Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên Cứu Chuỗi Giá Trị Đậu Tương Tại Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

CHẨU TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU TƯƠNG
TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

CHẨU TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU TƯƠNG
TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Chẩu Trung Kiên


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu,
phân tích số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Na Hang, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Na Hang đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài luận
văn này.

Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Na Hang, tháng năm 2019
Học viên

Chẩu Trung Kiên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ............... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan.................................................... 7
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ..................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 22
1.2.1. Tổng quan về đậu tương........................................................................ 22

1.2.2. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị có liên quan ................................... 30
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.3.1. Phương pháp chọn điểm ........................................................................ 42


iv
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 43
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 44
3.4. Hệ thống chỉ nghiên cứu ....................................................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48
3.1. Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ đậu tương ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 48
3.1.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang ................................................ 48
3.1.2. Đặc điểm hoạt động của các hệ thống chợ tiêu thụ đậu tương ở
huyện Na Hang ................................................................................................ 51
3.1.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang .............................. 52
3.1.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đậu tương ............. 53
3.2. Chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ở huyện Na Hang ........................... 54
3.2.1. Thực trạng ngành hàng đậu tương huyện Na Hang .............................. 54
3.2.2. Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi ............................... 68
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang ................................................................................................ 71
3.3.1. Những ưu điểm và nhược điểm của chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương ... 71
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương
huyện Na Hang ................................................................................................ 72

3.4. Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang .......................................................... 78
3.4.1. Quan điểm ............................................................................................. 78
3.4.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững chuỗi giá
trị đầu tương huyện Na Hang .......................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CMCN

Cách mạng công nghiệp

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

CP

Chính phủ


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định Thương mại tự do

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

MTV

Một thành viên



Nghị định

NQ


Nghị quyết

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng Chính phủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam



vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra ..................................................................... 43
Bảng 2.2. Chi phí trung gian của các tác nhân chuỗi giá trị đậu tương .......... 47
Bảng 3.1. Sản xuất đậu tương tại huyện Na Hang .......................................... 49
Bảng 3.2. Thời vụ trồng đậu tương ở huyện Na Hang.................................... 50
Bảng 3.3. Giá bán đậu tương trên thị trường huyện Na Hang ........................ 52
Bảng 3.4. Các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất cây đậu tương Na Hang . 54
Bảng 3.5. Hạch toán chi phí, lợi nhuận của người sản xuất đậu tương .................. 60
Bảng 3.6. Thông tin hộ sản xuất đậu tương .................................................... 61
Bảng 3.7. Tổng thu nhập và thu nhập từ đậu tương của người sản xuất ........ 63
Bảng 3.8. Thu nhập của tác nhân thu gom đậu tương .................................... 65
Bảng 3.9. Thu nhập của tác nhân bán buôn đậu tương ................................... 66
Bảng 3.10. Thu nhập của tác nhân bán lẻ đậu tương ...................................... 68
Bảng 3.11. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân trong chuỗi ...... 69
Bảng 3.12. Phân tích SWOT đậu tương huyện Na Hang ............................... 71
Bảng 3.13. Tổng hợp các nhu cầu của người tiêu dùng đậu tương huyện
Na Hang ......................................................................................... 77


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ phác thảo chuỗi giá trị đậu tương Na Hang

57

Hình 3.2. So sánh thu nhập từ đậu tương của các tác nhân

70



viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục đích: thông quan hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực
tiễn có liên quan đến chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na Hang, đề tài luận văn
tập trung đánh giá thực trạng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương
và hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương tại địa bàn
huyện Na Hang; Đánh giá những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương của huyện, để từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Đề tài thực hiện thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp nghiên
cứu thông dụng như điều tra bằng phiếu điều tra các tác nhân người sản xuất,
người thu gom, bán buôn, bán lẻ và tiêu dùng đậu tương. Số liệu điều tra được
tổng hợp, phân tích và xử lý theo các phương pháp xác định.
Kết quả nghiên cứu đã làm rõ được các nội dung sau đây:
- Thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương tại địa
bàn nghiên cứu
- Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương và những điểm mạnh,
điểm yếu của các tác nhân: hộ sản xuất, người thu gom, người chế biến, …
- Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương tại huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang
Đề tài luận văn đã chỉ ra một số kết luận quan trọng sau đây:
Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang chúng tôi có một số kết luận sau:
1- Tại huyện Na Hang đậu tương được sản xuất theo quy mô hộ gia đình.
Sản xuất đậu tương quy mô trang trại chưa xuất hiện, hệ thống các cơ sở, nhà
máy biến đậu tương chưa hình thành. Tiêu thụ đậu tương 100% là đậu tương
chưa có một công nghệ bảo quản, chế biến nào được áp dụng. Đậu tương Na

