ngƣời giữ vai trò định hƣớng, điều
khiển tiến trình dạy học, giúp cho ngƣời học tự tìm kiếm, khám phá những tri
thức. Dƣới sự hƣớng dẫn của thầy, học sinh đƣợc cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, sinh đƣợc chủ động chọn vấn đề mà

5


mình quan tâm, ham thích, tự lực tìm hiểu nghiên cứu và trình bày kết quả,
thông qua đó tự lực khám phá những kiến thức mới ([2], [6], [7]).
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Theo tài liệu số [1], [9]), dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh: Dạy học tích cực không chỉ cung cấp những tri thức mà
còn phải hƣớng tới hành động. Giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có
sẵn mà là ngƣời tổ chức, điều khiển và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập nhƣ nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực
tiễn,...từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chƣa biết chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đƣợc sắp đặt sẵn.
- Theo tài liệu số [8] , dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự
học: Mục tiêu của dạy học tích cực là rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học
sinh, quan tâm chú trọng đến việc rèn luyện cho học sinh những tri thức
phƣơng pháp học tập mà cốt lõi là phƣơng pháp tự học để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã

có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới, khuyến khích
ngƣời học tự lực khám phá những điều chƣa biết trên cơ sở những điều đã biết
và đã qua trải nghiệm.
- Theo tài liệu [2], [4], [6]), giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh phát
triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, tạo điều kiện thuận lợi để
học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau; chú trọng đánh giá kết quả học tập
theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu
hỏi, bài tập đánh giá lớp học ; chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức nhƣ theo lời giải/đáp án
mẫu, theo hƣớng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm đƣợc
nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.

6


1.3. Dạy học tự học
1.3.1. Quan điểm về dạy học tự học
Theo tài liệu số ([11]) có viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất
động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay
những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của
chính bản thân người học”.
Tác giả khác trong tạp chí giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo cũng viết:
“Có thể nói trong học tập, việc tự học là cái cốt lõi, cái chủ yếu nhất của người
học, nó giúp người học có thể học tập suốt đời để chiếm lĩnh kiến thức”.
Từ những quan niệm trên cùng với suy nghĩ của bản thân, tôi quan
điểm tự học nhƣ sau: Tự học là một quá trình tích cực, chủ động tìm ra tri
thức mới, biến những tri thức khoa học thành tri thức của bản thân người
học.

1.3.2. Đặc trưng của dạy học tự học
Ta có thể xem mối quan hệ giữa tự học và dạy học là mối quan hệ giữa
ngoại lực và nội lực. Ngoại lực ở đây chính là ngƣời dạy, là những điều kiện
về phƣơng tiện, cơ sở vật chất hay điều kiện về tổ chức và quản lý. Nội lực là
năng lực bên trong bản thân ngƣời học. Muốn phát huy hết chất lƣợng của
dạy học tự học, bản thân các yếu tố trên luôn có sự gắn kết, phát huy thế
mạnh, tùy vào từng kiều kiện củ thể để tập trung vào yếu tổ nào. Nhƣng vai
trò của nội lực hay chính bản thân ngƣời học là yếu tố quan trọng nhất [7] .
Muốn dạy học tự học phát huy đƣợc hết vai trò, mọi yếu tố về nội lực
và ngoại lực đều đạt hiệu quả cao nhất. Ngƣời dạy truyền thụ tri thức vừa sức
với ngƣời học trong từng giai đoạn riêng. Ngƣời dạy luôn truyền lửa cho học
sinh, giúp các em luôn có lòng tin chiếm lĩnh tri thức. Yếu tố ngoại lực khác

7


nhƣ phƣơng tiện hay cơ sở vật chất làm cho quá trình học rút ngắn, học sinh
dễ hình dung vấn đề. Ngƣời học mà không tích cực, chủ động, không muốn
làm việc thì mọi yếu tố ngoại lực sẽ mất hết tác dụng.

