Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

giao an 11 (tiet 1 - 22)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.88 KB, 131 trang )

Ngày soạn: 20/8/2008 Ngày dạy: 26/8/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết 1 +2
Đọc văn
Vào phủ chúa trịnh
( Trích Th ợng kinh kí sự )
Lê Hữu Trác
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ và
tấm lòng của một danh y qua việc phản ánh cuộc sống, cung cách sinh hoạt
nơi phủ chúa Trịnh; Hiểu đợc đặc điểm bút pháp kí sự của tác giả qua đoạn
trích.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện HS kĩ năng khái quát , tổng hợp, phân tích
3. Thái độ
GDHS có lối sống đạo đức tốt trong mối quan hệ giữa con ngời với con
ngời trong cuộc sống.
II. ph ơng tiện thực hiện
- Giáo viên: đọc SGK + SGV; Thiết kế bài dạy: Chuẩn bị chân dung Lê
Hữu Trác
- Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
III. Cách thức tiến hành
GV hớng dẫn HS đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi tìm, trả lời câu hỏi, thảo
luận.
B. Tiến trình dạy học
* ổn định tổ chức (1)
I. Kiểm tra bài cũ:
Ôn tập một số kiến thức văn học trung đại Việt Nam ở lớp 10 (3)


II. Bài mới
Lời vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ là thầy thuốc nổi tiếng mà còn đợc
xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho thể loại kí
sự. Với ngòi bút của mình, ông đã ghi chép trung thực và sắc sảo hiện thực
cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua tác phẩm Thợng kinh kí sự. Để hiểu rõ
tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng nh hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ
XVIII, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh trích trong
tác phẩm Thợng kinh kí sự của ông
.* * *
I. Tìm hiểu chung (20p)
1. Tác giả, tác phẩm
Học sinh đọc tiểu dẫn trong sgk
? Qua phần tiểu dẫn, hãy nêu vài nét khái quát về tác giả Lê Hữu Trác?
* Tác giả Lê Hữu Trác
- (1720 1791): Quê ở làng Liêu Xá, huyện Đờng Hào, Phủ Thợng Hồng,
trấn Hải Dơng (nay là Yên Mĩ, Hng Yên)
- Tên hiệu: Hải Thợng Lãn Ông (ông già lời ở đất Thợng Hồng)
Gv: lời không phải đối lập với chăm chỉ mà là không lo nghĩ và lo tính
gì về con đờng danh vọng.
- Gia đình có truyền thống học hành thi cử, đỗ dạt làm quan
Gv: cha đẻ Lê Hữu Trác là quan Hữu Thị Lang Bộ Công, Lê Hữu Trác là
con thứ 7 nên còn có tên là Chiêu Bảy. Gần 30 tuổi ông về sống tại quê mẹ ở
xứ Đầu Thợng, xã Tình Diễm, huyện Hơng Sơn, Hà Tĩnh
- Chữa bệnh giỏi, soạn sách, mở trờng truyền bá y học
Gv: Sự nghiệp của ông đợc tập hợp trong bộ Hải Th ợng y tông tâm lĩnh
gồm 66 quyển biên soạn trong thời gian gần 40 năm. Đây là tác phẩm y học
xuất sắc nhất trong thời trung đại. Quyển cuối cùng trong bộ sách này chính
là tác phẩm văn học đặc sắc Th ợng kinh kí sự
? Thông qua phần tiểu dẫn, hay nêu vài nét khái quát về tác phẩm Th ợng
kinh kí sự ?

* Tác phẩm Th ợng kinh kí sự
- Đây là tập kí bằng chữ Hán, viết năm 1782, khắc in năm 1885
? Tác phẩm này có vai ttrò nh thế nào đối với nền văn học nớc nhà nói
chung và với tác giả Lê Hữu Trác nó riêng?
- Tác phẩm đánh dấu sự phát triển của thể kí Việt Nam thời trung đại
Gv: Kí là loại hình văn xuôi tự sự dùng để ghi chép về hiện thực con ng-
ời, cảnh vật đồng thời thể hiện cảm xúc chân thật của ngời viết. Kí Trung đại
Việt Nam bắt đầu bằng tác phẩm: Công d tiệp kí của Vũ Ph ơng Đề (thế kỉ
XVIII) là tác phẩm mở đầu cho thể kí ở Việt Nam. Sau đó là: Cát Xuyên tiệp
bút của Trần Tiến, Bắc hành tùng kí của Lê Quýnh, Vũ trung tuỳ bút
của Phạm Đình Hổ. Nhng phải đến Th ợng kinh kí sự của Lê Hữu Trác mới
thực sự là tác phẩm kí hoàn chỉnh. Yêu cầu với ngời viết kí phải quan sát
nhạy bén, giàu trí tởng tợng. Đặc biệt phải có xúc cảm chân thành
- Góp phần khẳng định Lê Hữu Trác không chỉ là thầy thuốc mà còn là một
nhà văn, nhà thơ.
Gv: Tác giả ghi lại cảm nhận của mình bằng mắt thấy tai nghe trong
suốt thời gian từ khi nhận đợc lệnh vào kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán ngày
12 tháng giêng năm Nhâm Dần (1782) cho đến lúc xong việc về tới nhà ở H-
ơng Sơn ngày 2 tháng 11. Tổng cộng là 9 tháng 20 ngày. Tác phẩm mở đầu
bằng cảnh sống ở Hơng Sơn của một ẩn sĩ lánh đời, mọi việc trong tác phảm
đều diễn ra theo trình tự thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả.
2. Văn bản
Hs đọc văn bản và phần chú thích trong sgk
? Nêu vị trí của đoạn trích trong tác phẩm?
- Đến kinh đô, Lê Hữu Trác đợc xếp đặt ở nhà ngời em của Quận Huy
Hoàng Đình Bảo. Sau đó tác giả đợc đa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho
Thế tử Cán, đoạn trích bắt đầu từ đó.
? Theo em, đoạn trích đề cập tới vấn đề gì?
- Ghi lại một cách sinh động, chân thực về cuộc sống xa hoa uy quyền của
chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ xem thờng danh lợi và khẳng định y đức

của mình.
II. Đọc hiểu (20p)
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền trong phủ Chúa và thái độ của tác giả
? Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh đợc miêu tả nh
thế nào trong đoạn trích?
- Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa
Gv: những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp, đâu đâu cũng cây
cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đa thoang thoảng mùi
hơng.
- Ngời giữ cửa truyền báo rộn ràng, ngời có việc quan qua lại nh mắc cửi.
Gv: Tác giả đã ngâm một bài thơ để ghi nhớ cảnh giàu sang trong phủ
chúa, nó minh chứng cho sự giàu sng, uy quyền nơi đây.
- Nội cung: chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hơng
hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít
- ăn uống: mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ.
- Nghi thức: nhiều thủ tục
Gv: Để đợc vào thăm bệnh cho thế tử, Lê Hữu Trác phải qua nhiều của,
chờ đợi lệnh mới đợc vào, muốn vào phải có thẻ, đến nơi phải lạy 4 lạy ,
khám bệnh xong đi ra cũng phải lạy. Lời lẽ nhắn với chúa Trịnh và hế tử đều
phải hết sức cung kính, lệnh của chúa đợc truyền đạt qua quan chánh đờng,
xem bệnh xong chỉ đợc viết tờ khải để dâng lên chúa, nghiêm đến nỗi tác giả
phải nín thở đứng chờ ở xa
? Em có nhận xét gì về cảnh sống trong phủ chúa qua sự miêu tả của Lê
Hữu Trác?
Đó là cảnh sống cực kì xa hoa, tráng lệ và làm nổi bật lên uy quyền tột
bậc của nhà chúa.
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả và tác dụng của cách miêu
tả đó?
- Tác giả đã thuật lại sự việc theo trình tự diễn ra một cách tự nhiên khiến ta
có cảm giác cảnh vật, sự việc cứ hiện ra rõ mồn một Ngôn ngữ giản dị, mộc