Hang chưa có thương hiệu trên thị trường. Tham gia trong chuỗi giá trị ngành
hàng đậu tương huyện Na Hang gồm các tác nhân chính: Người sản xuất,


ix
người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng.
2- Diện tích trồng đậu tương và sản lượng đậu tương của huyện Na
Hang mặc dù không lớn nhưng tương đối ổn định trong giai đoạn 2016-2018
và có xu hướng tiếp tục ổn định và gia tăng trong những năm tới theo qui
hoạch ngành nông nghiệp của huyện. Đậu tương được tiêu thụ phân phối đến
người tiêu dùng ở các trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
3- Chuỗi giá trị đậu tương huyện Na Hang còn nhiều tiềm năng để tạo
ra GTGT cho sản phẩm đậu tương thông qua các hoạt động quảng bá, xúc tiến
sản phẩm và tiếp cận thị trường. Từ những điểm mạnh, cơ hội, điểm yếu,
thách thức của ngành hàng đậu tương, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cụ thể
cho từng tác nhân tham gia để nâng cấp chuỗi giá trị đậu tương của huyện Na
Hang, theo hướng có lợi cho các tác nhân tham gia ngành hàng, đặc biệt là
người trồng đậu tương.
4- Trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, giữa các tác nhân đã có
những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Người sản xuất đã có chiến lược sản xuất đậu tương sớm tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy
có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương vẫn
còn có những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản
phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác
nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
5- Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn
chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
6 - Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hoá dịch vụ

còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất đậu tương và các hoạt động xuất khẩu


x
nhập khẩu đậu tương. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu đánh giá sâu hơn về nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng đậu tương.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước có trên 70% dân số làm nông nghiệp. Trong
hơn hai mươi năm qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nổi bật, đảm bảo an ninh lương thực, đưa nước ta thành nước xuất khẩu nông
sản lớn về các mặt hàng như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, chè, thủy
sản,... Nông nghiệp là ngành duy nhất xuất siêu, góp phần ổn định cán cân
thương mại và giúp vượt qua các cuộc khủng khoảng kinh tế. Tuy nhiên, gần
đây nông nghiệp cũng đứng trước những thử thách: “Được mùa mất giá, mất
mùa được giá”; “Trồng - chặt”,... Nguyên nhân của tồn tại là do chưa tạo
dựng được thị trường của riêng mình và ổn định thị trường đầu ra, nếu không
tạo được thị trường trong hoặc ngoài nước, nhất là thị trường quốc nội thì
nông, ngư dân không thể làm giàu được và do đó nông nghiệp cũng không thể
tiến xa hơn nữa.
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những lỗ
hổng lớn trong dây chuyền sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, dù là một trong những quốc gia có sản
lượng xuất khẩu nông sản lớn, nhưng tính bền vững trong sản xuất của chúng
ta chưa cao, hiện bộc lộ nhiều khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật, chăm sóc

cho đến thu hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ. Các công đoạn tạo nên
giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị nông sản hầu như đều nằm ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam như chế biến, phân phối, trong khi các công đoạn trong
nước đều tạo ra giá trị gia tăng thấp, nhất là khâu sản xuất. Do đó, nâng cao
giá trị gia tăng thông qua việc tạo thêm giá trị ở mỗi khâu và phân chia hài
hòa trong chuỗi sẽ góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của nông sản, cải
thiện thu nhập của nông dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất
nông nghiệp.


2
Cây đậu tương là cây công nghiệp, cây thực phẩm chiến lược có giá trị
đối với đời sống con người. Có vai trò cung cấp thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp, thức ăn cho gia súc và làm giàu cho chất đất. Do đó cây đậu
tương hiện nay không chỉ được trong vụ xuân như một số cây trồng phụ mà
nó đã trở thành cây trồng chính trong vụ Hè thu ở những vùng đồng bằng và
trung du miền núi phía bắc, có thể thay thế hẳn cho vụ lúa mùa, trên các chân
đất màu đồi, phù hợp với công thức luân canh ba vụ. Đậu tương là cây gắn bó
nhiều năm với người nông dân huyện Na Hang, do đặc tính dễ chăm sóc và có
hương vị rất đặc trưng được người tiêu dùng trong và ngoài huyện rất ưa
chuộng. Xu hướng tiêu dùng cây đậu tương có dấu hiệu tăng trong những năm
gần đây.
Na Hang là huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Tuyên Quang, đã và đang
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Tiềm
năng phát triển thành vùng nguyên liệu đậu tương cho công nghiệp chế biến
cũng như xuất khẩu chính là lợi thế rất lớn của nguời nông dân. Tuy nhiên, lợi
thế này chưa được khai thác tốt. Thông tin về ngành hàng đậu tương đến với
nông dân còn ít, sản xuất nhỏ lẻ, giá thành sản phẩm còn cao, các hoạt động
liên quan đến sản xuất đậu trong chuỗi giá trị hàng hoá nông sản còn rời rạc,
liên kết yếu,.... Điều này phần nào giải thích tại sao tốc độ tăng diện tích, sản

