Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.09 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Hưng Long giảng viên
Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương
mại đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel”
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em
trong những năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương Mại. Thầy
cô đã cho em những kiến thức là hành trang giúp em vững bước trên con đường
tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Nguyễn Quang Hưng cùng toàn thể
cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp
tích hợp Xtel đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa hệ thống thông tin và Thương
mại điện tử và các thầy cô trong Thư viện trường đã tạo điều kiện giúp em
nghiên cứu tài liệu quý báu trong thời gian qua để hoàn thành đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi
và khả năng bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để bài
làm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Hòa

1

1
1



MỤC LỤC

2

2
2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2016- 2018
Bảng 2.1: Trang thiết bị phần cứng
Bảng 2.2 : Bảng quản lý hồ sơ nhân viên
Bảng 2.3: Bảng chấm công
Bảng 2.4: Bảng tính lương
Bảng 3.1 Xác định các tác nhân và đặc tả Use Case
Bảng 3.2: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu nhân viên
Bảng 3.3: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu hợp đồng lao động
Bảng 3.4: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu bảng chấm công
Bảng 3.5: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu bảng lương
Bảng 3.6: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu chức vụ
Bảng 3.7: Bảng thiết kế cơ sở dữ liệu phòng ban
BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ

3

3
3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

4

Từ viết tắt
CNTT
HTTT
CSDL
TMĐT
BHXH
BHYT

Diễn giải
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Cơ sở dữ liệu
Thương mại điện tử
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

4

4


1.

2.
2.1
-

PHẦN MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng ý nghĩa của phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự
Những năm gần đây, khi tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự
phát triển của nền kinh tế mở thì công nghệ thông tin ngày càng đóng một vai
trò quan trọng và đã trở thành một ngành công nghệ mũi nhọn, là ngành khoa
hoc kỹ thuật không thể thiếu trong việc áp dụng vào các hoạt động xã hội như:
quản lý, kinh tế, thông tin…công nghệ thông tin giúp cho việc quản lý, kinh
doanh nhanh gọn hơn, chính xác hơn. Công nghệ thông tin giúp doanh nghiệp
quản lý một cách tốt nhất thông tin về tình hình tài chính cũng như về nhân sự.
Trong đó quản lý nhân sự luôn đóng một vái trò quan trọng trong hoạt động
của công ty, quản lý nhân sự là một bộ phận khó khăn nhất trong công tác quản
lý, có quan hệ lớn đến sự thành, bại đối với các doanh nghiệp, các tổ chức đơn
vị. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức, khi mà sự cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh đang ngày càng trở nên gay gắt thì các doanh nghiệp cần hoàn thiện công
tác quản lý nhân sự. Từ đó mới có thể đẩy mạnh sự đóng góp của người lao
động với công ty, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sáng kiến vào các mục
tiêu kinh doanh, chịu trách nhiệm về công việc mình làm và nâng cao năng suất
lao động hơn nữa.
Chính vì vậy việc áp dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự hiện đại để
thay thế cho việc quản lý nhân sự theo phương pháp thủ công là vô cùng quan

trọng. Việc áp dụng CNTT vào việc quản lý nhân sự giúp cho doanh nghiệp có
thể giảm được thời gian quản lý về nhân lực, tránh gây sai sót chủ quan cho việc
quản lý nhân sự cho công ty.
Với Công ty cổ phần Phát triển phần mền và giải pháp tích hợp Xtel việc
áp dụng HTTT đã được triển khai, tuy nhiên vẫn chưa được triệt để, công ty vẫn
còn gặp không ít những khó khăn do sự bất cập trong quản lý nhân sự còn nhiều
thiếu xót và hạn chế. Nhận thấy được vấn đề này trong việc quản lý nhân sự của
công ty, em đã đề xuất “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
cho Công ty cổ phần Phát triển phần mềm và giải pháp tích hợp Xtel”.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự
Đề tài nghiên cứu hướng tới nhứng mục tiêu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu, hệ thống hóa các lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý nhân sự.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng HTTT quản lý nhân sự hiện
5


2.2
3.
3.1

3.2

tại của Công ty cổ phần Phát triển phần mềm và giải pháp tích hợp XTEL.
Thứ ba, định hướng, đề xuất phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại công ty Cổ phần Phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel
Thứ tư, phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự cho Công ty cổ phần Phát triển
phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel.
Thứ năm, một số kiến nghị phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự

tại công ty Cổ phần Phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel
Nhiệm vụ của phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự
Tổng kết lý thuyết thực tiễn, cơ sở lý luận, các phương pháp phân tích thiết kế
hệ thống.
Tìm hiểu được thực trạng, phân tích đáng giá tình hình quản lý nhân sự tại Công
ty.
Dựa vào cơ sở lý luận trên và tình hình thực tế để phân tích thiết kế hệ thống
quản lý nhân sự tại Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự được áp dụng tại Công ty Cổ phần phát
triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tìm hiểu về mô hình quản lý nhân sự trong Công ty Cổ
phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp XTEL.
- Về thời gian: Trong phạm vi 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nghiên cứu tài liệu về hệ thống
Nghiên cứu tài liệu về hệ thống là tiến hành nghiên cứu qua các báo cáo,
các tài liệu thống kê của công ty Cổ phần Xtel, qua internet . Mục đích của
nghiên cứu tài liệu về hệ thống là thu nhận các thông tin tổng quát về cấu trúc tổ
chức, cơ chế hoạt động, quy trình vận hành thông tin trong hệ thống. Kết quả
của nghiên cứu về hệ thống sẽ cho ta cái nhìn tổng quát ban đầu về hệ thống
quản lý nhân sự tại Công ty.
+ Quan sát hệ thống
Quan sát hệ thống là một phương pháp thu thập thông tin thường được áp
dụng. Có những thông tin mà ta rất muốn biết nhưng không thể thu thập được
trong các phương pháp khác, trong các tài liệu lưu trữ trong hệ thống cũng

không hề có. Thông qua phỏng vấn cũng không mạng lại kết quả như mong đợi.
Trong trường hợp này, ta phải tiến hành quan sát hệ thống. Việc quan sát rất có
6


tác dụng để có được một bức tranh khái quát về hệ thống quản lý nhân sự của
Công ty.
Tuy nhiên, phương pháp quan sát hệ thống cũng có một số hạn chế như đòi
hỏi mất khá nhiều thời gian.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và rất thông
dụng. Đây là hình thức đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người phỏng vấn
và người được phỏng vấn để thu thập thông tin về hệ thống quản lý nhân sự của
Công ty.
Nội dung phỏng vấn là đưa ra 5 câu hỏi về cách quản lý nhân sự tại công ty,
các thuận lợi, hạn chế khi công ty vẫn còn sử dụng phương pháp quản lý nhân sự
thủ công.
Tiến hành phỏng vấn 35 người , hỏi từng người và nghi lại câu trả lời.
+ Sử dụng phiếu điều tra
Điều tra là một phương pháp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục
đích thu thập thông tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ thể nào đó.
Chúng ta thiết kế Phiếu điều tra và chuyển đến các nhân viên trong Công ty,
nhân viên sẽ tích theo đáp án sẵn có. Tổng hợp phiếu điều tra ta sẽ có một nguồn
thông tin đáng tin cậy.
Chuẩn bị 35 phiếu điều tra, mỗi phiếu có 27 câu hỏi nội dung chủ yếu về
thực trạng HTTT hiện tại, phương pháp quản lý nhân sự tại công ty. Mỗi phiếu
sẽ được phát cho 1 nhân viên.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Tiến hành chọn lọc, phân tích tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua

các câu hỏi phỏng vấn và các dữ liệu, thông tin thu thập được từ nguồn khác.
Sử dụng phần mềm Excel nhằm xử lý kết quả điều tra, khảo sát.
5. Kết cấu khóa luận
Phần I: Lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục
từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo.
Phần II: Được chia làm 3 chương:
Chương I: Cở sở lý luận về hệ thống thông tin và phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự
Chuơng II: Tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình ứng dụng hệ thống
thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
7


Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho Công
ty

8


1.1.
1.1.1.

1.1.2.

-

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Tổng quan về Hệ thống thông tin và HTTT quản lý nhân sự
Khái niệm hệ thống

Khái niệm: Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối
quan hệ tương tác, rang buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được
một mục tiêu chung. Các phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi
vật chất như con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc
hoạt động, quy trình xử lý,…(Theo “ Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý”,
PGS.TS Đàm Gia Mạnh, Trường Đại học Thương Mại)
Khái niệm về hệ thống thông tin
Khái niệm: Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết
bị phần cứng, phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý
và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường
( Theo “ Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý”, PGS.TS Đàm Gia Mạnh,
Trường Đại học Thương mại).
Các chức năng chính của hệ thống thông tin: Nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu,
xuất dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, cung cấp các thông tin phản hồi.
Các thành phần của hệ thống thông tin:
- Tài nguyên về con người: Là những người điều hành và sử dụng HTTT
trong công việc hàng ngày và những người xây dựng và bảo trì HTTT.
- Tài nguyên về phần cứng: Là các công cụ kỹ thuật dùng để thu thập, xử
lý truyền đạt thông tin.
- Tài nguyên về dữ liệu: Gồm các cơ sở dữ liệu quản lý, các mô hình
thông qua các quyết định quản lý.
- Tài nguyên về phần mềm: Là các chương trình của hệ thống bao gồm các
phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
- Tài nguyên về mạng: Là tâp hợp các máy tính độc lập được kết nối với
nhau thông qua các đường truyền vật lí và tuân theo các quy ước truyền thông
nào đó.
Vai trò của hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin đóng vai trò thu thập thông tin, xử lý và cung cấp cho người
sử dụng khi có nhu cầu.
Đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và môi trường, giữa hệ thống con quyết

định và hệ thống con tác nghiệp.
Hệ thống thông tin có nhiệm vụ thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài và
làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung cấp thông tin cho hệ tác
9


1.1.3.