mạc nhng đằng sau bức tranh và con ngời ấy chứa đựng, dồn nén bao tâm sự
của tác giả.
Gv: Qua đây chúng ta có thể thấy đợc tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung
thực, tả cảnh sinh động của tác giả.
? Trớc quang cảnh đó tác giả có thái độ nh thế nào?
- Thái độ: Lê Hữu Trác sững sờ trớc quang cảnh của phủ chúa nhng tỏ ra
dửng dng trớc những quyến rũ của vật chất
Gv: Với t cách của một ngời Vốn con quan, sinh tr ởng ở chốn phồn hoa,
chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết. Chỉ có những việc trong
phủ chúa là mình chỉ mới nghe nói thôi . B ớc chân tới đây tác giả đã bộc lộ
trực tiếp thái độ. Song ngòi bút sắc sảo đã ghi lại những gì mắt thấy, tai
nghe của tác giả. Qua đó ngời đọc nhận ra thái độ của ngời cầm bút. Lê
Hữu Trác tự ví mình với Khác nào ng phủ đào nguyên thủa nào (một ng
phủ chèo thuyền theo dòng suối lạc vào động tiên). Việc hởng thụ giàu sang
đang nằm trong tay nhng rút cục ông chẳng thiết tha gì.
? Theo em, tác giả có đồng tình với cảnh sống trong phủ chúa không?
- Thái độ gián tiếp: Tác giả không đồng tình với cuộc sống xa hoa, hởng lạc
quá mức của những ngời giữ trọng trách quốc gia
Gv: Cách tìm cuộc sống an nhàn, ẩn dật của tác giả rõ ràng là sự đối
trọng gay gắt với cách sống nơi phủ chúa. Trớc con mắt của Lê Hữu Trác,
tất cả những thứ sơn son thiếp vàng, võng điều áo đỏ, sập vàng, gác tía, nhà
cao cửa rộng, hơng hoa thơm nức, đền đuốc sáng lấp lánh . chỉ là phù
phiếm, là hình thức che đậy những gì nhơ bẩn bên trong. Qua cái nhìn của
một ông già áo vải quê mùa, tự nó phơi bày tất cả. Điều đó giúp ta khẳng
định Lê Hữu Trác là ngời không thiết tha gì với danh lợi, quyền quý cao
sang mà ông khình thờng tất cả.
Hết tiết 1
? Ngoài miêu tả quang cảnh nơi phủ chúa, đoạn trích còn thành công trên
lĩnh vực nào?
Gv: Đó là sự thành công khi miêu tả con ngời: từ quan truyền chỉ đến

quan chánh đờng, từ ngời lính khiêng võng, cầm lọng đến những phi tần, mĩ
nữ đều hiện lên rất rõ. Nhng rõ nhất là hình ảnh Thế tử Cán
2. Thế tử Cán và thái độ, con ng ời Lê Hữu Trác (20p)
? Nơi ở của Thế tử Cán đợc miêu tả nh thế nào? Nhận xét?
- Lối vào: đi trong tối om, qua năm sáu lần trớng gấm
- Nơi thế tử ngự: đặt sập vàng .h ơng hoa ngào ngạt ngời thì đông nh-
ng tất cả đều im lặng khiến cho không khí trở nên lạnh lẽo, băng giá.
đó là môi trờng sống xa hoa nhng thiếu hài hoà, thiếu sinh khí
? Thế tử Cán hiện lên nh thế nào trong môi trờng đó?
- Đó là một ấu chúa, thực chất chỉ là một cậu bé lê 5 (cha đến tuổi đi học)
=>Gầy còm, ốm yếu, da xanh bụng ỏng
Gv: Thế tử đợc vây quanh với bao nhiêu là vật dụng, gấm vóc, lụa là,
vàng ngọc, tất cả bao chặt lấy con ngời. Một cậu bé nh Trịnh Cán rất cần
ánh nắng, khí trời, vậy mà cậu lại bị quây tròn, bọc kín trong cái tổ kén vàng
son chẳng khác nào mầm non trong vỏ cứng.
? Tác giả đã miêu tả chi tiết nh thế nào về hình hài của Thế tử Cán/
- Hình hài:
+ Mặc áo đỏ, ngồi trên sập vàng
+ Biết khen ngời giữ phép tắc Ông này lạy khéo
+ Cởi áo: Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân xanh, chân tay gầy
gò nguyên khí đã hao mòn, th ơng tổn quá mức mạch bị tế xác âm d ơng
đều bị tổn hại
? Cách miêu tả nh vậy cho thấy điều gì?
Gv: Thế tử Cán đợc miêu tả bằng con mắt nhìn của một vị lang y tài giỏi
bắt mạch, chuẩn bệnh. Tác giả vừa tả, vừa nhận xét khách quan. Thế tử Cán
đợc tái hiện lại thật đáng sợ: Tinh khí khô, mặt khô, toàn những đờng nét
của một cơ thể đang chết. Hình ảnh Thế tử Cán, chỉ qua vài nét miêu tả đã
hiện rõ một cơ thể ốm yếu
? Theo em, do đâu mà Thế tử cán lại có hình hài nh vậy?
- Nguyên nhân: Do cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá mức giàu sang phú

quý
Gv: Chính vì cuộc sống nh vậy mà tất cả nội lực bên trong là tinh thần, ý
trí, nghị lức , phẩm chất đều trống rỗng. Qua ngôn ngữ y học của ngời thầy
thuốc thì hình hài, tinh khí vẫn là của con ngời nhng từng câu, từng chữ có
lúc tạo nên nhịp điều đối xứng màn che tr ớng phủ , điệp ngữ quá no
quá ấm của Lê Hữu Trác đã chỉ dúng cội nguồn, căn bệnh của Trịnh Cán.
Đó cũng chính là căn bệnh của cả tập đoàn phong kiến của xã hội đằng
ngoài ốm yếu không gì cứu vãn nổi.
? Lê Hữu Trác có thái độ nh thế nào trớc ngời bệnh là Thế tử Cán?
- Thái độ: một mặt chỉ ra căn nguyên , căn bệnh cụ thể, một mặt ngầm phê
phán cách sống trong phủ chúa.
Gv: ông nhận định: Vì Thế tử ở trong chốn màn che tr ớng phủ, ăn quá
no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi
? Cùng với thái độ đó, Lê Hữu Trác có tâm trạng nh thế nào khi đa ra ph-
ơng thuốc chữa bệnh cho Thé tử?
- Tâm trạng: diễn biến hết sức phức tạp, ông băn khoăn khi đa ra những cách
chữa hợp lí, thuyết phục
? Vì sao ông lại có tâm trạng nh vậy?
- Nguyên nhân: Lê Hữu Trác sợ danh lợi ràng buộc
Gv: ông băn khoăn Sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay
thì sẽ bị danh lợi ràng buộc, không làm sao về núi đợc nữa
? Cuối cùng ông quyết định hành động nh thế nào? vì sao?
- Lê Hữu Trác quyết định làm tròn trách nhiệm của ngời thầy thuốc
Gv: Cuối cùng phẩm chất, lơng tâm trung thực của ngời thầy thuốc đã
thắng, Lê Hữu Trác gạt sang một bên sở thích của riêng mình để làm tròn
ttrách nhiệm, ông đa ra những ý nghĩ thật đáng quý: Cha ông mình đời đời
chịu ơn nớc, ta phải dốc hết cả lòng thành để nối tiếp cái lòng trung của cha
ông mới đợc
? Qua những suy nghĩ và hành động của Lê Hữu Trác, ta thấy đợc phẩm
chất gì ở ông?

