Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ga ATGT L2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.54 KB, 13 trang )

An toàn giao thông : Bài 1: An toàn và nguy hiểm khi đi trên đường phố

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh nhận biết thế nào là hành vi an toàn và nguy hiểm của người đi bộ, đi xe đạp trên đường.
- Học sinh nhận biết những nguy hiểm thường có khi đi trên đường phố. (không có hè, hè bò lấn chiếm, xe đi lại
đông, xe đi nhanh)
2. Kỹ năng:
- Biết phân biệt hành vi an toàn và nguy hiểm. Biết các đi trong ngõ hẹp, hè đường, qua ngã tư.
3. Thái độ:
- Đi bộ trên vỉa hè, không đùa nghòch dưới lòng đường.
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Trẻ em phải cầm tay người lớn khi đi bộ. Trẻ em không chạy chơi dưới lòng đường. Nơi không có vỉa hè phải
đi sát lề đường. Không sang đường chỗ tầm nhìn bò che khuất (chỗ ngoặt phía sau, phía trước có ô tô, hàng
rào…). Không ngồi sau xe đạp do bạn nhỏ khác đèo. Xe cơ giới do đi nhanh có thể gây nguy hiểm. Làm theo lời
chỉ dẫn của cô giáo, cha mẹ để phòng tránh tai nạn giao thông.
III. Chuẩn bò:
- Bức tranh SGK phóng to, 5 phiếu học tập hoạt động 2.
- 2 bảng chữ: An toàn – Nguy hiểm
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐBT
Hoạt động 1: Giới thiệu an toàn và nguy hiểm
a. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu ý nghóa ATGT
- Học sinh nhận biết các hành động an toàn và không an toàn
giao thông
b. Tiến hành:
- Giáo viên đưa ra một vài tình huống an toàn và không an
toàn.
- Giáo viên phân tích cho học sinh hiểu:
- Ví dụ về hành vi nguy hiểm


+ Đá bóng dưới lòng đường
+ Ngồi sau xe không bám
- Liên hệ:
- Giáo viên nêu: + An toàn: Khi đi trên đường không xảy
ra va quệt, không ngã... đó là an toàn
+ Nguy hiểm: Là các hành vi dễ gây tai
nạn.
- Tổ chức thảo luận nhóm. Chia 5 nhóm quan sát tranh? Nội
dung tranh vẽ gì? Hành vi nào là an toàn? Hành vi nào là
nguy hiểm?
- Giáo viên nghe nhận xét
- Học sinh lắng nghe. Nêu nhận
xét của mình và xác đònh rõ an
toàn, không an toàn
- Học sinh phân tích
+ Dễ bò xe đâm vào
+ Dễ bò ngã
- Học sinh tự kể vài tình huống
nguy hiểm mà em biết
- 2 em nêu lại nội dung an toàn
- 2 em nêu lại nội dung nguy hiểm
- Thời gian thảo luận 3 phút
Nhóm1 quan sát sát tranh 1
Nhóm 2 quan sát sát tranh 2
Nhóm3 quan sát sát tranh 3
Nhóm 4 quan sát sát tranh 4
Nhóm 5 quan sát sát tranh 5
- Đại diện nhóm trình bày
- Lớp nhận xét, bổ xung
c. Kết luận:

- Đi bộ hay qua đường nắm tay người lớn là an toàn.
- Đi bộ qua đường tuân theo tín hiệu đèn giao thông.
- Chạy và chơi dưới lòng đường là nguy hiểm.
- Ngồi xe do bạn nhỏ khác đèo là nguy hiểm.
Hoạt động2: Thảo luận nhóm. Phân biệt hành vi an toàn,
không an toàn
a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết lựa chọn thực hiện hành vi
khi gặp tình huống không an toàn.
b. Tiến hành:
Chia lớp thành 5 nhóm phát phiếu cho các nhóm (nội dung phiếu
nêu các tình huống)
Ví dụ: Nhóm 1: Em đang ôm bóng bỗng tuột tay, quả bóng lăn
xuống đường. Em có vội vàng chạy theo nhặt không? vì sao?
Kết luận:
Khi đi bộ qua đường, trẻ em phải nắm tay người lớn và biết
tìm sự giúp đỡ của người lớn khi cần thiết. Không tham gia
các trò chơi đá bóng, đá cầu trên vỉa vè, đường phố. Nhắc nhở
bạn mình không chơi các trò chơi nguy hiểm đó.
Hoạt động 3 : An toàn trên đường đến trường
a. Mục tiêu:
Học sinh biết khi đi học, đi chơi trên đường phải chú ý để đảm
bảo an toàn
b. Tiến hành
- Cho học sinh nói về an toàn trên đường đi học
Em đi học trên con đường nào? Em đi như thế nào để được an
toàn? Đường từ nhà em đến trường là đường nào (làng, phố)?
c. Kết luận:
Trên đường có nhiều loại xe đi lại, ta phải chú ý khi đi đường.
- Đi trên vỉa hè hoặc sát lề đường bên phải.
- Quan sát kỹ trước khi đi qua đường để đảm bảo an toàn.