1.1.4.

nghiệp và hệ quyết định.
Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý
Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông tin tin học hóa có
chức năng thu thập, xử lý và truyền đạt mọi thông tin cần thiết cho các đối tượng
sử dụng thông tin trong guồng máy quản lý. ( Theo “ Giáo trình Hệ thống thông
tin quản lý”, PGS.TS Hàn Viết Thuận, Trường Đại học Kinh tế quốc dân)
Tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý đối với doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý cung cấp cho các thành viên trong tổ chức
những công cụ quản lý tốt nhất. Nó giúp cho công việc quản lý được thực hiện
một cách nhanh gọn, chính xác và giúp cho nhà quản lý có thể dễ dàng nắm bắt
được các thông tin về tổ chức hay doanh nghiệp của mình.
Hệ thống thông tin là tài sản quý đối với mỗi DN, việc quản lý và sử dụng
tốt HTTT đem lại lợi ích cho các DN, là cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ
thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận hành của hệ thống nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Hệ thống thông tin đạt hiệu quả tốt giúp cho lãnh đạo đưa ra được các
quyết định đúng đắn, phù hợp, hoạch định tốt các nguồn lực, tăng khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp.
Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Khái niệm quản lý nhân sự:

Quản lý nhân sự là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của một tổ chức
hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Khái niệm hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Hệ thống thông tin quản
lý nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của tổ
chức, doanh nghiệp, do chức năng quản lý nguồn nhân sự liên quan đến hầu hết
các phòng bạn chức năng trong tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin quản
trị nhân sự thực hiện việc phân tích và lập kế hoạch nguồn nhân sự, tuyển dụng,
đào tạo nhân viên mới, phân công công việc và các hoạt động khác liên quan
đến nhân sự của tổ chức, doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống thông tin quản lý
nhân sự còn hỗ trợ hoạt động lập kế hoạch chiến lược về nhân sự bằng cách
cung cấp công cụ để mô phỏng, dự báo, phân tích thống kê, truy vấn và thực
hiện các chức năng xử lý ngồn nhân sự khác của tổ chức, doanh nghiệp ( Theo “
Giáo trình Hệ thống thông tin” PGS.TS Đàm Gia Mạnh, Trường Đại học
Thương Mại).
Thành phần của hệ thống thông tin quản lý nhân sự bao gồm tiềm năng về
phần cứng của phân hệ là một mạng LAN. Tiềm năng về phần mềm quan trọng
10


-

-

1.2.
-

-

1.3.
1.3.1.


nhất của hệ thống là một CSDL quản lý nhân sự thống nhất. CSDL này sử dụng
các hệ quản trị CSDL thông dụng như FOXPRO, ACCESS, các bảng tính điện
tử như LOTUS, EXCEL…
Đặc trưng của hệ thống quản lý nhân sự là phải lưu trữ và bảo quản một
khối lượng rất lớn hồ sơ tài liệu, các văn bản pháp qui, các văn bản về bảo hiểm
v.v… Các hoạt động xử lý thông tin thông dụng trong quản lý nhân sự là sắp
xếp, tìm kiếm, in ra danh sách nhân sự, tiến hành phân tích, dự đoán nhu cầu
nhân sự v.v…Vì vậy việc xây dựng một cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự thống
nhất trên cơ sở tin học là cần thiết.
Những mục tiêu cơ bản của hệ thống thông tin quản lý nhân sự là:
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp và các
cán bộ quản lý những thông tin tổng hợp về nguồn nhân sự trong doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp các thông tin chính xác để lập kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về sử dụng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình
bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự phản ánh tiềm năng của nguồn nhân lực,
trong doanh nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, trình độ
ngoại ngữ v.v…Các thông tin này là cơ sở để đưa ra quyết định bổ nhiệm, sử
dụng nhân sự một cách có hiệu quả.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự cũng cấp các báo cáo định kỳ và báo cáo đột
xuất về tình hình biến động của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Khái niệm về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Phân tích hệ thống thông tin là quá trình nhìn nhận, đánh giá hệ thống thông tin
hiện đang áp dụng để xác định khả năng phát triển, cải tiến của hệ thống.
Mục đích của phân tích hệ thống thông tin là giúp việc thu thập thông tin,
đánh giá hệ thống đang sử dụng, xác định vấn đề tồn tại của hệ thống.
Phân tích hệ thống thống thông tin gồm phân tích chức năng và phân tích

dữ liệu.
Thiết kế hệ thống thông tin là quá trình tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ
thống đang xây dựng trong quá trình phân tích. Thiết kế hệ thống cung cấp
thông tin một cách chi tiết cho ban lãnh đạo xem xét có chấp nhận hệ thống mới
hay không và vận hành. Thiết kế hệ thống cho phép đội phát triển dự án có cái
nhìn tổng quan về hệ thống, nhận ra vấn đề còn tồn tại của hệ thống.
Một số lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
a, Phương pháp phân tích cổ điển ( phi cấu trúc)
11













-

Đặc điểm
Gồm các pha: Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong
hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “ bottom- up” ( từ
dưới lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự thừ pha này đến pha khác.