ản thân ngƣời học

phải chủ động trong việc tiếp nhận, biến tri thức khoa học thành của bản thân
thông qua một quá trình rèn luyện.
Theo tài liệu số [7] , dạy học theo phƣơng pháp nào cũng đều hƣớng
đến bản thân ngƣời học, giúp các em chiếm lĩnh tri thức khoa học ngay thời
điểm đó. Dạy học cốt lõi là dạy tự học. Ngƣời học có năng lực tự học có thể
học tập suốt đời thay vì những phƣơng pháp khác chỉ sử dụng trong một số
thời điểm. Mục đích chính của dạy học tự học là ngƣời học biết cách học, biết
tự mình tổ chức và học tập có hiệu quả.

1.3.3. Phương pháp tổ chức dạy học tự học
Để tổ chức dạy học tự học, ngƣời dạy cần tập trung vào các phƣơng
pháp sau:
- Tổ chức nhiều hoạt động thúc đẩy học tập tích cực.
- Xây dựng môi trƣờng học tập. Một môi trƣờng mà rất nhiều thành
viên tích cực, chủ động trong việc học tập sẽ làm cho các cá nhân còn lại ý
thức hơn. Từ đó cùng nhau nghiên cứu, cùng nhau tiến bộ.
-

huyến khích ngƣời học đƣa ra quan điểm của bản thân. Chỉ khi

ngƣời học đƣa ra quan điểm, hành động thì từ kết quả đó, ngƣời dạy định
hƣớng lại đƣợc các kiến thức chƣa đúng. Từ đó ngƣời dạy có hƣớng tiếp theo.
- Tạo điều kiện học tập.
- Cung cấp đầy đủ yếu tố để học sinh tìm tòi, tự khám phá, chiếm lĩnh
tri thức.
- Trong quá trình truyền thụ tri thức, ngƣời dạy luôn gợi mở để ngƣời
học tự mình tìm ra hƣớng và giải quyết đƣợc vấn đề.

8


1.3.4. Quy trình, hình thức tổ chức dạy học tự học
1.3.4.1. Xây dựng động cơ học tập
Muốn việc dạy và học đạt hiệu quả cao, giáo viên cần tạo cho học sinh
động cơ học tập. Đối với nhiều học sinh, động cơ đã đƣợc hình thành từ
trƣớc. Chính các em đã nhận ra vai trò quan trọng của việc học thông qua
sách, báo hay môi trƣờng đã giúp các em hình thành động cơ sẵn có. Tuy
nhiên, cũng có không ít học sinh chƣa xác định hay có động cơ học tập - điều
này phản ánh qua chính hành động của học sinh ([6]).

Có rất nhiều động cơ học tập nhƣng ta có thể chia làm hai nhóm cơ bản:
- Các động cơ hứng thú nhận thức.
- Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Các động cơ hứng thú nhận thức hình thành trong chính môi trƣờng học
tập. Trong một môi trƣờng mà trong đó nhiều cá nhân tích cực sẽ tác động
đến thành viên còn lại. Phƣơng tiện hay cơ sở vật chất giúp ngƣời học tăng
động cơ hứng thú nhận thức. Đặc biệt, giáo viên giữ vai trò rất quan trọng
trong việc gợi động cơ này. Thông qua các câu hỏi gợi mở, hành động làm
cho học sinh tăng hứng thú, có nhu cầu tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức ([6]).
Động cơ trách nhiệm trong học tập hình thành chủ yếu là ở ngƣời học.
Từ việc gợi động cơ hứng thú nhận thức đóng vào trò ngoại lực thì động cơ
trách nhiệm học tập nhƣ nội lực bên trong ngƣời học. Có ý thức trách nhiệm
rất quan trọng, không chỉ trong học tập mà trách nhiệm luôn song hành trong
mọi công việc.
1.3.4.2 Tự xây dựng kế hoạch học tập cá nhân
Theo tài liệu ([9]), muốn học tập hiệu quả, ngƣời học cần xây dựng kế
hoạch học tập rõ ràng. Đó là những kế hoạch ngắn hạn nhƣ kế hoạch trong
ngày, trong tuần với thời gian, nhiệm vụ và kết quả cần hƣớng tới. Kế hoạch
dài hạn nhƣ kế hoạch theo tháng, theo năm. Có một lộ trình rõ ràng với mục
tiêu cụ thể sẽ nhƣ kim chỉ nam cho hành động. Trong kế hoạch đó cần phù