lượng đậu tương chưa cao. Trong khi đó thị trường tiêu thụ đậu tương của
huyện Na Hang và các vùng lân cận rất lớn, nên việc gia tăng diện tích, năng
suất, sản lượng đậu tương là rất cần thiết. Tuy nhiên, phần lớn lượng đậu
tương làm ra được bán dưới dạng thô, chưa được qua sơ chế, chất lượng sản
phẩm còn thấp, lại bị cạnh tranh với các bởi đậu tương Hà Giang, Bắc Kạn,
Lào Cai,… cộng với trình độ canh tác của người nông dân còn hạn chế, cũng
như quy mô diện tích trồng còn nhỏ lẻ, manh mún. Chính vì vậy, việc tìm ra
những giải pháp để phát triển bền vững chuỗi giá trị đậu tương trở nên rất cần
thiết, nhằm góp phần nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, và do vậy sẽ góp


3
phần nâng cao lợi nhuận cho tất cả các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị
tương, đặc biệt là người nông dân trồng đậu tương.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đậu tương tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà
chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh đậu tương,
những mối quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân
trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành,
hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương góp phần thúc đẩy
việc mở rộng diện tích và tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân. Xuất phát
từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu chuỗi giá trị
đậu tương ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn có liên quan đến
chuỗi giá trị đậu tương ở huyện Na Hang.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm đậu tương
và hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị đậu tương tại địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Đánh giá những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển

chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương của huyện
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi giá trị
đậu tương ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chuỗi giá trị
đậu tương. Đối tượng điều tra khảo sát của đề tài là các tác nhân của chuỗi giá
trị ngành hàng đậu tương, gồm: hộ sản xuất đậu tương, người thu gom, người
bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng sản phẩm đậu tương.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chính như: Thực trạng sản xuất
và tiêu thụ đậu tương, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện và phát triển bền vững chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện, song một số nội dung
chuyên sâu được khảo sát tại tại một số xã, thị trấn, hộ gia đình sản xuất, hộ
kinh doanh đậu tương.
- Phạm vi về thời gian
Các thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ
năm 2015 - 2017, thông tin sơ cấp thu thập năm 2018; Các giải pháp đề xuất
có thể áp dụng cho năm 2020 - 2025 và các năm tiếp theo.
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
4.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài đã xác định rằng: Sự hình thành phát triển của chuỗi giá trị
ngành hàng đậu tương huyện Na Hang đã mang lại nhiều ý nghĩa kinh tế, xã

hội quan trọng như: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, xóa đói, giảm nghèo, phân công lại lao động nông thôn và tạo
ra sự liên kết chặt chẽ có trách nhiệm giữa các nhà sản xuất kinh doanh với
người tiêu dùng sản phẩm đậu tương.
Tại huyện Na Hang đậu tương được sản xuất theo quy mô hộ gia đình.
Sản xuất đậu tương quy mô trang trại chưa xuất hiện, hệ thống các cơ sở, nhà
máy biến đậu tương chưa hình thành. Tiêu thụ đậu tương 100% là đậu tương
chưa có một công nghệ bảo quản, chế biến nào được áp dụng. Đậu tương Na
Hang chưa có thương hiệu trên thị trường. Tham gia trong chuỗi giá trị ngành