Lê Hữu trác là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh
nghiệm. ông lấy việc trị bệnh cứu ngời làm mục đích chính.
3. Nghệ thuật viết kí sự (8p)
? Theo em, ngòi bút kí sự của Lê Hữu Trác đặc sắc ở điểm nào? hãy phan
tích?
- Tài quan sát: quan sát tỉ mỉ
+ Quang cảnh phủ chúa
+ Nơi thế tử Cán ở, cảnh vật dới ngòi bút kí sự của tác giả tự phơi bày
- Ghi chép trung thực, giúp ngời đọc thấy đơc sự giàu sang, quyền quý
+ từ việc ngồi chờ ở phòng trà đến bữa cơm sáng
+ Từ việc xem bệnh cho Thế tử đến ghi đơn thuốc
Gv: Tất cả không có một chút h cấu, chỉ thấy hiện thực đời sống đợc bóc,
tách dần từng mảng. Ngời đọc không thể dừng lại ở bất cứ chỗ nào. Cách
ghi chép cũng nh tài năng quan sát đã tạo đợc sự tinh tế, sắc sảo ở một vài
chi tiết, gây ấn tợng khó quên.
+ Cách Thế tử ngồi trên sập vàng chễm chệ, ban một lời khen khi một cụ
già quỳ dới đất lạy bốn lạy: ông già lạy khéo.
+ Khi đi vào nơi Thế tử xem mạch, tác giả chú ý cả chi tiết bên trong cái
màn là nơi Thánh thợng đang ngự (Chỉ chúa Trịnh Sâm) Có mấy ngời cung
nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo
đỏ. Xung quanh lấp lánh hơng hoa ngào ngạt. Chi tiết này khẳng định việc ăn
chơi hởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra mồn một.
III. Tổng kết (5p)
? Nêu khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
- Đoạn trích Vào Trịnh phủ trích Thợng kinh kí sự của Lê Hữu Trác vừa
mang đậm giá trị hiện thực, vừa thể hiện tính trữ tình của một thầy thuốc giàu
tài năng, mang bản lĩnh vô vi, thích, sống gần gũi chan hoà với thiên nhiên,
ghẻ lạnh với danh vọng, suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình.
- Tài năng quan sát sự vật, sự việc, cách kể hấp dẫn, Lê Hữu Trác đã góp
phần thể hiện vai trò, tác dụng của thể kí đối với hiện thực đời sống.

IV. Luyện tập (9p)
- Trớc quang cảnh đợc chứng kiến trong phủ Chúa, Lê Hữu Trác không bộc
lộ trực tiếp thái độ, nhng qua ngòi bút ghi chép phần nào thấy đợc tình cảm và
thái độ của ngời viết.
+ Trớc cảnh lộng lẫy, giàu sang, xa hoa tấp nập kẻ hầu ngời hạ, tác giả
nhận xét: Bớc chân tới đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác
hẳn ngời thờng. Tác giả cũng là ngời sinh ra từ hàng ngũ thi th, lệnh tộc mà
phải nói nh vậy. Chắc hẳn cảnh xa hoa lộng lẫy, giàu sang ấy nh thế nào và
thái độ của tác giả ca ngợi, thán phục hay là chê bai. Điều ấy thực khó xác
định. Nếu đem cảnh ấy mà so sánh với cuộc sống của đám dân đen bên ngoài
mới thấy thái độ của tác giả hẳn là sự phê phán.
+ Bài thơ chứa đựng tất cả thái độ và cảm xúc của tác giả. Với gác vẽ, rèm
châu, hiên ngọc, vờn ngự có hoa thơm, chim biết nói, nghìn tầng cửa lính gác
nghiêm ngặt và lời khái quát: Cả trời Nam sang nhất là đây... Tất cả cứ nh
phơi bày ra cuộc sống ở phủ Chúa. Đằng sau những lời lẽ ấy, hẳn là thái độ
phê phán kín đáo cái cuộc sống quá no quá đủ của vua chúa. Đồng thời thể
hiện thái độ Phú quý bất năng dâm (Vật chất không thể mua chuộc và quyến
rũ). Lê Hữu Trác dửng dng với tất cả.
+ Lê Hữu Trác còn thể hiện đức độ của ngời thày thuốc. Ông hiểu rõ căn
bệnh của Thế tử nhng lại sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ đợc Chúa tin dùng, bị
công danh trói buộc. Để xa lánh điều không thích này, cần chữa bệnh cầm
chừng, cho thuốc vô thởng, vô phạt. Nhng làm thế là trái với y đức, trái với l-
ơng tâm và phụ lòng ông cha. Cuối cùng y đức đã chiến thắng. Lê Hữu Trác đã
gạt riêng sở thích của mình để làm tròn trách nhiệm. Khi đã quyết tác giả
thẳng thắn đa ra và bảo vệ ý kiến của mình. Mặc dù phơng thuốc của ông trái
ngợc nhiều với đa số thầy thuốc thông thờng. Chân dung của Lê Hữu Trác đã
đợc thể hiện đầy đủ:
- Một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu, rộng, già dặn kinh nghiệm.
- Một thầy thuốc có lơng tâm và trách nhiệm.
- Một nhà thơ, nhà văn giàu cảm xúc và có thái độ rõ ràng.

- Ông khinh thờng lợi danh, phú quý, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm
quê mùa.
Mặt khác ta nhận ra:
- Ông không đồng tình với cảnh hởng lạc quá xa hoa và lộng quyền của
Chúa Trịnh đang giữ trọng trách quốc gia.
- ý thức về núi của ông là sự đối nghịch gay gắt giữa quan điểm sống của
ông với gia đình chúa Trịnh và bọn quan dới trớng.
Ta càng hiểu vì sao ông lấy tên hiệu Hải Thợng Lãn Ông (Ông già lời ở đất
Thợng Hồng).
..* ..* ..* ..
C. H ớng dẫn học và làm bài tập (3 )
1. Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học.
- Tìm đọc tác phẩm của Lê Hữu Trác.
- Phân tích thái độ cảu tác giả qua đoạn trích đã học.
2. Bài mới:
chuẩn bị bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
* Yêu cầu: Đọc văn bản và trả lời theo hớng dẫn
Ng y so n: 22/8/2008 Ngày dạy: 28/8/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết 3:
Tiếng Việt
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Thấy đợc mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá
nhân.
2. Kĩ năng
Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực
sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.

