Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp tại Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của Trường và sự nhất trí của
giảng viên hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn
thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, và các thầy cô giáo
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn; đặc biệt là PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình,
truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Binh; Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Binh; UBND các xã: Đồng Phong, Lạng Phong,
Văn Phong đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................6
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng .................................................................6
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn .............................8
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn ..................................11
1.1.4. Xây dựng NTM ...............................................................................................13
1.1.5. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM 1.1.5.1. Cơ
chế, chính sách phát triển nông thôn .........................................................................16
1.1.6. Huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM ...................................................23

1.1.7. Các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới .............................................25
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
NTM ..........................................................................................................................27
1.2.1. Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới. .................27
1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng Nông thôn mới ..........................27
1.2.3. Yếu tố kinh tế địa phương. ..............................................................................28
1.2.4. Yếu tố kinh tế hộ. ............................................................................................28
1.2.5. Cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới. ..........................................................................................................29
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên Thế giới và trong nước ...................29
1.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên Thế giới .......................................29
1.3.1.1. Phong trào làng mới ở Hàn Quốc.................................................................29
1.3.1.2. Chương trình mỗi làng một sản phẩm (OVOP) ở Nhật Bản ........................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .........................................33
1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu .....................................................................38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................43
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................49
2.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................49
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................49
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................50

2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ......................................................51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................53
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình .............53
3.1.1. Vai trò chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020..................................................53
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống khung khổ pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện Chương
trình ............................................................................................................................54
3.1.3. Xây dựng đồng bộ hệ thống bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình ....................55
3.1.4. Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện ..........................56
3.1.5. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện Nho Quan 61
3.2. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu ...................66
3.2.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu ....................................................................66
3.2.2. Tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng tại 3 xã nghiên cứu ..................69
3.3. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây ...............80
dựng NTM .................................................................................................................80
3.4. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương
trình xây dựng NTM còn khó khăn ...........................................................................83
3.4.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan ..........................................................................83
3.4.2. Nhóm nguyên nhân khách quan ......................................................................85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Nho Quan ...........................................................................................85
3.5.1. Mục tiêu phấn đấu của huyện Nho Quan đến năm 2020 .......................................85

3.5.2. Giải pháp về tuyên truyền ...............................................................................86
3.5.3 Giải pháp về chính sách ...................................................................................87
3.5.4. Giải pháp về công tác khen thưởng .................................................................88
3.5.5. Giải pháp về tăng cường sự tham gia của cộng đồng .....................................88
3.5.6. Giải pháp thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để nâng cao vai trò của người dân
...................................................................................................................................89
3.5.7. Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng để đầu tư xây dựng công trình phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng ................................................................................89
3.5.8 Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập người dân nông thôn .............................90
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................90
1. Kết luận .................................................................................................................90
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo


BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM


Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VHXH

Văn hoá – Xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Nho Quan năm 2018..................................42
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế huyện Nho Quan ..............................................................45
Bảng 2.3: Diện tích các loại cây trồng trên địa bàn huyện Nho Quan ......................46
Bảng 2.4: Sản lượng và diện tích cây lương thực có hạt chia theo xã ......................47
Bảng 2.5: Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Nho Quan ........................48
Bảng 2.6: Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 ha .......................49
Bảng 2.7: Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng .............................50
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Nho Quan tính đến
tháng 12/2018 ............................................................................................................60
Bảng 3.2: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
năm 2016- 2018 .........................................................................................................61
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của ........................................62
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình năm 2017 ............................................................62
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình năm 2018 .................................................................................................63
Bảng 3.3: Kết quả sử dụng nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Nho Quan ..................................................................................................................65
Bảng 3.4: Dân số trung bình phân theo xã ................................................................68
Bảng 3.5: Diện tích, dân số, mật độ dân số năm 2018 .............................................68
Bảng 3.6: Kết quả công tác thông tin, tuyên truyền, vận động trong chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện ...........................................................................69
Bảng 3.7: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM ...................70
Bảng 3.8: Sự hiểu biết của cán bộ thôn, xã về ..........................................................71
chương trình xây dựng NTM ....................................................................................71
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai ...............................73

xây dựng NTM tại địa phương ..................................................................................73
Bảng 3.10: Sự tham gia của người dân trong chương trình NTM ............................74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ về những hoạt động người dân tham gia xây dựng
NTM ..........................................................................................................................77
Bảng 3.12: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực đóng
góp bằng đất đai (n = 48) ..........................................................................................78
Bảng 3.13: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương trình
xây dựng NTM (n = 150) ..........................................................................................79
Bảng 3.14: Một số đóng góp của nhân dân các xã trong xây dựng NTM ................80
Bảng 3.15: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng NTM tại địa bàn nghiên
cứu .............................................................................................................................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của huyện Nho Quan, tỉnh

Ninh Bình năm 2017 .................................................................................................62
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình năm 2018 .................................................................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung
Tên luận văn: Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng nông thôn mới tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn
lực cộng đồng trong xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng và phân tích một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
sự huy động nguồn lực cộng đồng trong việc xây dựng NTM
- Tổng quan một số lý luận về nguồn lực cộng đồng; tìm hiểu một số
bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm huy động mọi nguồn lực cộng

đồng trong chương trình xây dựng NTM
1.2.