5
hàng đậu tương huyện Na Hang gồm các tác nhân chính: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng.
Trong chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương, giữa các tác nhân đã có
những mối liên kết, chia sẻ thông tin sản xuất thị trường với các mức độ khác
nhau. Người sản xuất đã có chiến lợc sản xuất đậu tương sớm tạo ra sự khác
biệt về sản phẩm. Sự phân bổ thu nhập và việc làm giữa các tác nhân cho thấy
có sự hợp lý nhất định. Tuy nhiên, chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương vẫn
còn có những hạn chế như: Các mối liên kết còn lỏng lẻo, chất lượng sản
phẩm chưa được coi trọng, kết cấu tổ chức của chuỗi giá trị còn tách biệt, tác
nhân chính trong chuỗi vẫn là người sản xuất mà chủ yếu là các hộ nông dân.
Các tác nhân khác như : người thu gom, bán buôn, bán lẻ và đặc biệt là người
tiêu dùng có tác động rất ít tới sự phát triển của chuỗi,.... Chuỗi giá trị ngành
hàng đậu tương gần như mang tính một chiều. Nguyên nhân do các yếu tố ảnh
hưởng mang tính khách quan như rủi ro về thời tiết, khí hậu, rủi ro về dịch
bệnh, giá cả,.... khó đề phòng. Các yếu tố dịch vụ đầu vào phục vụ sản xuất
đậu tương như: giống, vật tư, phân bón, thuốc BVTV,... cần được kiểm soát
tốt về chất lượng. các loại hình dịch vụ sản xuất nông nghiệp (máy làm đất,
thuỷ lợi, khuyến nông,...) hay các cơ sở hạ tầng (chợ, mạng lưới giao thông,
thông tin liên đậu tương,...) cần được tăng cường, đầu tư và nâng cấp.

Để hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng đậu tương huyện
Na Hang trong các năm tới cần nghiên cứu triển khai nhóm giải pháp cho toàn
chuỗi và cho từng tác nhân tham gia chuỗi.
Do thực tế các nghiên cứu về chuỗi giá trị cung ứng hàng hoá dịch vụ
còn ít, số liệu chưa cập nhật. Xuất phát từ ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế
của chuỗi, chúng tôi xét thấy cần có các nghiên cứu tiếp theo về chuỗi cung
ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất đậu tương và các hoạt động xuất khẩu
nhập khẩu đậu tương. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu đánh giá sâu hơn về nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng đậu tương.


6
4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những
liên quan đến chuỗi giá trị đậu tương. Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể
làm cơ sở cho việc hình thành các dự án, chương trình hỗ trợ cho một chuỗi
giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt đợc một số chuỗi kết quả phát triển
mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một quá trình thay đổi chiến lược
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững chuỗi
giá trị đậu tương tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả hy vọng
rằng, những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền huyện Na Hang,
các cơ quan chuyên môn của huyện Na Hang và các địa phương khác có điều
kiện tương tự như Na Hang có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực
tiễn sản xuất, góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập và phát triển kinh tế
xã hội địa phương.


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1.1. Chuỗi sản xuất - cung ứng
Đây là khái niệm tương đối mới và sử dụng trong kinh tế thị trường
với mục tiêu là sản xuất hàng hóa theo ngành hàng. Từ quan điểm của các
nhà kinh tế khác nhau chúng tôi cho rằng, một chuỗi sản xuất được hiểu
đó là tất cả các bên tham gia vào một hoạt động kinh tế có sử dụng các
yếu tố đầu vào để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và chuyển giao sản
phẩm đó tới người tiêu dùng.
Trong một chuỗi sản xuất - cung ứng: Dòng luân chuyển thông tin
thường không phải là chủ yếu mà mục tiêu chính hướng đến là chi phí và giá.
Chiến lược sản xuất thường tập trung vào các sản phẩm, hàng hoá cơ bản.
Định hướng của chuỗi sản xuất - cung ứng chủ yếu là hướng cung,.... Vấn đề
trọng tâm của chuỗi sản xuất chính là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
và kết cấu tổ chức trong chuỗi là các tác nhân tham gia độc lập.
1.1.1.2. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để
biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến
khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt
động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết
dọc hoặc một mạng liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một
chuỗi sản xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất



8
định. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất
với người tiêu dùng, mặt khác mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm
cuối cùng.
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện để biến một nguyên liệu
thô thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm
đã được bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong
chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận
thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi,
những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa
họ hình thành và phát triển như thế nào,...
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình
thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô
nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các
mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực
giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc
dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham
gia chuỗi giá trị.
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các
nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ
biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể
áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động
tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo.