9


hợp, vừa sức với từng cá nhân, không áp dụng cho nhiều cá nhân vì mỗi
ngƣời có năng lực khác nhau. Để xây dựng kế hoạch, giáo viên là ngƣời
hƣớng dẫn, định hƣớng cho học sinh chứ bản thân các em thì việc xây dựng
kế hoạch là xa lạ. Giáo viên cần định hƣớng co từng em, phải biết chọn mục
tiêu nào trọng tâm để ƣu tiên hơn, phải có sự sắp xếp khoa học và hợp lý.
1.3.5. Nhận xét

Phƣơng pháp dạy học tự học phát huy tích cực, độc lập, sáng tạo trong
quá trình học tập của học sinh, phát triển đƣợc năng lực cho học sinh, kích
thích trực tiếp lòng ham mê học tập của học sinh. Phƣơng pháp này, tổ chức
cho học sinh giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức trong quá trình học tập, từ đó
học sinh tiếp cận, hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát
rộng hơn. Học sinh tích cực trong hoạt động các nhân và hợp tác với bạn sôi
nổi, tích cực trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức
của bản thân, từ đó hình thành phƣơng pháp tự học và góp phần phát triển
năng lực giao tiếp trong cộng đồng xã hội. Tự học với hình thức tự nghiên
cứu các tài liệu có sẵn cũng là một hình thức học đem lại những hiệu quả
riêng, ngƣời học có thể chủ động trong việc học mà không gò bó về địa điểm
hay thời gian.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học tự học là nếu học sinh không
chủ động suy nghĩ, làm việc thì phƣơng pháp này sẽ không phát huy đƣợc
hiệu quả. Đã là tự học tức là học chủ động, học mọi lúc, mọi tài liệu. Điều đó
dẫn đến có những kiến thức sai lầm không chính thống. Quan điểm sai lầm
làm ảnh hƣởng đến ngƣời học.

10


1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Tìm hiểu thực tiễn dạy học Toán và dạy học chủ đề phương pháp tọa
độ trong mặt phẳng trong chương trình hình học trung học phổ thông
Theo tài liệu [4] , ngành giáo dục những năm qua luôn đổi mới không
ngừng về cả nội dung chƣơng trình và cả hình thức dạy, học cũng nhƣ trong
các cuộc thi nhƣ thi Trung học phổ thông Quốc Gia. Đề án thay đổi sách giáo
khoa đã đƣợc bàn đến và sẽ thay đổi trong những năm tới nh m phù hợp hơn
với nhu cầu thực tiễn. Nội dung chƣơng trình gần gũi hơn với đời sống và ứng
dụng cao hơn. Giáo dục không bao giờ lỗi thời. Ngành giáo dục luôn không

ngừng đổi mới để phù hợp hơn với xu hƣớng. Cách lấy ngƣời học làm trung
tâm là một bƣớc chuyển mình trong công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục.
Những năm gần đây, trong kỳ thi THPT Quốc gia có thay đổi quan trọng là
chuyển từ hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm khách quan ngoại trừ
môn Văn. Vậy nên, học Toán ở THPT cần thay đổi rất nhiều. Từ việc ôn theo
chuyên đề theo đúng cấu trúc bài thi, dạy Toán bây giờ hƣớng đến bản chất
đối với lý thuyết Toán và dạy học kĩ năng tính nhanh b ng máy tính mà
không hiểu bản chất đối với các bài tập liên quan đến số.
Trong thực tế dạy học toán hiện nay, nhiều giáo viên đã cố gắng tạo
điều kiện để học sinh tích cực học tập, đƣợc thảo luận nhiều hơn, đƣợc làm
việc nhiều hơn. Học sinh đã tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự điều khiển
của giáo viên, nhƣng chƣa chủ động và thiếu sự sáng tạo, còn mang tính dập
khuân, máy móc.
1.4.2. Cấu trúc nội dung và mục tiêu dạy học chủ đề phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng
Nội dung “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” là một trong các nội
dung quan trọng của hình học lớp 10 trung học phổ thông, là cơ sở cho môn
toán đặc biệt là sẽ tiếp tục lặp lại trong chƣơng trình hình học lớp 12. Nội
dung này là nội dung chính của chƣơng trình hình học kỳ II lớp 10 đƣợc dạy