3. Thái độ
Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.
II. Cách thức tiến hành
Giáo viên nêu vấn đề để học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.
III. Ph ơng tiện thực hiện
- Giáo viên: đọc SGK + SGV; Thiết kế bài dạy
- Học sinh: chuẩn bị theo hớng dẫn SGK.
B. Tiến trình bài dạy
* ổn định tổ chức (1)
I. Kiểm tra bài cũ: Không
II. bài mới:
Lời giới thiệu (1p): Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng
ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thờng sử dụng câu ca dao:
Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
để hiểu đợc điều nàychúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay:
.* .* .* ..
I. Ngôn ngữ tài sản chung của xã hội (14p)
? Ngôn ngữ có vai trò nh thế nào trong cộng đồng xã hội? Tại sao nói nó là
tài sản chung của cả xã hội?
- Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một ph-
ơng tiện chung. Phơng tiện đó chính là ngôn ngữ.
? Tính chung của ngôn ngữ đợc thể hiện qua những yếu tố, quy tức nào?
- Các yếu tố, quy tắc chung: phải là của mọi ngời trong cộng đồng xã hội,
điều đó tạo nên sự thống nhất.
* Tính chung trong ngôn ngữ
? Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng đợc biểu hiện bằng những yếu
tố nào?
- Các yếu tố biểu hiện:
+ Các âm và các thanh (phụ âm, nguyên âm, thanh điệu)

Vd: các nguyên âm: i, e, ê, u, , o, ô, ơ, ă, â.
Sáu thanh: không (ngang, không dấu), huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng
+ Các tiếng (âm tiết) đợc tạo bởi các âm và thanh
Vd: Nhà, ấm, nóng
+ Các từ các tiếng (âm tiết) có nghĩa
Vd: cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên, và, với, nhng, sẽ, à
+ Các ngữ cố định: thành ngữ, quán ngữ
Vd: thuận vợ thuận chồng, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc
móng heo, ếch ngồi đáy giếng
? Tính chung đó còn đợc biểu hiện qua những quy tắc nào?
- Quy tắc:
+ Phơng thức chuyển nghĩa của từ: Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác
(nghĩa phát sinh) hay còn gọi là phơng thức ẩn dụ
Vd: sgk, trồng cây trồng ngời
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu:
Vd: câu đơn: câu đơn 2 thành phần, câu đơn đặc biệt (đợc cấu tạo bởi
danh từ, động từ hoặc tính từ)
II. Lời nói sản phẩm riêng của cá nhân (13p)
? Theo em, thế nào là lời nói cá nhân? Lời nói cá nhân đợc hình thành từ
đâu?
- Khi nói mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu
cầu giao tiếp của mình
Gv: Lời nói cá nhân là sản phẩm của một ngời nào đó vừa có yếu tố quy
tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá
nhân.
? Cái riêng trong lời nói của mỗi ngời đợc nhận biết ở những phơng diện
nào?
- Phơng diện biểu hiện:
+ Giọng nói cá nhân: (trong, trầm, ồ, the thé )
Gv: chính vì đặc điểm này mà chúng ta có thể dễ dạng nhận ra ngời quen

khi không nhìn thấy mặt
+Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định)
Gv: vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phơng diện nh: lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội
Vd: sgk
+ Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung: đó là sự sáng tạo cá nhân
Gv: cá nhân dựa vào nghĩa của từ để sáng tạo ra từ ngữ riêng theo cách
diễn đạt của bản thân
+ Tạo ra các từ mới
Gv: những từ này lúc đầu do cá nhân dùng, sau đó đợc cộng đồng chấp
nhận và trở thành tài sản chung
Vd: Nguyễn Tuân dùng từ Cá đẻ để chỉ công an, dần dần từ này đợc cả
xã hội chấp nhận. Ngời ta còn tạo ra một số từ ngữ để chỉ tên gọi các đơn vị lực
lợng vũ trang nh: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (chỉ công an giao thông)
? Theo em, biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân là ở những ai?
Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân là ở đội ngũ các nhà văn, nhà thơ
(chúng ta còn gọi là phong cách)
Vd: Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị
Hồ Chí Minh: là sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại
Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác
Nguyễn Khuyến: nhẹ nhàng, thâm thuý
Tú Xơng: ồn ào, cay độc
Đọc phần ghi nhớ trong sgk (1p)
III. Luyện tập (13p)
Gv chia nhóm giao việc cho hs thảo luận:
Hãy tím và phân tích sự sáng tạo thểhiện qua lời nói cá nhâncủa nhà văn qua
một số tp tiêu biểu của họ?
Bài 1 : Các từ đều quen thuộc, mang dấu ấn cá nhân: thôi: mất mát, đau đớn(
thôi là một h từ đợc nhà thơ dùng để diễn đạt nỗi đau khi nghe tin bạn mất, đồn
thời lf cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.

Bài 2 : Hai câu thơ +đợc xếp theo lối đối lập:
Xiên ngang- đâm toạc; mặt đất- chân mây; rêu từng đám-
đá mấy hòn
+ hình thức đảo ngữ: thiên nhiên nh cũng mang theo nỗi
niềm phẫn uất của con ngời.Rêu nhỏ bé yếu mềm, hènmọn nhng không chịu
khuất phục, mềm yếu.Đá vốn rắn chắc nhng giờ cũng nhọn để đâm toạc chân
mây.
Sử dụng phép đảo ngữ để làm nổi bật tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên và
con ngời. Các động từ mạnh thêr hiện ssự bớng bỉnh ngang ngạnh của thi sĩ.
Tất cả tạo nên cá tính sáng tạo HXH.Cách miêu tả thiên nhiên luôn cựa quậy
căng đầy sức sống nagy cả trong những tình huoóng bi thảm nhất.
Bài 3 : bài Cảnh khuya của HCM:
+ Sức sáng tạo: từ lồng: gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm: Hoa dã
nguyệt ..xiết đau, gợi nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn n ớc, cây lồng
bóng xuân
+ Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu: Tiếng suối với tiếng hát.
+ Điệp ngữ cha ngủ nh chờ một kết thúc bất ngờ độc đáo: vì ( so với ng ời
chinh phụ là và tình riênng
=> mang đến vẻ dẹp cổ điển mà vẫn hiện đại của một thi sĩ- chiến sĩ.
* .* *
C. H ớng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới (2p)
1. Bài cũ : Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của Nguyên Hồng qua tác phẩm
Trong lòng mẹ
- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua truyện ngắn Lão
Hạc.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói cá nhân qua bài thơ: Sang
thu( Hữu Thỉnh- Ngữ văn 9,tập 2)
2. Bài mới : Ôn tập chuẩn bị viết bài số 1
Ngày soạn: 22/8/2008 Ngày dạy: 28/8/2008
Lớp dạy: 11A,B,G