Nhược điểm:
Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp.
Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự nên sau khi đã kết thúc một pha,
người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa và nếu ở pha trước còn lỗi
thì các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác, hầu hết các
dự án thường phải tuân thủ theo một kế hoach chung đã ấn định từ trước nên kết
quả sẽ khó đạt được như kế hoạch với một thời gian quy định.
b, Phương pháp phân tích bán cấu trúc
Đặc điểm
Một loạt các bước “ bottom- up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế
bằng giai đoạn hoàn thiện “ top- dowm”. Nghia là cac modun mức cao được viết
lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun ở mức thấp hơn.
Nhược điểm
Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai
đều không có liên hệ với người sự dụng nên quá trình phân tích và thiết kế gần
như là tách ra thành hai pha độc lập.
c, Phương pháp phân tích có cấu trúc
Đặc điểm
Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ
sung, tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi
cơ sở dữ liệu, cài đặt.
Các hoạt động có thể thực hiện song song. Chính khía cạnh không tuần tự
này mà thuật ngữ “pha” được thay thế bởi thuật ngữ “hoạt động”. Mỗi hoạt động
có thể chung cấp sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Một số phương pháp phân tích có cấu trúc
Các phương pháp hướng chức năng
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình
chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhắm đến thực hiện
một công việc nhất định.
Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi

tiếp tục phân rã bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được
ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
Phương pháp SADT: Đây là phương pháp của Mỹ dựa theo phương pháp
12


-

1.3.2.

phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ thuật chủ
yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô tả
có cấu trúc, ma trận chức năng.
Phương pháp MERISE: Đây là phương pháp của Pháp dựa trên các mức
bất biến của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và
có sự kết hợp với mô hình.
Các phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được
chia thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả
hành động và các dữ liệu liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ
thống tương đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp
các đối tượng đó lại với nhau thông qua mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Dưới đây là một số phương pháp phân tích hướng đối tượng:
Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương
pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Những phương pháp
này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng ngôn ngữ lập trình ADA.
Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ
trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp

được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã
khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối
tượng trước mắc phải.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin bằng UML
a, Khái niệm về UML
Ngôn ngữ UML là một loại ký pháp mô hình hóa hướng đối tượng, UML
được sử dụng để hiển thị, đặc tả, tổ chức, xây dựng và làm tài liệu của quá trình
phát triển phần mềm hướng đối tượng, đặc biệt là phân tích, thiết kế dưới dạng
báo cáo, biểu đồ, bản mẫu…UML là ngôn ngữ mô hình hóa độc lập với các
công nghệ phát triển phần mềm.
b, Quy trình phân tích thiết kế HTTT bằng UML
Bước 1: Lập kế hoach dự án
Bước 2: Lựa chọn mô hình phát triển và phương pháp phát triển hệ thống
Bước 3: Đặc tả yêu cầu hệ thống
Bước 4: Phân tích hệ thống
Bước 5: Thiết kế hệ thống
Bước 6: Kiểm thử
Bước 7: Triển khai và bảo trì
13




c, Các biểu đồ trong UML
Pha phân tích:
Xây dựng biểu đồ Use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến



hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại

các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là
các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
Dạng biểu đồ Use case:
Các phần tử biểu đồ:
+ Các use case: Là hình elip chứa tên của các usecase. Biểu diễn một chức
năng xác định của hệ thống.
+ Tác nhân: Biểu diễn bới một hình người tượng trương. Là một đối tượng
bên ngoài hệ thống tương tác trực tiếp với các use case.
+ Mối quan hệ giữa các use case: Extend và Include có dạng mũi tên đứt
nét, Generalization có dạng mũi tên tam giác.
Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một
số phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
- Dạng biểu đồ lớp:
+ Các phần tử biểu đồ lớp gồm: Lớp, thuộc tính, phương thức.
+ Các mối quan hệ trong biểu đồ lớp: Khái quát hóa, quan hệ kết hợp,
quan hệ phụ thuộc.
Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái



trong hoạt động của một đối tượng trong một lớp nào đó.
- Dạng biểu đồ trạng thái:
+ Các thành phần trong biểu đồ trạng thái: Trạng thái bắt đầu, trạng thái kết
thúc, các chuyển tiếp, sự kiện.
Pha thiết kế:
Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả



chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác

định trong pha phân tích.
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung



các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên
biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
Xây dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp



trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức

-

1.4.
1.4.1.

phần mềm theo các thành phần đó.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước
14


1.4.2.