11


trong 11 tuần với 11 tiết trên lớp gồm phƣơng trình đƣờng thẳng, phƣơng
trình đƣờng tròn và phƣơng trình đƣờng Elip.
Học xong chủ đề này, học sinh đạt đƣợc các mục tiêu sau :
* Về kiến thức:
a) Đƣờng thẳng
- Biết vẽ hình biểu diễn véctơ chỉ phƣơng, véctơ pháp tuyến của đƣờng
thẳng. Từ đó nêu đƣợc mối quan hệ giữa các véctơ chỉ phƣơng, pháp tuyến

của cùng một đƣờng thẳng.
- Biết cách lập phƣơng trình tham số và phƣơng trình tổng quát của
đƣờng thẳng.
- Cho trƣớc phƣơng trình các đƣờng thẳng mà xác định đƣợc vị trí
tƣơng đối của chúng.
- Tính đƣợc góc giữa hai đƣờng thẳng.
- Biết cách tính khoảng cách giữa một điểm đến một đƣờng thẳng sau
đó áp dụng vào các bài toán tính khoảng cách giữa hai đƣờng thẳng song song
hay tính diện tích tam giác.
b) Đƣờng tròn
- Lập đƣợc phƣơng trình đƣờng tròn khi biết tọa độ của tâm và bán kính.
c) Elip
- Nêu đƣợc dạng của phƣơng trình chính tắc của Elip, lập đƣợc phƣơng
trình chính tắc của Elip thỏa mãn điều kiện cho trƣớc.
- Về mức độ yêu cầu, học sinh chủ yếu hiểu đƣợc các kiến thức trong
sách giáo khoa, tự mình thực hành giải các bài tập trong sách giáo khoa của
chƣơng này. Số học sinh khá, giỏi có thể đƣợc làm thêm một số bài tập trong
sách bài tập và sách tham khảo.
* Về kỹ năng: Học sinh biết cách áp dụng phƣơng trình đƣờng thẳng,
đƣờng tròn, đƣờng Elip để giải một số bài toán hình học cơ bản của hình học
nhƣ tìm giao điểm, tính khoảng cách, xét vị trí tƣơng đối giữa hai đƣờng...
* Về thái độ: Học sinh phát triển năng lực tự học qua sự hƣớng dẫn của

12


giáo viên. Qua đó thấy đƣợc sự say mê, húng thú với môn Toán đặc biệt là
phần hình học - phần đòi hỏi khả năng tƣ duy trìu tƣợng cao.
* Về năng ực cần hư ng t i:
Hình thành và phát triển tƣ duy (tƣ duy logic, tƣ duy phê phán, tƣ duy