Củng cố:
- Ôn lại bài. Thực hiện theo bài học
- Về nhà hỏi bố mẹ tên phố mình đang ở, tên đường từ nhà
đến trường để học bài 2
- Học sinh nghi nhớ kết luận.
- Thời gian 5 phút
+ Các nhóm thảo luận.
+ Trình bày ý kiến
+ Nhận xét
Học sinh trả lời câu hỏi nêu nhận
xét
An toàn giao thông
Bài 2: Tìm hiểu đường phố
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh kể tên và mô tả một số đường phố nơi em ở hoặc em biết (rộng, hẹp, biển báo, vỉa hè.)
- Học sinh biết được sự khác nhau của đường phố, ngõ, ngã ba, ngã tư.
2. Kỹ năng:
- Nhớ tên và nêu được đặc điểm đường phố.
- Nhận biết đặc điểm cơ bản về đường an toàn và không an toàn của đường phố.
3. Thái độ:
- Học sinh thực hiện đúng quy đònh đi trên phố.
II. Nội dung an toàn giao thông:
Nhận biết đặc điểm đường phố
- Tên đường phố, đường một chiều, đường hai chiều.
- Ngã ba, ngã tư. Vỉa hè, lòng đường.
- Mặt đường trải nhựa hoặc bê tông.
- Đèn tín hiệu, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ đường để điều khiển giao thông an toàn.
III. Chuẩn bò:
1. Giáo viên: 4 tranh nhỏ gồm các nội dung như tranh 1,2,3,4 sách giáo khoa trang 9-11.

2. Học sinh: Quan sát đường phố nơi em ở, trên đường đi học, cổng trường
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐBT
Hoạt động 1: Kiểm tra và giới thiệu bài mới.
a. Mục tiêu: Học sinh nhớ tên đường phố nơi
mình ở và hành vi an toàn của người đi bộ.
b. Cách tiến hành:
- Khi đi bộ trên phố em đi ở đâu để được an toàn?
- Giáo viên giới thiệu bài
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm đường phố nhà
em (hoặc trường em)
a. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm chính đường phố nơi
em ở.
Kể tên và mô tả 1 số đường phố em đi qua
b. Cách tiến hành
- Chia lớp thành 6 nhóm
- Phát phiếu học tập
Câu hỏi thảo luận:
- Hàng ngày đến trường em đi qua phố nào? đặc
điểm?
- Có đường 1 chiều, 2 chiều?
- Đường phố nào có vỉa hè, không có vỉa hè, hè bò
lấn chiếm
- Chỗ nào có đèn tín hiệu giao thông
- Em cần chú ý gì?
- Tên phố nhà em ở?
- Nhà em ở vò trí nào?
-2 học sinh trả lời: đi trên vỉa hè hoặc sát lề
đường.
- Nghe giới thiệu

- Thảo luận nhóm
- Ghi nội dung trả lời vào phiếu trình bày nội
dung
- Lớp bổ xung
- Học sinh nêu tên các đường phố, nêu rõ
đặc điểm.
- 1 đường 1 chiều, nhiều đường 2 chiều
- Đường phố chính có vỉa hè, đường vào
trường không có ngã ba, ngã tư
- Đi trên vỉa hè, sát lề đường
- Học sinh nêu
- Xe cộ đi lại như thế nào?
- Em cần chú ý gì?
- Nhận xét
c. Kết luận: Các em cần nhớ tên phố nơi em ở và
đặc điểm đường phố đi học. Khi đi cần đi trên vỉa
hè, quan sát kỹ khi đi trên đường.
Hoạt động 3: Tìm hiểu đường phố an toàn và chưa
an toàn
a. Mục tiêu: Học sinh phân biệt đặc điểm an toàn
và chưa an toàn trên đường phố?
b. Cách tiến hành:
Chia nhóm 4 mỗi nhóm thảo luận về nội dung 1
bức tranh trong sách giáo khoa
Yêu cầu: Nêu rõ hành vi, đường phố an toàn hay
không an toàn.
- Hướng dẫn thảo luận
- Tranh 1: An toàn
- Tranh 2: An toàn
- Tranh 3: Chưa an toàn