Hiện tại đã có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu về các mảng đề tài
liên quan đến HTTT quản lý nhân sự. Sau đây là một số tài liệu mà em đã có cơ
hội tham khảo:

Giáo trình “Hệ thống thông tin quản lý”, PGS.TS Đàm Gia Mạnh, nhà
xuất bản thống kê Hà Nội. Giáo trình mang đến nhiều kiến thức mới, hay và bổ
ích. Cho chúng ta cái nhìn chung nhất, tổng quan nhất về hệ thống thông tin
quản lý, những nền tảng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin quản lý,
giới thiệu đến cho người đọc cách xây dựng hệ thống thông tin và quản lý thông
tin. Bên cạch đó, quyển sách này còn giới thiệu cho chúng ta những hệ thống
thông tin hiện nay đang được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến.Từ những nội
dung quý báu này, giúp em có những kiến thức cơ bản nhất về xây dựng một hệ
thống thông tin để áp dụng vào bài khóa luận của mình.
Sách “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Quyển sách chia sẻ chi tiết về quy trình xây dựng
một hệ thống thông tin bằng việc phân tích và thiết kế. Giới thiệu các lọai biểu
đồ cần có để xây dựng được một hệ thống thông tin hiệu quả. Là cuốn sách bổ
ích giúp mọi người có một cái nhìn rõ hơn về việc xây dựng một hệ thống thông
tin hoàn chỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý nhân sự tại công ty cổ phần truyền thông và công nghệ A1” của Trần Thị
Phương K50- Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, Trường
Đại học Thương Mại. Nội dung đã chỉ ra thực trạng ứng dụng HTTT trong công
ty, đưa ra định hướng, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
cho công ty theo hướng đối tượng. Đề tài được nghiên cứu cơ sở lý luận chặt
chẽ, đầy đủ, được tìm hiểu và phân tích sâu sắc.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cuốn sách “Management Information System”, Indrajit Chatterjee. Cuốn
sách này giới thiệu về hệ thống thông tin quản lý. Mang đến những kiến thức bổ
ích giúp cho các chuyên gia, giám đốc điều hành và mọi người nắm bắt được các
yếu tố cần thiết của một hệ thống thông tin quản lý. Cuốn sách này bàn luận về
tất cả các lĩnh vực trong hệ thống thông tin, trong đó có sự ảnh hưởng của hệ
thống thông tin đến doanh nghiệp. Nó cũng thảo luận về các phương pháp phát
triển của phân tích hệ thống và thiết kế cho phép các hệ thống thông tin thực tế

được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của một tổ chức. Qua đây, em có thể nắm
được nhiều kiến thức quý báu và có cái nhìn sâu sắc hơn về quy trình xây dựng,
15


thiết kế một hệ thống thông tin.
Cuốn sách “ Analysis and Design of Information System”, Arthur
M.Langer. Nội dung cuốn sách khẳng định trong bất kỳ dự án thiết kế phần mềm
nào, giai đoạn phân tích thiết kế các yêu cầu kỹ thuật cho nhu cầu của người
dùng rất quan trọng đối với sự thành công của dự án. Cuốn sách nghiên cứu về
phân tích và thiết kế đặc biệt là trong lĩnh vực phân tích và thiết kế web, mở
rộng phạm vi phân tích và thiết kế để bao gồm các quy trình cụ thể hơn, chẳng
hạn như các bước thiết kế logic đến vật lý, XML, giá trị dữ liệu và chuẩn hóa.
Trình bày nhiều trường hợp mới và nhiều ví dụ cung cấp cho người đọc hiểu
hơn về thực tiễn. Cuốn sách đã giúp em có nhiều kiến thức, biết hơn về phân
tích thiết kế để có thể áp dụng vào đề tài nghiên cứu của mình.

16


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG
DỤNG HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN PHẦN MỀM VÀ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP XTEL.
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp
tích hợp XTEL
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
a, Thông tin cơ bản về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp
Xtel.
- Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà AD Building, Lô B7+ B9, Ô D21 ngõ 92 đường

Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: (08:00) 24 3200 3138
- Email:
- Website:
- Mã số thuế: 0106845617
b. Lịch sử hình thành và phát triển
Công Ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel được Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế là
0106845617 kể từ ngày 11/05/2015 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 11/05/2015,
tính đến nay Công Ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel
đã thành lập được hơn 3 năm. Công ty có trụ sở chính tại Tầng 5, Tòa nhà AD
Building, Lô B7+ B9, Ô D21 ngõ 92 đường Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu
Giấy, Hà Nội với ngành nghề chính là xuất bản phần mềm. Tuy thành lập chưa
được lâu nhưng công ty cổ phần phát triển phần mềm và giải phát tích hợp Xtel
đã đạt được nhiều thành công to lớn. Trong hơn 3 năm qua, công ty đã mở rộng
được thị trường, khẳng định tên tuổi của mình trong lĩnh vực xuất bản phần
mềm. Nhờ tạo ra được nhiều phần mềm bổ ích, tiện lợi cho người sử dụng công
ty đã trở thành một gương mặt uy tín, có nguồn khách hàng thân quen ngày càng
lớn, trở thành một thương hiệu uy tín. Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh
ra nhiều phương diện như: Phát triển ứng dụng di động, tiếp thị kĩ thuật số, thiết
kế đồ họa…mang lại nhiều sự dịch vụ công nghệ tốt nhất cho khách hàng.
c. Các lĩnh vực họat động của công ty
Công ty cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel hoạt động
với các lĩnh vực sau:
- Phát triển nhiều ứng dụng trong các ngành dọc khác nhau bao gồm
Chăm sóc sức khỏe, Giáo dục, Tài chính và Giải trí.
- Tạo và cung cấp nội dung kỹ thuật số chất lượng cao có thể tăng thêm
17