sáng tạo, tƣ duy trừu tƣợng, tƣ duy hàm...), khả năng suy diễn, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa.
1.5. Một số căn cứ để xây dựng
1.5.1. Yêu cầu và mục tiêu dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng”
hi giảng dạy chƣơng “Phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng” giáo
viên có thể gợi mở, tạo cho học sinh hứng thú học, có nhƣ cầu muốn tìm hiểu
qua việc giới thiệu cho các em nội dung cơ bản của chƣơng, cho các em biết
ngoài đƣờng thẳng đã có phƣơng trình đƣợc học ở THCS, chƣơng này các em
còn đƣợc biết đƣờng tròn và đƣờng Elip cũng có phƣơng trình.
1.5.2. Nội dung chương trình phần phương pháp tọa độ trong mặt phẳng ở
trường THPT
Nội dung phần phƣơng pháp tọa độ trong mặt phẳng đƣợc trình bày
trong chƣơng III là một trong những nội dung quan trọng của hình học lớp 10
trung học phổ thông, là cơ sở cho môn toán đặc biệt là sẽ tiếp tục lặp lại trong
chƣơng trình hình học lớp 12, cụ thể nhƣ sau:
§1. Phƣơng trình đƣờng thẳng
Chủ đề tích hợp về phƣơng trình đƣờng thẳng
Kiểm tra
§2. Phƣơng trình đƣờng tròn
§3. Phƣơng trình đƣờng Elip
Ôn tập chƣơng III
Từ phân phối chƣơng trình ta thấy ngay phần phƣơng pháp tọa độ trong mặt
phẳng nội dung chính của chƣơng trình hình học kỳ II lớp 10 đƣợc dạy trong

13


12 tuần với 12 tiết trên lớp gồm phƣơng trình đƣờng thẳng, phƣơng trình
đƣờng tròn và phƣơng trình đƣờng Elip. Hơn nữa, trong kỳ thi tốt nghiệp

trung học phổ thông Quốc Gia năm 2019, khi mà bài thi khai thác cả nội dung
lớp 10 thì không thể thiếu đƣợc các bài toán của chƣơng. Điều đó cho thấy
tầm quan trọng của các lớp bài toán về tọa độ trong mặt phẳng, tiền đề cho
các bài toán về phƣơng pháp tọa độ trong không gian.
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã hệ thống hóa các quan điểm của một số
nhà nghiên cứu về tự học, năng lực tự học, dạy học tự học từ đó tác giả đƣa ra
nhận định riêng của bản thân về vấn dề này. Nên tảng cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng nên năng lực tự học. Thực trạng việc dạy ở ở trƣờng THPT
trong vấn đề này còn ở mức hạn chế. Điều đó càng làm tác giả muốn nghiên
cứu sâu hơn và mong muốn ứng dụng đƣợc trong lớp học. Năng lực tự học là
năng lực đầu tiên trong chín năng lực mà học sinh cần trang bị. Tự học không
chỉ trong phạm vi nhà trƣờng, trong tri thức khoa học mà ở đâu cũng cần tự
học.
Tất cả cơ sở lí luận và thực trạng trên nh m mục đích cho việc nghiên
cứu các biện pháp sẽ đƣợc trình bày trong chƣơng 2.

14


CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú học tập
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con ngƣời. Yếu tố
quyết định đến quá trình tự học là phải làm cho ngƣời học thích học, hứng thú
với việc học. Có đƣợc sự hứng thú của học sinh, giáo viên cũng nhƣ truyền
thêm đƣợc nhiệt huyết bài giảng, làm môi trƣờng dạy học tích cực dẫn đến kết
quả học tập cao.
Nội dung biện pháp 1: Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi quan
niệm r ng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả
năng tự học của học sinh.

Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa “hứng thú” và “tự học’’

Động lực

TỰ
HỌC

HỨNG
THÚ

Hình thành

Các thành tố trong chỉnh thể đó là: Mục tiêu dạy học; giáo viên và học
sinh; chương trình và nội dung dạy học; phương tiện và thiết bị dạy học; môi
trường dạy học.
Ứng với mỗi thành tố đó, ta có nhiều cách thức để tạo cho học sinh
hứng thú hơn trong quá trình học tập. Có cách thức tác động vào việc trình
bày mục tiêu bài học, có cách thức tác động vào nội dung dạy học, có cách
thức tác động vào phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, có cách thức tác
động vào phƣơng tiện, thiết bị dạy học, có cách thức tác động vào kiểm tra
đánh giá bao gồm cả nhận xét , tác động vào quan hệ tƣơng tác thân thiện
giữa thầy - trò, trò - trò....Từ những lập luận trên, chúng tôi đƣa ra một số