- Tranh 3: Không an toàn
- Bạn nào nhà ở trong ngõ?
- Khi đi cần lưu ý gì?
c. Kết luận:
- Đường phố là nơi đi lại
- Có đường phố an toàn và chưa an toàn.
- Khi đi bộ phải đi trên vỉa vè (sát lề đường). Cần
chú ý cẩn thận khi đi ở đường không an toàn.
Hoạt động 4: Trò chơi nhớ tên phố
a. Mục tiêu: Kể tên và mô tả 1 số đường phố các
em thường đi qua
b. Cách tiến hành:
- Tổ chức 3 đội chơi, mỗi đội 4 em. Thi ghi tên
những đường phố mà em biết
c. Kết luận:
Cần nhớ tên phố và phân biệt đường phố an toàn
hay không an toàn
Khi đi trong ngõ hẹp chú ý tránh xe đạp, xe máy
Cần đi cùng cha mẹ hay người lớn.
V. Củng cố: Vài em đọc ghi nhó (11)
Nhớ tên đường phố em thường đi
Thực hiện theo nội dung bài học
- Trong ngõ (trên đường phố)
- Rất đông (nhiều)
- Không chơi đùa ở đường phố
- Các nhóm khác bổ xung
- Thảo luận nhóm: Đại diện nhóm trình bày
ý kiến. Các nhóm khác bổ xung
- Đường an toàn (2 chiều có dải phân cách,
vỉa hè rộng, có vạch kẻ đường)

- Nêu rõ nội dung
- Lòng đường hẹp, vỉa hè bò lấn chiếm, phải
cẩn thận.
- Không có vỉa hè, nhiều phương tiện giao
thông chen lấn nhau
- Học sinh nêu nhận xét thuộc loại an toàn
hay không an toàn
- Đi trên vỉa hè, sát lề đường
- Lần lượt từng em viết. Tính điểm theo tên
viết đúng (không tính các tên lặp đi lặp lại
nhiều lần (có thể mở rộng phạm vi tên phố)
An toàn giao thông: Bài 3: Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
Biển báo hiệu giao thông đường bộ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh biết cảnh sát giao thông dùng hiệu lệnh để điều khiển xe và người đi lại trên đường.
- Biết hình dáng, màu sắc, đặc điểm nhóm biển báo cấm.
- Biết nội dung hiệu lệnh bằng tay của cảnh sát giao thông và của biển báo hiệu giao thông.
2. Kỹ năng:
- Quan sát và biết thực hiện đúng hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Phân biệt nội dung 3 biển báo cẩm 101, 102, 112.
3. Thái độ:
- Phải tuân theo hiệu lệnh của cảnh sát giao thông.
- Có ý thức và tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
II. Nội dung an toàn giao thông:
1. Hiệu lệnh bằng tay của cảnh sát giao thông để điều khiển người và xe đi lại an toàn.
Nội dung hiệu lệnh bằng tay: dang ngang 1 hoặc 2 tay.
+ Các loại xe và người đi bộ trước và sau cảnh sát giao thông dừng lại.
+ Các loại xe bên phải, trái đi và rẽ phải, trái.
+ Người đi bộ được qua đường trước và sau cảnh sát giao thông. Giơ tay lên đầu (chiều thẳng)

+ Tất cả các loại xe và người đi bộ đều dừng.
2. Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh điều khiển, chỉ dẫn người, xe đi trên đường an toàn.
Nội dung biển báo hiệu giao thông.
Biển báo cấm: Biển có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trẳng, giữa có hình thể hiện điều cấm.
+ Biển 101: Cấm tất cả xe cộ và người.
+ Biển 102: Cấm đi ngược chiều.
+ Biển 112: Cấm người đi bộ.
III. Chuẩn bò:
Tranh 1,2,3 phóng to
Biển 101,102,112 phóng to
IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HĐBT
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hàng ngày trên đường phố cảnh sát giao thông
làm nhiệm vụ điều khiển các loại xe đi đúng đường.
Chúng ta còn gặp một số biển cắm ở ven đường đó là
biển báo hiệu để điều khiển giao thông. Đó là nội dung
bài hôm nay.
Hoạt động 2: Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
a. Mục tiêu:
Giúp học sinh biết hiệu lệnh của cảnh sát giao
thông, cách thực hiện.
b. Cách tiến hành:
- Treo các tranh có hình ảnh các động tác điều khiển của

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×