giá trị cho khách hàng và tăng sự tham gia và doanh thu của khách hàng.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ
2016-2018.
Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 20162018
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 2016- 2018
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
1

-

-

Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
92.465.736.37 97.397.957.34 110.576.873.087
2
5
2
Chi phí
25.465.274.86 22.123.150.46 30.512.887.352
5
5
3
Lợi nhuận trước thuế 67.000.461.50 75.274.806.88 80.063.985.735
7
0
4
Lợi nhuận sau thuế

64.897.661.39 72.462.701.76 77.563.848.524
5
9
(Nguồn: Báo cáo tài chính Phòng kế toán công ty Cổ phần phát triển phần
mềm và Giải pháp tích hợp Xtel )
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty từ năm 2016
đến năm 2018 ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã liên tục tăng trưởng,
phát triển, cụ thể:
Doanh thu của công ty năm 2016 là 92.465.736.372 nghìn đồng, đến năm 2017
doanh thu đã tăng lên 97.397.957.345 nghìn đồng tăng 5,33% so với năm 2016.
Năm 2018 doanh thu tăng mạnh hơn lên 110.576.873.087 đến nghìn đồng và
tăng 13,53% so với năm 2017
Lợi nhuận sau thuế qua các năm từ năm 2016 đến năm 2018 đều tăng, lợi nhuận
sau thuế năm 2017 của công ty là 72.462.701.769 nghìn đồng tăng 11,65% so
với năm 2016, lợi nhuận sau thuế năm 2018 là 77.563.848.524 nghìn đồng tăng
5.101.146.755 nghìn đồng so với năm 2017.

18

Chỉ tiêu
Doanh thu


2.2.
2.2.1.

-

-


-

-

Thực trạng ứng dụng HTTT quản lý nhân sự của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo vệ
quyền lợi cho cán bộ nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao
động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám đốc
điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công việc được giao.
Phòng kinh doanh: Tìm kiếm và thuyết phục khách hàng mới sử dụng sản
phẩm của công ty, chăm sóc và giữ mối quan hệ với tập khách hàng đã có. Quản
trị nội dung website của doanh nghiệp, tư vấn và chăm sóc khách hàng trực
tuyến.
Phòng tài chính – kế toán: trợ giúp ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc theo
dõi tình hình tài chính, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng luân chuyển vốn, tổ
chức thực hiện công tác kế toán của công ty. Theo dõi tình hình và sự biến động
của các loại tài sản, tình hình kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho Ban
giám đốc và đóng góp ý kiến về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp
nhất báo cáo tài chính công ty.
- Phòng nhân sự: Phụ trách vấn đề nhân sự cho công ty. Tiến hành tìm
19





kiếm nhân viên cho công ty, lên lịch phỏng vấn nhân viên, báo cáo cho ban giám
đốc về tình hình nhân sự của công ty. Quản trị nguồn nhân lực trong công ty, lập
kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản lý, cung cấp,
truyền thông tin và dịch vụ nhân sự cho công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về công
tác kỹ thuậ, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm. Thiết kế, triển khai,
giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở hạch toán ký kết các hợp đồng kinh
tế. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng của các sản phẩm phần mềm.
* Nhận xét:
Có thể thấy, bộ máy tổ chức, quản lý của công ty được bố trí chặt chẽ. Mỗi một



bộ phận đảm nhiệm một chức năng khác nhau, thể hiện tính tập trung và phân
quyền cao.
Mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty gọn nhẹ, đơn giản và hợp lý; đảm

2.2.2.

-

2.2.3.

bảo sự thuận tiện cho việc điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh của ban
lãnh đạo.
Nguồn nhân sự của công ty:
Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp:
Giám đốc: 1 người