15


cách thức tạo hứng thú cho học sinh sau đây nh m mục đích nâng cao năng
lực tự học cho học sinh:
Thứ nhất, làm cho học sinh nhận thức đƣợc mục tiêu và lợi ích của bài.
Ví dụ 2.1. Khi giáo viên dạy xong bài đầu tiên về véctơ chỉ phƣơng và

phƣơng trình tham số của đƣờng thẳng, ta có thể tạo động cơ hứng thú cho
học sinh nhận ra đƣợc lợi ích của việc biết thêm dạng khác của phƣơng trình
đƣờng thẳng.
Trong mặt phẳng Oxy cho điểm P (2;1) và Q ( 1;5) . Viết phƣơng trình
dạng tham số của đƣờng thẳng đi qua PQ ? Không kẻ hình, em có thể tính
đƣợc góc tạo bởi chiều dƣơng của trục hoành Ox với đƣờng thẳng trên
không?
Lời giải: PQ  (3;3) nên ta có thể chọn VTCP của  là u (1; 1).

x  2  t
Phƣơng trình: 
với t là tham số. Từ đó, học sinh nhận thấy đƣợc
y

1

t

ngoài cách viết phƣơng trình đƣờng thẳng dạng y  ax  b b ng cách đặt ẩn
giải hệ phƣơng trình, từ nay ta biết thêm một dạng khác của phƣơng trình
đƣờng thẳng. Đặc biệt, ý thứ 2 của ví dụ cho ta tính đƣợc góc tạo bởi đƣờng
thẳng với chiều dƣơng của trục hoành.
Dự kiến cách giải: Ta có k 

u2 1

 1 là hệ số góc của đƣờng thẳng, mặt
u1 1

khác k  tan với  là góc tạo bởi đƣờng thẳng với chiều dƣơng của trục

hoành.

hi đó tan   1    1350.

Từ đó, học sinh sẽ nhận ra sinh nhận ra tính lợi ích của cách làm này và
có hứng khởi trong việc tiếp thu bài, năng lực tự học của học sinh từ đó mà
đƣợc nâng lên.
Thứ hai, dạy học hƣớng tới nội dung.

16


Học sinh thƣờng có xu hƣớng thích làm bài dễ, thƣờng không muốn
tiếp thu những kiến thức quá hóc búa. Hiểu vấn đề và biết hƣớng giải quyết
vấn đề là yếu tố then chốt để học sinh có hứng thú, niềm tin để chiếm lĩnh tri
thức. Muốn học sinh có đƣợc suy nghĩ đó, giáo viên cần gây dựng lòng tin
cho mỗi học sinh, truyền cho học sinh động lực cảm hứng với bài học.
Chẳng hạn nhƣ khi dạy học sinh phần công thức tính khoảng cách từ
một điểm đến một đƣờng thẳng, ta có thể gợi động cơ học tập cho học sinh
b ng cách:
- Cho học sinh làm bài toán phụ mà ở đó các số tƣờng minh. Chẳng
hạn:
Ví dụ 2.3. Trong mặt phẳng Oxy điểm M (2;1) và đƣờng thẳng  : 3 x  4 y  0 .
Tính khoảng cách từ điểm M đến đƣờng thẳng ?
Đƣờng

thẳng

d




phƣơng

trình

tổng

quát

dạng:

4( x  2)  3( y  1)  0  4 x  3 y  5  0.
Bây giờ, muốn tính khoảng cách từ điểm M đến đƣờng thẳng  , học
sinh phát hiện ra đó chính là khoảng cách từ điểm M đến giao điểm của hai
đƣờng thẳng d và .

hi đó, giao điểm của hai đƣờng thẳng trên:

4

x

3x  4 y  0 
4 3
5

 I ( ;  ).

5 5

4 x  3 y  5
y   3

5

4
3
Vậy MI  (2  )2  (1  )2  2.
5
5
- Sau khi làm đƣợc ví dụ trên, học sinh hiểu đƣợc cách tính khoảng
cách từ một điểm đến một đƣờng thẳng từ đó học sinh có thể tự mình nghiên
cứu và hiểu công thức tính khoảng cách từ điểm đến một đƣờng thẳng.

17


×