Đối tượng nghiên cứu

Nguồn lực của cộng đồng bao gồm: Vốn (tiền), sức lao động, sự tham
gia ý kiến, sự huy động cơ sở vật chất của cộng đồng trong xây dựng Nông
thôn mới.
1.3.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp chuyên gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




xi

- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo
2. Kết luận.
Huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng NTM là đặc biệt
quan trọng, có tính quyết định cho sự thành công đối với xây dựng NTM ở
mỗi xã, mỗi địa phương; những bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế
cũng cho thấy nếu phát huy tốt nguồn lực từ cộng đồng thì mới đạt được mục
tiêu trong thực hiện xây dựng NTM. Việc xây dựng NTM bao gồm nhiều nội

dung, mỗi nội dung đều cần có sự tham gia đóng góp của cộng đồng theo
nhiều hình thức khác nhau.
Có nhiều cách huy động nguồn lực cộng đồng khác nhau như huy động
tiền, đất đai, công lao động, góp ý kiến. Tuy nhiên quá trình huy động nguồn
lực cộng đồng vẫn còn có những khó khăn nhất định.
Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm huy động tốt hơn các nguồn lực
của cộng đồng cho xây dựng NTM, trong đó trọng tâm là làm tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội
dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng
NTM, tạo điều kiện để người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM
theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, có các công tác
khen thưởng cho những hộ, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để nâng cao vai
trò của người dân hay như huy động nguồn lực cộng đồng để đầu tư xây dựng
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phát triển kinh tế, nâng
cao thu nhập người dân nông thôn.
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Tác giả

Nguyễn Thị Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí vai trò đặc biệt
quan trọng, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm
bảo sự ổn định về chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng đồng thời phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, tham gia tích cực trong công tác bảo vệ môi trường
sinh thái. Phát triển nông thôn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân trong khu vực nông thôn do vậy việc thực hiện xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ chiến lược là sự phát triển hài hòa và bền vững của đất
nước trong suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong cả nước đứng trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương chính sách
nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Quá trình xây
dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn
đồng thời đã tạo ra một bước đột phá trong việc chỉ ra đường lối, quan điểm,
nhiệm vụ và các giải pháp lớn về CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn đến
năm 2020.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ ban hành Quyết đinh số
800/QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Quyết định số 1760/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quyết định
số 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020. Song
song với các chương trình này, nhiều địa phương chúng đã triển khai các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

động xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, từng tỉnh, thành phố.
Nhằm tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của tỉnh về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, thực hiện theo Nghị quyết 38/NQ-HĐND
ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XXVI; ngày 28/6/2017, Hội đồng nhân dân huyện Nho Quan ban
hành Nghị quyết số 04/NQ-HĐND về việc phê duyệt Đề án số 1199/ĐA-UBND
ngày 23/6/2017 của UBND huyện về xây dựng nông thôn mới huyện Nho Quan
giai đoạn 2017-2020.
Các chương trình MTQG xây dựng NTM của Huyện Nho Quan đều
thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt
động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng
là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Tuy nhiên, theo
đánh giá chung từ các chương trình báo cáo tổng kết hàng năm về xây dựng
nông thôn mới của huyện Nho Quan cho thấy chương trình nông thôn mới
vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích cực
tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân
có tâm lý ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây
dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các
hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi
trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong

báo cáo sơ kết 3 năm ( giai đoạn 2016-2018) của UBND huyện Nho Quan về
kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM, phương hướng nhiệm
vụ và g iair pháp thực hiện giai đoạn 2018-2020 ,cho thấy vấn đề tồn tại vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM
còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ
của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các xã của huyện Nho
Quan đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai
trò đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham
gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết
định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Nguồn lực cộng đồng
không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho
các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự
tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài
cộng đồng… Cả nước hiện nay có trên 9.000 xã. Nhu cầu vốn đầu tư cho xây
dựng NTM ở mỗi xã là hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Ngân sách nhà nước
không thể đầu tư cho xây dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các
chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngoài
ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động
nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành
thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Đã có nhiều kinh
nghiệm thành công và thất bại trong huy động nguồn lực cộng đồng từ các
chương trình thí điểm, việc tìm hiểu, tổng kết và đánh giá các bài học kinh