Phó giám đốc: 1 người
Kế toán: 4 người
Nhân viên kỹ thuật: 16 người
Nhân viên kinh doanh: 10 người
Nhân viên marketing: 9 người
Bộ phận nhân sự: 5 người
Độ tuổi trung bình của nhân viên từ 22 đến 30 tuổi
Hiện nay, tổng số nhân viên và giám đốc trong toàn bộ công ty là 46 người
trong đó số nhân lực tốt nghiệp đại học trở lên là 30 người. Số nhân lực chuyên
môn về công nghệ thông tin là 18. Nguồn nhân lực hiện tại là nguồn nhân lực
được đào tạo bài bản, có chất lượng chuẩn trong phương hướng của công ty đề
ra cũng như do tình hình kinh doanh của công ty mà một số bộ phận của công ty
đã rút bớt nhân viên chỉ để lại những người có tâm huyết làm nòng cốt từ đó
phát triển theo hướng của công ty đã chọn. Ngoài ra do tình hình công ty kinh
doanh về dịch vụ là chủ yếu nên công ty vẫn có những cộng tác viên luôn nhiệt
tình công việc giúp đỡ công ty khi có việc làm liên quan tới vấn đề mà những
cộng tác viên có thể làm được.
Trang thiết bị phần cứng
Bảng 2.1: Trang thiết bị phần cứng
20


STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
-

-

-

Tên phần cứng
Máy chủ
Máy tính để bàn
Laptop
Máy chiếu
Máy in
Máy photocopy
Router phát wifi
Điện thoại cố định .
Camera

Số lượng
1
50
5
2
2
1
5
2
4


Máy chủ: Máy chủ do bộ phận CNTT của công ty quản lý.
Máy tính để bàn: Có 50 máy tính để bàn của nhãn hiệu Dell Votro 3470 . Thông
số: CPU: Intel Core i5 8400, Ổ cứng: HDD 1TB, RAM: 4GB, Ổ đĩa quang:
DVDRW .
Laptop: Có 5 máy bao gồm các nhãn hiệu Dell, Toshiba, Samsung.Thông số:
Pentium, dual-core CPU. 2GB of RAM.
Máy chiếu: Có 2 máy chiếu để phục vụ mục đích hội họp.
Máy in: Có 2 máy in laser Canon LBP2900 .
Máy photo Có 1 máy photo .
Camera: Có 4 chiếc camera được lắp.
100% các máy tính đều được kết nối Internet.
Công ty sử dụng mạng nội bộ Lan và Wan là mạng truyền thông dữ liệu kết nối
các thiết bị đầu cuối gồm máy tính, máy chủ, máy in, …
Việc sử dụng nghiêm ngặt mạng nội bộ giúp cho công ty có thể đảm bảo tối
đa vấn đề an toàn bảo mật, đồng thời các máy, thiết bị có thể kết nối với nhau
cũng như kết nối với cơ sở dữ liệu nhanh chóng.
2.2.2 Các phần mềm ứng dụng
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các phần mềm ứng dụng nên
sử dụng nhiều phần mềm liên quan đến thiết kế website, phần mềm thiết kế đồ
họa Photoshop CS,… các phần mềm lưu trữ dự liệu.
-Phần mềm SQL quản lý cơ sở dữ liệu, git, sourcetree quản lý mã nguồn
của phần mềm đây là những phần mềm được các lập trình viên sử dụng để quản
lý, xây dựng sản phẩm.
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng hộ trợ như teamviewer, Phần mềm tin
nhắn nhanh ( yahoo messenger, skype,telegram, zalo…) để trao đổi công việc
giữa giám đốc và cấp dưới.
21


Các phần mềm thống kê kế toán như BRAVO.

- Cài đặt hệ điều hành Windows 7, windows 8
Đây là hệ điều hành khá phổ biến và chiếm lượng thị phần lớn trên thị
trường được công ty lựa chọn.
- Bộ phần mềm Microsoft Office 2010, 2013 dùng để soạn thảo văn bản,
lập báo cáo, hợp đồng, xây dựng slide thuyết trình với đối tác, lưu trữ dữ liệu,…
bởi cách sử dụng dễ dàng luôn là một bộ phận không thể thiếu đối với mỗi chiếc
máy tính văn phòng.
- Phẩn mềm gõ Tiếng Việt: Unikey và Vietkey
- Các trình duyệt web: chrome, firefox , Cốc Cốc
- Ứng dụng nén và giải nén tập tin: winrar
2.2.4. Thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty
Hiện nay Công ty Cổ phần Phát triền phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel
quản lý sổ sách của cán bộ công nhân viên cũng như quản lý tiền lương đều dựa
vào sổ sách, giấy tờ, có sự hỗ trợ của Excel trong việc tính toán. Việc quản lý
nhân sự được chia làm ba công đoạn chính là:
- Quản lý hồ sơ nhân viên: Quản lý về các thông tin cá nhân nhân viên
như tên nhân viên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, email,… Các thông tin này
sẽ được cập nhật, sửa, xóa khi có sự thay đổi.
Bảng 2.2 : Bảng quản lý hồ sơ nhân viên
-

STT

Họ và Tên

Giới
tính

Ngày
sinh


Địa chỉ

Số điện
thoại

Trình độ
học vấn

Ngày vào
làm việc

Giám đốc
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Tài liệu phòng Nhân sự công ty Cổ phần phát triển phần mềm và
Giải pháp tích hợp Xtel )
- Quản lý chấm công nhân viên: Công việc chấm công hàng ngày cho
nhân viên được ghi chép vào sổ chấm công. Sau đó được tổng hợp lại cuối tháng
để dựa vào đó tính lương. Bảng theo dõi chấm công gồm: Họ tên, số ngày trong
tháng