Tiết : 4
Tập làm văn
Viết bài làm văn số 1
( Nghị luận xã hội )
A/ Phần chuẩn bị :
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức
Giúp học sinh củng cố về văn nghị luận đã học ở THCSở và học kì II của
lớp 10 .
2. Kĩ năng
Học sinh viết đợc bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống
và học tập của học sinh THPT .
3. Thái độ : học sinh thêm yêu môn văn .
II. Ph ơng tiện thực hiện :
- SGk , sgviên , tài liệu tham khảo , thiết kế bài học .
III. Cách thức tiến hành :
GV- Tổ chức giờ dạy theo phơng pháp gợi tìm và đọc sáng tạo .
B/ Tiến trình dạy học :
* ổn định tổ chức lớp :
I. KTBCũ : không
II. GTBMới :
..* .* * .
A/ Đề bài : 45p
I/ Phần I : Trắc nghiệm .( 3điểm )
1/ Câu 1 : ( 0,25đ ) Truyện Kiều gồm bao nhiêu câu thơ ?
A/ 3245 . B/ 3254 . C/ 3256 . D/ 3265 .
2/ Câu 2 : Từ Kim vân kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung quốc )
, Nguyễn Du đã làm gì để tạo nên Truyện Kiều ?
A/ Phiên dịch . B/ Phóng tác . C/ Sáng tạo . D/ Phiên dịch và sửa đổi .
3/ Câu 3 : Giá trị nhân đạo sâu sắc nhất của Truyện Kiều là gì ?

A/ Cảm thông với ngời kĩ nữ .
B/ Trăn trở về quyền sống của ngời phụ nữ .
C/ Thiết tha mong cho ngời phụ nữ có một cuộc sống tốt đẹp .
D/ Băn khoăn về số phận con ng ời nói chung , của tài năng và phẩm giá
con ng ời trong xã hội cũ .
4/ Câu 4 : Thể loại truyện thơ của việt nam có điểm mạnh gì ?
A/ Miêu tả . B/ Tự sự . C/ Trữ tình . D/ Tự sự và Trữ tình .
5/ Câu 5 : ớc mơ lãng mạn về một xã hội công bằng , tốt đẹp đợc Nguyễn Du
gửi gắm qua hình tợng nhân vật nào ?
A/ Từ Hải . B/ Kim Trọng . C/ Thúc Sinh . D/ Vãi Giác Duyên .
6/ Câu 6 : Bức tranh thiên nhiên trong câu thơ :
Dới cầu nớc chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thớt tha góp phần diễn tả tâm trạng
gì ?
A/ Tâm trạng bâng khuâng nhẹ nhàng của những xúc cảm yêu đ ơng .
B/ Nỗi buồn xa xăm ,man mác của ngời con gái cô đơn nơi đất khách quê ng-
ời .
C/ Sự lu luyến , nhớ nhung trong giờ phút li biệt .
D/ Nỗi buồn tan vỡ tình duyên .
7/ Câu 7 : Đoạn Trao Duyên đợc trích ở phần nào trong Truyện Kiều ?
A/ Sau khi Kiều gặp Kim Trọng trong tiết Thanh minh .
B/ Sau khi Kiều bán mình chuộc cha và em .
C/ Sau khi Kiều gặp Thúc Sinh .
D/ Sau khi Kiều rơi vào lầu xanh của Tú Bà .
8/ Câu 8 : Tại sao Kiều phải Trao Duyên ?
A/ Vì Kiều nghĩ rằng mình đã phụ tình nên nhờ em trả nghĩa .
B/ Vì Kiều nghĩ rằng trao duyên là một hành động hi sinh cao cả .
C/ Vì Kiều nghĩ rằng có Trao duyên thì sau này mới có thể quay về với Kim
Trọng .
D/ Vì Kiều nghĩ rằng Thúy Vân có trách nhiệm nối duyên với Kim Trọng .

9/ Câu 9 : Từ mặc trong câu thơ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em có
nghĩa là gì ?
A/ Phó mặc . B/ Mặc kệ . C/ mặc nhiên . D/ Mặc dù .
10 / Câu 10 : Hình ảnh quạt ớc trong câu thơ Khi ngày quạt ớc khi đêm
chén thề chỉ ý gì ?
A/ Chiếc quạt tặng nhau ngỏ lời ớc hẹn .
B/ Chiếc quạt có ghi lời ớc hẹn .
C/ Cầm chiếc quạt mà nói lời ớc hẹn .
D/ Chỉ chiếc quạt mà nói lời ớc hẹn .
11/ Câu 11 : Dòng nào dới đây không có nghĩa chỉ âm phủ ?
A/ Chín suối . B/ Cửu tuyền . C/ Cửu trùng . D/ Dạ đài .
12/ Câu 12 : Câu thơ Trông ra ngọn cỏ lá cây - Thấy hiu hiu gió thì hay
chị về bộc lộ tâm trạng gì của Thúy Kiều ?
A/ Kiều muốn Thúy vân khi buồn hãy nhìn cây cỏ do chính tay chị trồng mà
nhớ đến chị .
B/ Kiều đau khổ đến mức t ởng chừng nh mình đã chết , mai sau hồn trở
về trong ngọn gió , v ơng vấn nơi ngọn cỏ lá cây .
C/ Kiều muốn Thúy vân thay mình chăm sóc cây cỏ ngoài sân nhà chờ chị về
II/ Phần II : Tự luận ( 7điểm ) .
1/ Câu 1 : Anh ( chị ) hiểu Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại nh
thế nào .
2/ Câu 2 : Anh ( chị ) hãy bàn về tính trung thực trong học tập và trong thi
cử của học sinh ngày nay .
3. Câu 3: Em có suy nghĩ gì về lối sống của thanh niên thời hiện đại?
B/ Gợi ý cách làm bài ( đáp án ) - Biểu điểm :
I/ Trắc nghiệm : 3 điểm

u
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C
7

C8 C9 C1
0
C1
1
C12
ĐA
.
B C D D A A B A A B C B
II/ Tự luận :
1 / Câu 1 :
* Lập dàn ý : Để bàn về vai trò và tác dụng quan trọng của sách
đối với đời sống nhân loại , yêu cầu hsinh cần nêu đợc một số ý cơ bản nh
sau : + Giải thích và trình bày hiểu biết của mình về sách :
. Sách là gì ?
. Sách có từ khi nào ?
. Ngời ta dùng sách để làm gì ?
+ Không có sách , cuộc sống nhân loại sẽ ntn ? phân tích vai trò của
sách trên các phơng diện sau : tuyên truyền và chuyển tiếp cho các thế hệ sau
những kinh nghiệm của cuộc sống , những tri thức về tự nhiên , xã hội , những
tâm t , tình cảm , t tởng , những sáng tạo nghệ thuật ngôn từ .
+ Phê phán những biểu hiện coi thờng sách , hạ thấp vai trò của văn hóa
đọc , khẳng định sự cần thiết của sách trong xã hội tơng lai , cho dù đólà một
xhội công nghiệp , phát triển mạnh về công nghiệp thông tin phơng tiện nghe
nhìn ..
2/ Câu 2, 3
- Hsinh tự nghiên cứu và trả lời câu hỏi .
* ..* ..*
III/ HDHB - CBBMới :
1. HDHB : hsinh xem lại bài viết , giờ sau trả bài đối chiếu kquả .
2. CBBMới : Soạn Tự tình II ( HXHơng ) .