nghiệm trong huy động nguồn lực cộng đồng là rất cần thiết để đề xuất các
giải pháp cho chương trình MTQG xây dựng NTM.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn
lực cộng đồng trong xây dựng NTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng và phân tích một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
sự huy động nguồn lực cộng đồng trong việc xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trong năm qua.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm huy động mọi nguồn lực cộng
đồng trong chương trình xây dựng NTM tại huyện Nho Quan nói riêng và
tỉnh Ninh Bình nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài là nguồn lực cộng đồng, các
yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của họ trong
Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Khách thể nghiên cứu là cán bộ lãnh đạo trong ban chỉ đạo xây dựng
NTM cấp huyện, cấp xã, cán bộ chuyên môn xã, các thành viên của các nhóm

nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại huyện Nho Quan.
- Nguồn lực cộng đồng là một khái niệm rộng, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu 04 nhóm nguồn lực cộng đồng sau đây: Tiền; Tài sản, vật chất;
Sức lao động; Sự tham gia ý kiến.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ
2016 đến 2018, số liệu điều tra sơ cấp trong năm gần đây nhất 2018 và các
giải pháp được đề xuất với định hướng đến năm 2020.
Thời gian tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài từ tháng 10/2017 đến
tháng 5/2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được
những thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính
khả thi góp phần đẩy mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Nho Quan. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành quản lý của huyện Nho Quan và trong việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước.
- Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các

giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông
thôn mới tại huyện Nho Quan nhanh và bền vững hơn.
- Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm

giải pháp cụ thể (giải pháp chỉ đạo điều hành, giải pháp thực hiện các nội
dung, giải pháp thực hiện từng tiêu chí; giải pháp thực hiện cho từng nhóm
xã) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Nho Quan đảm bảo tính toàn diện, đạt được
mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng
“Cộng đồng” là một khái niệm đang được sử dụng rộng rãi trên các
diễn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn học, xã hội học, tâm
lý học, triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển, v.v..Vì vậy, một
yêu cầu khách quan đặt ra là phải có những cách định nghĩa về khái niệm
cộng đồng để xây dựng một định nghĩa vừa có tính chặt chẽ, khoa học, vừa có
tính công cụ cao làm cơ sở và công cụ cho các nghiên cứu về cộng đồng và
các vấn đề liên quan.
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (commmunity) có nhiều

định nghĩa khác nhau. Khái niệm cộng đồng thường dùng để chỉ nhiều đối
tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và đặc tính xã hội.
Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên minh rộng lớn
như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng đồng Châu Á,
cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng đồng Asean), cộng đồng còn
được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính tương đồng
về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng đồng
người da đen tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi tên
các đơn vị như làng/bản, xã, huyện...những người chung về lý tưởng xã hội,
lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội (Nguyễn Hữu Hồng, 2008). Ở Việt Nam,
có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Trong từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học năm 1992 đã giải thích: “cộng đồng là toàn thể những
người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối”. Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có
cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm
người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về
tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung
1.1.1.2. Nguồn lực cộng đồng
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu
của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ
phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn

thông tin”. Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng
hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa
đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được
xem xét là nguồn lực.
Theo các nghiên cứu của Alison M.G.C(2002) chỉ ra rằng nguồn lực từ
cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân
tạo dựng cuộc sống cho chính họ, bao gồm 05 thành phần sau.
- Các nguồn tài sản thiên nhiên (Natural capital): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên
rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (Physical capital): là các công trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capital): gồm các kỹ năng
(skill), kiến thức (knowledge), năng lực (able) và tài trí (talent) của các thành
viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (Social capital): mối quan hệ giữa các
thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

- Các nguồn tài sản tài chính (financial capital): là các nguồn lực kinh
tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong
vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn

Huy động nguồn lực của cộng đồng được định nghĩa như là việc tập
trung huy động các nguồn lực của cộng đồng dân như như tiền, tài sản,công
lao động và sự tham gia ý kiến tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.1. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Kinh nghiệm lịch sử cho thấy, trong quá trình công nghiệp hóa ở các
nước, nông thôn là khu vực chịu nhiều thiệt thòi nhất. Do trong các bước đi
không tính toán đến lợi ích của nông thôn, nên rút cuộc lại phải tốn nhiều
công sức để sửa chữa sai lầm. Vấn đề cần quan tâm hiện nay là mục tiêu của
Nhà nước và của nông dân khác nhau. Nhà nước coi nông nghiệp là một khu
vực của nền kinh tế, phải tăng trưởng thế nào để vừa đảm bảo được an ninh
thực phẩm, vừa có thặng dư để đóng góp cho công cuộc công nghiệp hoá.
Còn nông dân sống trong xã hội nông thôn cần có đời sống ngày càng được
nâng cao, cùng với mức sống của đô thị.
Phát triển nông thôn ở nước ta thường không có sự phối hợp chặt chẽ.
Các dự án PTNT phần nhiều có tiếp cận từ trên xuống và ít hiệu quả. Muốn
mở rộng và tăng chất lượng của phát triển nông thôn phải áp dụng tiếp cận
dựa vào cộng đồng. Các tiếp cận phát triển nông thôn truyền thống thường
nhằm vào tăng năng suất nông nghiệp coi đấy là động lực của phát triển nông
thôn và giảm nghèo. Mặc dù nông nghiệp giữ một vai trò chủ yếu trong kinh
tế nông thôn, nhưng hoạt động nông nghiệp không phải là nguồn độc nhất của
thu nhập. Hiện nay nhiều vùng nông thôn có tỷ lệ thu nhập từ phi nông nghiệp
cao. Hơn nữa NHTG nhấn mạnh rằng nghèo khổ không phải chỉ do thiếu thu
nhập mà còn do thiếu quyền lực, cơ hội và an ninh. Vì vậy để chiến lược giảm
nghèo có hiệu quả chúng ta phải nhìn xa hơn nông nghiệp và xử lý một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9


tổng họp đến mức sống nông thôn. Chiến lược phải công nhận và dựa vào các
mối quan hệ giữa các khu vực xã hội, cơ sở hạ tầng, quản lý, kinh tế nông hộ
và ngoài nông hộ.
PTNT trên cơ sở cộng đồng là một tiếp cận giảm nghèo bằng cách tạo
hành động tập thể của cộng đồng và cho họ kiểm tra các sự can thiệp, lấy các
tổ chức cộng đồng làm động lực phát triển. Một tổ chức cộng đồng là một tổ
chức gồm những người cùng có một lợi ích chung, như các tổ chức người sản
xuất, các nhóm cùng nguồn lợi, các ban phát triển của làng. Sự phát triển dựa
trên khái niệm về vốn, nhấn mạnh các nguồn vốn khác nhau của cộng đồng:
vốn tự nhiên, vốn vật lý (cơ sở hạ tầng), vốn tài chính, vốn con người (giáo
dục), vốn xã hội.
Có thể thấy rằng, cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển
nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
1.1.2.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển
nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện
phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural
Development –CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát
triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát
triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng
phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng
cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng
cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn… Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm
khác nhau về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một
điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là
“dựa vào cộng đồng” (community-based). Có ý kiến cho rằng, ở các nước
đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân
cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông nghiệp, vì
thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng
khác nhau đã được thực hiện tại hía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức
phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu – phát triển) chứ bản thân cộng đồng
không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay
“dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền
vững của những tác động phát triển này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng
có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định của mình hay không
(Wikipedia, 2015). Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong
đó đáng chú là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng
(Asset-Based Community Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John
McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề

cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong
cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên
ngoài. Christian và cs (2011) chỉ ra rằng cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây
đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven),
đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà
đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia
được sử dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai
tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông
thôn, sự tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết
định, vào việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ
chương trình phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình
như vậy”. Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên
cứu. Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất
cho bất kỳ mục tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã
đưa ra khung phân tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và
chương trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2)
thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh giá. Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin
(1987) nhận thấy dự án có 3 pha và hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch
(nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.

Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung
phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp
để phù hợp với thực tế. Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các
hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy
tham gia bao gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh
giá. Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là không dễ dàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Theo FAO (1982): Sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo mối quan
hệ với kinh tế và chính trị trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự
trong những hoạt động dự án, mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân
nông thôn có khả năng tự tổ chức, thông qua tổ chức của riêng họ, họ có khả
năng xác định nhu cầu của mình, chia sẻ thiết kế, thực hiện và lượng giá hành
động cùng tham gia.
Theo Paul (1987) thì sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ
động thông qua đó người thụ hưởng hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định
hướng và sự thực hiện một dự án phát triển với quan điểm nâng cao chất
lượng cuộc sống về thu nhập, tăng trưởng cá nhân, tự tin hoặc những giá trị
khác mà họ mong ước.
Tuy nhiên bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các
tổ chức phi chính phủ, trong Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau
của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.

- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức
mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngoài như HTX, Hội nông dân… hay các tổ chức
này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham gia.
Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×