22


Bảng 2.3: Bảng chấm công
Ngày…Tháng…Năm
ST
T

Họ



n

Cấ
p
bậc

Ngày trong tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

1
0


11

1
2

1
3

1
4

1
5

1
6

1
7

1
8

Quy ra công

1
9

2

0

2
1

2
2

2
3

2
4

2
5

2
6

2
7

2
8

2
9

3

0

3
1

Lươn
g

Phé
p

Thưởn
g

Người lập biểu
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Tài liệu phòng Nhân sự công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel )

23

Phạt


Cuối tháng người chấm công có nhiệm vụ đối chiếu lại xem đã chính xác
chưa và sửa đổi để dựa vào bảng chấm công này tính lương cho nhân viên công ty.
- Quản lý lương: Lương của nhân viên trong công ty được tính theo mức
lương cơ bản. Hàng tháng, phòng Nhân sự tổng hợp các yếu tố lương như: Mức
lương cơ bản, Hệ số lương có bản, Phụ cấp , Khen thưởng kỷ luật để chuyển cho
phòng Kế toán tài chính làm cơ sở tính lương.
Công thức tính lương của công ty:

Lương chính= Hệ số lương* Lương cơ bản
Bảo hiểm y tế+ Bảo hiểm xã hội = 30%* Lương chính
Phụ cấp= Phụ cấp chức vụ+ Phụ cấp trách nhiệm+ Phụ cấp ăn uống, đi lại.
Tiền thưởng= Thưởng doanh thu+ Thưởng sang kiến+ Thưởng tháng 13.
Tiền phạt= Phạt đi muộn+ Phạt thực hiện sai quy định.
Lương phải trả = Lương chính+ Phụ cấp +Tiền thưởng – Tiền phạt - Tạm
ứng- BHYT- BHXH.
Cuối cùng tổng hợp vào sổ lương, file excel lưu trữ lại theo bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng tính lương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạn phúc
Tháng…Năm…
Công ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà AD Building, Lô B7+ B9, Ô D21 ngõ 92 đường
Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Đơn vị: Nghìn đồng
ST
T

-

Họ và Lươn
Tên
g
chính

Phụ Tiền
cấp thưởn
g


Tiền Tạm BHX
phạt ứng H

BHY
T

Lương Kí
phải trả nhận

Người lập biểu
Kế toán trường
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Nguồn: Tài liệu phòng Nhân sự công ty Cổ phần phát triển phần mềm và
Giải pháp tích hợp Xtel )
Khi được hỏi: Công ty quản lý nhân sự theo hình thức nào?
Biểu đồ 2.1: Hình thức quản lý nhân sự của công ty
Từ kết quả điều tra cho biết 62% số phiếu cho rằng hình thức quản lý nhân
sự của công ty là thủ công, 34% số phiếu có câu trả lời là chưa có công cụ, 14 %
phiếu có câu trả lời là phần mềm. Cho thấy phần lớn các thông tin nhân sự trong
24

24


-


công ty đều được quản lý, lưu trữ dưới dạng thủ công. Chưa có phần mềm
chuyên biệt nào để quản lý nhân sự.
Câu hỏi: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hình thức quản lý nhân sự tại công
ty ?
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ đáp ứng của hình thức quản lý nhân sự
trong công ty.
Kết quả điều tra cho thấy 74% số phiếu cho rằng mức độ đáp ứng của
hình thức quản lý nhân sự trong công ty là chưa tốt, 22% cho rằng trung bình và
14% cho rằng mức độ đáp ứng tốt. Cho thấy công ty chưa có một hình thức quản
lý nhân sự phù hợp.
- Câu hỏi: Đánh giá mức độ hài lòng về công tác quản lý nhân sự tại công
ty?
Biểu đồ 2.3: Đánh giá mức độ hài lòng về công tác quản lý nhân sự tại
công ty
Kết quả điều tra cho thấy có 67% số phiếu không hài lòng, 32% số phiếu
cho rằng khá hài lòng, 11% số phiếu không hài lòng. Từ đây cho thấy hình thức
quản lý nhân sự bằng thủ công tại công ty có rất nhiều hạn chế dẫn đến việc
không hài lòng về công tác quản lý nhân sự của công ty.
- Câu hỏi: Đánh giá nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự mới cho công
ty Cổ phần phát triển phần mềm và Giải pháp tích hợp Xtel?

Biểu đồ 2.3: Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự
Kết quả cho thấy 82% số phiếu cho rằng xây dựng một HTTT quản lý nhân
sự là cần thiết. Công ty cần xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự để
có thể thuận tiện trong việc quản lý nhân sự cũng như đáp ứng được nhu cầu của
nhân viên.
2.3. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty
Ưu điểm:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, chuyên sâu
thiết kế, tạo website và các phần mềm ứng dụng cho nhiều các lĩnh vực công

25

25


×