Tiết 1
B¸m s¸t
Câu 1: T¸c giả Lª H÷u Tr¸c viết “ Thượng kinh kí sự” bằng thể loại
truyện gì?
a. Phóng sự b. KÝ sự c. Truyện ngắn d. kịch
Câu 2: Theo em tác giả miêu tả cảnh trong phủ chúa có ý nghĩa gì?
Qua đó bức tranh phủ chúa hiện lên như thế nào?
miêu tả chân thực sinh động hiện thực cuộc sống nơi phủ chúa th ật
xa hoa, quyền quý
Câu 3: Suy nghĩ của em v ề nơi phủ chúa và thái độ của tác giả?
Hs phat biểu (Gv định hướng theo bài dạy)
Câu 4:Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa có thể gọi là:
A. Xa hoa, cầu kì B. Gần với đời thường C. Phức tạp
Câu 5: Tìm một vài chi tiết chứng tỏ điều đó?
Câu 6: Qua đọc và tìm hiểu, em có cảm nhận gì về những điều đó?
Câu 7: “ Sơn son thếp vàng”, “ cảnh giàu sang khác hẳn người
thường”, “ người giữ cửa truyền báo rộn ràng,người có việc quan đi
lại như mắc cửi”….
Câu 8: ..trước một một cuộc sống xa hoa đÕn khác lạ, hiếm thấy, đầy
uy quyền
Gợi ý :Đọc đoạn” Nhưng sợ mình không ở lâu….bệnh sẽ mất”, và
thử lí giải tại sao Lê Hữu Trác chữa bệnh cho Thế tử mà lại băn
khoăn trong nhiều tâm trạng như thế? Có ý kiến cho rằng: Lê Hữu
Trác trong khi chữa bệnh cho thế tử là để:
A. Mưu cầu danh lợi B. Không muốn bị ràng buộc
C. Vì cái ơn với nước D. Vì lương tâm thầy thuốc
Em đồng ý với ý kiến nào? Từ suy nghĩ đó giúp em hiểu gì về LHT?
1. Tìm trong đoạn trích những từ chỉ thái độ của LHT với danh
lợi:
Quê mùa, thành thị, Gv lí giải thêm

2. Từ tâm đức của người thầy thuốc như LHT em rút ra bài học
gì cho bản thân mình: nhân cách cao cả của người thầy thuốc,
làm việc gì cũng phải suy nghĩ, phải có tâm, mang đến điều tốt
cho mọi người.
Ngµy so¹n: 30/8/2008 Ngµy d¹y: 4/9/2008
Líp d¹y: 11A,B,G
Tiết 5
Đọc văn
Tự tình
Hồ Xuân Hơng
A. Phần chuẩn bị:
I. Mục Tiêu bài :
1. Kiến thức:
Cảm nhận đợc tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trớc duyên phận éo le
và khát vọng sống hạnh phúc của Hồ Xuân Hơng. Thấy đợc tài năng thơ Nôm
với cách dùng từ độc đáo, táo bạo của nữ sĩ Hồ Xuân Hơng.
2. Kỹ năng:
Đọc và cảm nhận, phân tích một bài thơ Đờng luật.
3. Thái độ:
Biết cảm thông chia sẽ với những số phận bất hạnh, biết vơn lên trong cuộc
sống.
II. Ph ơng tiện dạy và học:
1.Giáo viên:SGK + SGV + Tài liệu tham khảo+ Bài soạn
2. Học sinh: SGK, chuẩn bị bài
III. Ph ơng pháp:
Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi, đọc sáng tạo
B. Tiến trình lên lớp
I> Kiểm tra bài cũ:5
1. Câu hỏi : tóm tắt và cho biết ý nghĩa của đoạn trích Vào phủ chúa
Trịnh

2. Đáp án : Đoạn trích gồm 2 đoạn:tả cảnh trong phủ chúa, cảnh khám và
đa ra phơng thuốc chữa cho thế tử Cán.
ý nghĩa: phẩm chất tài năng và nhân cách cao cả của nhà văn LHT, y đức của
thầy thuốc LHT qua việc tái hiện chân thực sinh động sự giàu sang tột bậc
của phủ chúa.
II> Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Là bà chúa thơ Nôm của Việt Nam, thơ của bà mang
phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa trào
phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng nói chủ yếu
trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và
khát khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng hởng tình yêu và hạnh
phúc của ngời phụ nữ.
..* .* * .
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
? Trình bày khái quát những nét cơ bản về tác giả HXH?
- Hồ Xuân Hơng (?-?)
- Sống vào khoảng cuối thế kỉ XVIII dầu thế kỉ XIX
- Quê: Quỳnh Đôi, Quỳnh Lu, Nghệ An
Gv: Thân phụ: cụ đồ Hồ Phi Diễn. Cụ Đồ ra Bắc dạy học rồi lấy một bà
vợ lẽ sinh ra Hồ Xuân Hơng. Có một thời làm ngôi nhà ở ven hồ Tây gọi là
Cổ Nguyệt Đờng.=> Gđ trí thức con quan.
- Tình duyên: Hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ: Cố đấm ăn xôi,
xôi lại hẩm/Cầm bằng làm mớn, mớn không công.=> Lận đận
- Thích giao du: Cuối đời, bà đi nhiều nơi nhất là thăm chùa chiền và danh
lam thắng cảnh.
- Sự nghiệp thi ca: Tập Lu Hơng kí phát hiện năm 1964 gồm 26 bài thơ
chữ Nôm và 24 bài thơ chữ Hán.
? Phong cách thơ Hồ Xuân Hơng có đặc điểm nổi bật nào?
- Phong cách: Một cá tính độc đáo, một phong cách đặc biệt khác thờng. Nó

chứa đựng một mâu thuẫn phức tạp: tiếng cời ngang tàng, thoải mái kéo theo
những giọt nớc mắt và những tiếng thở dài
Gv: Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết
về giới mình vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân
gian. Tiếng nói chủ yếu trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng
định vẻ đẹp nhiều mặt và khát vọng hạnh phúc của ngời phụ nữ. Ngôn ngữ
trong thơ bà nhiều khi táo bạo mà tinh tế.
Gv: HXH làm thơ để ném ra cá tính, phong cách của mình, để thách thức
với trật tự đẳng cấp. Thơ bà là tiếng nói đanh thép, dõng dạc của quần
chúng đồng thời là cái ấm ức, bực bội của số phận cá nhân. Đó là cái ấm ức
của ngời đàn bà tài hoa, giàu sức sống và khát khao tự do, hạnh phúc nhng
lại bị đầy ải bởi cuộc đời đầy éo le, bất hạnh.
2. Văn bản (HS đọc SGK và chú thích):
a. Thể loại
? Bài thơ viết theo thể loại gì?
Mô phỏng theo thể thơ Đờng. Đây là thơ Nôm Đờng luật. Bài thơ làm theo
thể thất ngôn, bát cú.
b. Bố cục
? Theo em, có thể chia bố cục bài thơ nh thế nào?
- Theo cấu tạo nào trong ba cách:Bốn cặp câu (đề, thực, luận, kết),2 - 4
2,4 câu trên và 4 câu dới
Chọn cách ba :
- Bốn câu đầu: thể hiện nỗi lòng trong cảnh cô đơn, lẽ mọn, bộc lộ khát vọng
hạnh phúc tuổi xuân.
- Bốn câu cuối: Thái độ bức phá vùng vẫy mà vẫn rơi vào tuyệt vọng của
cảnh đời lẽ mọn.
c. Đại ý:
? Xác định đại ý của bài thơ?
Gv: Tự (tự sự): kể lể, tâm sự; Tình: tình cảm, tâm trạng