9
1.1.1.3. Ngành hàng
Theo Trần Tiến Khai (2000): Vào những năm 1960, phương pháp phân
tích ngành hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy
các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất lúc
đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại một địa phương có thể được kết
nối với công nghiệp chế biến, với thương mại, với xuất khẩu và tiêu dùng
nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng
rộng rãi và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông
nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia
của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài.
Theo Fabre (trích theo Trần Tiến Khai và nnk, 2011): “Ngành hàng được
coi là tập hợp các tác nhân kinh tế quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng”. Như vậy ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hoạt
động, xuất phát từ điểm ban đầu đến điểm cuối cùng của một nguồn lực hay
một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế
biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn chỉnh ở mức độ người tiêu thụ.
Nói cách khác ngành hàng là tập hợp những tác nhân kinh tế đóng góp trực
tiếp vào sản xuất, tiếp đó là gia công sản phẩm, chế biến và đi đến một thị
trường hoàn tất của các sản phẩm nông nghiệp.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp.



10
Như vậy, nói đến ngành hàng là hình dung đó là một chuỗi, một quá trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan
hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một
ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian:
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian:
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và
chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm):
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính

sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô


11
hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và
của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
và các phương thức điều tiết” (trích theo Trần Tiến Khai và nnk, 2011).
Nói chung, ngành hàng bao gồm toàn bộ các hoạt động được gắn kết
chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận chuyển, chế biến đến
phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chúng ta thấy rằng ngành hàng là một chuỗi tác nghiệp, chuỗi các tác nhân và
cũng là một chuỗi những thị trường, nó kéo theo những luồng vật chất và
những bù đắp bằng giá trị tiền tệ.
1.1.1.4. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những
doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động
kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy,...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi
không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn,... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch

về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó


12
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
1.1.1.5. Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của
mình, trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác
chưa phải là sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động
kinh tế, là đầu ra quá trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong
phú về chủng loại sản phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân
tích sự vận hành của các sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường
lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên.
1.1.2. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị
Phân tích chuỗi giá trị có nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, theo
nhiều tác giả, các phương pháp này được chia thành ba phương pháp hay
bước cơ bản sau đây:
- Lập bản đồ chuỗi giá trị.
- Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị.
- Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.
Ngoài ra, nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại cũng là những nội
dung có liên quan chặt chẽ tới phân tích chuỗi giá trị. Bởi vì việc lập bản đồ
các kênh thị trường cùng với các phân tích kinh tế là những đầu vào quan
trọng trong nghiên cứu thị trường và phân tích trở ngại sẽ chuẩn bị cho việc
xây dựng một chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị.
1.1.2.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị
Lập bản đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát
bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định

dạng các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết
của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ
chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào nên chúng là yếu tố
không thể thiếu.


13
Bản đồ chuỗi giá trị bao gồm nhiều loại bản đồ với các chức năng và
mức độ chi tiết khác nhau, về cơ bản có các loại bản đồ sau đây:
- Bản đồ cơ sở (bản đồ tổng thể):
Bản đồ cơ sở cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản
đồ cơ sở này cần mô tả các liên kết chính hay các phân đoạn của chuỗi giá trị
với các nội dung:
+ Các giai đoạn sản xuất và các chức năng marketing.
+ Các nhà vận hành chuỗi giá trị thực hiện những chức năng này.
+ Các liên kết kinh doanh dọc giữa các nhà vận hành.
Ba yếu tố của bản đồ cơ sở đại diện cho cấp vi mô của chuỗi giá trị. Ở
cấp này giá trị gia tăng sẽ được tạo ra. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà
hỗ trợ cấp trung (các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ) cũng có thể nằm trong bản
đồ chuỗi.
Các bước xây dựng một bản đồ chuỗi giá trị tổng thể:
+ Xác định sản phẩm cuối cùng.
+ Xác định thị trường cuối cùng/Nhóm khách hàng cuối cùng.
+ Lập danh sách các hoạt động/chức năng hiện đang được thực hiện để
đưa sản phẩm cuối cùng ra thị trường. Bắt đầu từ điểm bán cuối cùng (cửa
hàng tiêu thụ/đại lý trên thị trường nội địa hoặc các nhà xuất khẩu), sau đó
quay ngược lại với các hoạt động sản xuất và marketing cần thiết để bán sản
phẩm trên thị trường.
+ Lập danh sách các hoạt động/chức năng từ cung cấp các đầu vào kỹ
thuật đặc thù cho đến hoạt động bán hàng cuối cùng.

+ Xây dựng kênh chính bằng cách xác định các nhà vận hành thực hiện
các chức năng của chuỗi.
- Bản đồ tiểu chuỗi (các kênh):
Bản đồ tiểu chuỗi phản ánh cụ thể chuỗi giá trị tổng thể và bổ sung thêm
nhiều chi tiết có liên quan nhưng chưa được phản ánh ở bản đồ tổng thể. Bản


×