Tự tình là tâm
sự, bộc bạch nỗi lòng, tâm trạng
Bài thơ là nỗi thơng mình trong cô đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi
xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bức phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh
ngộ, muốn vơn lên giành hạnh phúc nhng lại tuyệt vọng, buồn chán
II. Đọc - hiểu văn bản:25
1.Bốn câu đầu::(HS đọc 2 câu đầu)
- Hai câu đầu:
? Nhân vật trữ tình đang ở hoàn cảnh nh thế nào?Không gian, thời gian,
tâm thế?
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nớc non
+ Đêm khuya: thời điểm từ nửa đêm cho đến gần sáng. Ngời phụ nữ ấy
vẫn thao thức chờ đợi, không sao ngủ đợc
+ Trống canh dồn: diễn tả tiếng trống thôi thúc, gấp gáp. Đó còn là tiếng
trống của tâm trạng. Nó dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc khoải, thảng thốt của
ngời phụ nữ trong cảnh lẽ mọn, chờ ngời chồng đến với mình. Nhng càng chờ,
càng vô vọng.
+ Trơ cái hồng nhan: Trơ không phải trơ lì, chai sạn mà là diễn tả sự trơ
trọi, cô đơn.
GV:Thật đáng buồn, tủi cho thân phận của nàng. Ta càng thấy thơng cho
những ngời phụ nữ trong cảnh đời lẽ mọn. Ca dao đã từng nức nở.
Tối tối chị giữ lấy chồng
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
Sáng sáng chị gọi bớ hai
Mau mau trở dạy băm bèo thái khoai
Hồ Xuân Hơng cũng từng bị văng vào cảnh đời ấy.
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Năm thì mời hoạ hay chăng chớ

Một tháng đôi lần có cũng không .
GV: Trở lại bài thơ, ta thật thơng nàng. Nàng chờ mong chồng nhng ngời
chồng không đến. Đây không chỉ một lần chờ mà nhiều lần nh thế. Câu thơ
thấm nỗi buồn tủi, phẫn uất cho cảnh đời làm lẽ.
- Hai câu 3,4:
? Hai câu 3 và 4 biểu hiện tâm sự gì của Hồ Xuân Hơng?Tâm sự ấy thể hiện
qua những chi tiết nào?
Chén rợu hơng đa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết cha tròn
+ Vầng trăng bóng xế: diễn tả đêm sắp qua rồi mà niềm ân ái hạnh phúc
vẫn không.
+ Vầng trăng bóng xế: còn diễn tả tuổi xuân qua đi mà hạnh phúc cha có.
Vầng trăng đã xế lại khuyết tức là thiếu. Vầng trăng xế, khuyết hẳn là cha
tròn. Không gian nghệ thuật đã tăng thêm sức hút của bài thơ.
Nàng mợn rợu để tiêu sầu dìm hồn trong đáy cốc. Song càng uống càng
tỉnh, càng sầu
? Em có cảm nhận gì về những lời tự tình chân thành ấy của Xuân Hơng?
Gv: Thật chua chát và đắng cay cho thân phận.. Câu thơ không chỉ là lời
tự tình, kể nỗi lòng mình mà còn thơng những ngời cùng cảnh ngộ, khiến nỗi
sầu nhân thế đến rng rng. ý nghĩa nhân văn, tinh thần nhân đạo càng trở nên
sâu sắc.
=> Bộc lộ nỗi buồn chán cho hiện tại vừa dấy lên sự khao khát đến cháy bỏng
về hạnh phúc và tuổi xuân
? Tác giả đã thể hiện sinh động nỗi lòng đó bằng thànhcông nghệ thuật
nào?
- Sử dụng từ ngữ rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm.
+ Từ diễn tả không gian (đêm khuya)
+ Từ diễn tả âm thanh (văng vẳng trống canh dồn)
+ Từ diễn tả hình ảnh (vầng trăng bóng xế, khuyết, cha tròn)
- Sử dụng phép đối giữa câu 3 và 4 để làm rõ bi kịch giữa khát vọng hạnh

phúc của tuổi xuân và sự thực phũ phàng.
=> Nỗi thơng mình trong cảnh cô đơn lẽ mọn
GV: Là con ngời mạnh mẽ HXH có lẽ không cam chịu. Vậy thái độ của
nhân vật trữ tình nh thế nào, ta tìm hiểu 4 câu còn lại.
2. Thái độ của nhà thơ và sự thật phũ phàng: (HS đọc 4 câu còn lại).
- Câu thơ 5 và 6:
?Hình tợng thiên nhiên trong hai câu thơ góp phần diễn tả tâm trạng thái
độ của nhà thơ trớc số phận nh thế nào?Thái độ đó có mâu thuẫn với khát
khao hạnh phúc không?
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
+ Sử dụng hình ảnh:Xiên ngang, đâm toạc=> mạnh mẽ
+ Cách đảo ngữ: mặt đất rêu từng đám, chân mây đá mấy hòn. Đảo ngữ đã
tạo ra cách nói mạnh mẽ của thái độ=> không cam chịu.
+ Phép đối : mặt đất /chân mây khẳng định thái độ xé trời, vạch đất cho thoả
=>nỗi uất ức tủi hờn. Một tâm trạng bị dồn nén. Từ than thở đến tức tối, muốn
đập phá, muốn giải thoát khỏi sự cô đơn, cảnh đời lẽ mọn
=>Đó là thái độ bức phá, vùng vẫy,muốn giả thoát khỏi sự cô đơn, cảnh đời
lẽ mọn của Xuân Hơng. Thái độ ấy đợc diễn tả bằng hình ảnh gây ấn tợng
mạnh mẽ. Đấy là nét độc đáo, táo bạo trong thơ nữ sĩ họ Hồ.
?Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả?(Chú ý nghĩa của từ xuân, từ
lại ;nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình _san sẻ_tí_con con)
- Hai câu thơ cuối:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con
+ Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm cảnh đời bạc bẽo,éo le.
+ Xuân đi xuân lại lại: Mùa xuân trở lại với đất trời, tuổi xuân của con ng-
ời. Nhng quy luật của đời ngời thì thật nghiệt ngã. Cái già xồng xộc theo
sau, không thể trở lại.
+ Lại: T1: thêm lần nữa, T2: trở lại.=> Sự trở lại của mùa xuân đồng

nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
+ Mảnh tình : ít ỏi đến không thể chia đ ợc nữa.Nt tăng tiến nhấn mạnh
sự nhỏ bé dần, tăng nghịch cảnh éo le. => Xót xa, tội nghiệp cho cả những
ngời phụ nữ trong xã hội xa.
Gv: Họ muốn đập phá vẫy vùng nhng kết quả là gì? Xã hội phong kiến độc
ác nào có để tâm tới thân phận bèo bọt, con ong, cái kiến của ngời phụ nữ!
rút cuộc Hồ Xuân Hơng phải buông tiếng thở dài đến não ruột trong sự buồn
chán, cam chịu theo ngày tháng trôi đi. Thời gian, quy luật của tự nhiên bốn
mùa xuân hạ thu đông cứ theo vòng luân chuyển. Hai câu thơ cuối nh một
lời than thân, trách phận của ngời phụ nữ phải làm lẽ trong xã hội phong
kiến bạc ác. Tự nhiên nó là tiếng nói đồng cảm với tất cả những ai cùng
cảnh ngộ, cũng là tiếng nói bóc trần, kết tội xã hội tàn ác đã đè nặng lên
kiếp sống ngời ta. Trong đầm đìa nớc mắt vẫn pha một nụ cời giễu cợt, càng
chua chát hơn
=> Đó là nỗi lòng của ngời phụ nữ trong xã hội xa: với họ hạnh phúc luôn là
cái chăn hẹp.
III. Tổng kết:1
1. Nội dung
- Tâm trạng vừa đau buồn vừa phẫn uất trớc duyên phận gắng gợng vơn lên
nhng vẫn rơi vào bi kịch.
- Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Bà chúa thơ
Nôm.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng từ ngữ thuần Việt giàu hình ảnh về màu sắc, đờng nét (dồn, trơ,
sang, tỉnh, bóng xế, khuyết, xiên ngang, đâm toạc, mảnh, tí, con con).
- Hình ảnh táo bạo,sống động.
- Giọng điệu bài thơ vừa ngậm ngùi vừa ai oán.
IV. Luyện tập:5
Giống nhau :
Đều là tiếng nói than thở của nhân vật trữ tình về duyên phận.

- Trong than thân trách phận bộc lộ thái độ vùng vẫy, bức phá, không cam
chịu. Cả ba bài Tự tình I và Tự tình II với Tự tình III đều diễn tả bằng từ thuần
Việt giàu hình ảnh về màu sắc âm thanh.
- Cả ba bài thơ đều rất giàu tâm trạng. Tả cảnh để ngụ tình.
Khác nhau:
+ Bài Chiếc bánh là Tự tình III làm sau khi đã hai lần làm lẽ mà không hạnh
phúc. Nó có d âm của sự buông xuôi, phó mặc (mặc ai, thây kệ).
+ Bài Tự tình I nỗi lòng Xuân Hơng ở vào thời điểm đêm khuya thì Tự tình II
vsào lúc gần sáng. Một bên là tiếng trống cầm canh còn một bên là tiếng gà
báo sáng.
..* ..* ..* ...
III. H ớng dẫn học bài và làm bài:
1. Bài cũ:
Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài, ss với 1số bài thơ Nôm Đờng luật
khác.
2.Bài mới:
Soạn bài Câu cá mùa thu
Ngày soạn: 30/8/2008 Ngày dạy: 4/9/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết: 6
Đọc văn

Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
Nguyễn Khuyến
A. Phần chuẩn bị:
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp: Của cảnh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng
bằng Bắc Bộ; tấm lòng yêu thiên nhiên đất nớc.

- Nghệ thuật sử dụng tiếng Việt trong tả cảnh ngụ tình.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích một bài thơ trữ tình.
3. Thái độ:
Lòng trân trọng đối với nhà thơ Nguyễn Khuyến và tình yêu với vẻ đẹp của
quê hơng đất nớc.
II. Ph ơng pháp:
Đọc sáng tạo, gọi tìm, trả lời câu hỏi, thảo luận.
III. Ph ơng tiện dạy và học
SGK + SGV + Bài soạn
B. Tiến trình Lên lớp
I. Kiểm tra bài cũ: 5
1. Câu hỏi:
a, Đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình
b. Mối quan hệ giữa con ngời và thiên nhiên trong bài nên hiểu:
A. Từ hình ảnh TN để hiểu CN B. Tình ngời lan toả vào thiên nhiên
C. TN và CN đồng cảm D. TN và CN hoà làm một.
c. Nêu cảm nhận về giá trị nhân văn của bài thơ?
2. Đáp án : a. Đọc thể hiện tâm sự chân thành của HXH
b. B c. Tiếng nói khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc qua những
lời tâm sự thể hiện nỗi buồn, tâm trạng phẫn uất trớc duyên phận éo le và một
tinh thân fgắng gợng vơn lên nhng không thành của ngời phụ nữ xa.
II. Dạy bài mới:
* Lời giới thiệu: Viết về mùa thu là đề tài quen thuộc của thi ca phơng Đông.
Nhà thơ Đỗ Phủ đời Đờng (Trung Quốc) có tới tám bài. Viết về mùa thu, mỗi
thi nhân đều có cách riêng của mình. Với Nguyễn Khuyến, làng cảnh Việt Nam
nhất là đồng bằng Bắc bộ hiện lên trong chùm thơ thu rất rõ. Tiêu biểu nhất là
trong Thu điếu.
..* * .* ..
I. Tìm hiểu chung (9 )

1. Tác giả - Tác phẩm (3 )
? Phần tiểu dẫn lu ý chúng ta nội dung gì?
- Nguyễn Khuyến (1835 1909), hiệu Quế Sơn
- Sinh ra ở quê mẹ: Hoàng Xá, ý Yên, Nam Định; sống chủ yếu ở quê cha:
Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam.
- Lúc nhỏ tên là Thắng, học giỏi, thông minh. Sau kì thi hội (1865) không
đỗ nên đổi tên là Khuyến (cố gắng)
- Gia đình Nguyễn Khuyến có truyền thống nho học. Nhng đến đời cụ thân
sinh ra Nguyễn Khuyến không đỗ đạt chỉ ở nhà dạy học.
+ Nguyễn Khuyến đỗ đầu cả ba kì thi: Hơng, Hội, Đình. Ngời ta gọi cụ là
Tam Nguyên Yên Đổ. (Năm 1864 thi Hơng đậu giải Nguyên; năm 1871 đỗ
Hội Nguyên, Đình Nguyên)
Gv: Ông làm quan 14 năm. Năm 1884, Nguyễn Khuyến cáo quan về
làng, dạy học sống thanh bạch. Nguyễn Khuyến là ngời có tài năng, cốt cách
thanh cao, chia sẻ đồng cảm với ngời dân ở quê hơng ông và tấm lòng yêu n-
ớc thầm kín, kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
? Nêu khái quát về sự nghiệp sáng tác của ông?
- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, số lợng lớn.
Hiện còn 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhng chủ yếu là thơ.
Gv: Thơ Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu quê hơng, đất nớc, gia đình, bè
bạn, phản ánh cuộc sống thuần hậu, chất phác, nghèo khổ của nhân dân.
Đồng thời tỏ thái độ châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, bọn thực dân và
tay sai phong kiến. Đóng góp nổi bật nhất của Nguyễn Khuyến đối với nền
văn học dân tộc là mảng thơ viết về làng quê, thơ trào phúng và ngôn ngữ
thơ Nôm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×