Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Phường Hoàng Văn Thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.12 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi Trường

Lớp

: K46-ĐCMT-N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 –2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MẠNH CƯỜNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi Trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào
tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề
nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ
năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho
công việc hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài”Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017”.
Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Thanh
Hà đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác
tại UBND phường Hoàng Văn Thụ đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài.

Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Trần Mạnh Cường

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ năm 2017 .... 29
Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
UBND phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 ............................... 32
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 ...................................................................... 33
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 ............................................ 34
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho tổ chức trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 ......................................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 .......................................................... 35

Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2014 trên
địa bàn phường Hoàng Văn Thụ ..................................................................... 36
Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2014 trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ .................................................................................. 37
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2015 trên
địa bàn phường Hoàng Văn Thụ ..................................................................... 38
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2015 trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ .................................................................................. 39
Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 trên
địa bàn phường Hoàng Văn Thụ ..................................................................... 40
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2016 trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ .................................................................................. 41
Bảng 4.13. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 trên
địa bàn phường Hoàng Văn Thụ ..................................................................... 42


iii
Bảng 4.14. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2017 trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ .................................................................................. 43
Bảng 4.15: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đất của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2014– 2017 ............................................................................................. 45
Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 46


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý phường Hoàng Văn Thụ, TP.Thái Nguyên........ 20

Hình 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của phường ................................................ 28


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Chính phủ

CT – TTg

Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân


HSĐC

Hồ sơ địa chính



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ – UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ


Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng kí


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước
về đất đai ........................................................................................................... 4
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất ........... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 5
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ ....................................................................................................... 5

2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ ................................................................................................ 6
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 7
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ ................................... 7
2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ ................................................................... 8
2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ ................................................................ 10
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ............................................ 11
2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 14
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ......... 14
2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên . 16
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18


vii
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội phường Hoàng Văn Thụ, thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 18
3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường
Hoàng VănThụ ................................................................................................ 18
3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 ............................................................. 18
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục để đẩy
mạnh công tác cấp GCNQSDĐ. ..................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được .... 19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ ........... 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường .................................................. 22
4.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng
VănThụ ............................................................................................................ 25
4.2.1. Công tác quản lý đất đai ........................................................................ 25
4.2.2. Tình hình sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ ............................. 28
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................. 31
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất giai đoạn 2014-2017 .............. 31
4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên theo mục đích sử dụng giai đoạn 2014-2017 ..................... 34


viii
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Thái Nguyên theo từng năm trong giai đoạn 2014-2017 ......................... 36
4.3.4. Thống kê các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ .................................................................................. 44
4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân người sử dụng đất
phường Hoàng Văn Thụ về việc cấp GCNQSDĐ .......................................... 46
4.5.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 46
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 46
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 47
4.5.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 48
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội
ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một
ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể
thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị
hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công
tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, là nơi có nhiều công trình, dự án
trọng điểm nằm trong đề án phát triển thành phố cũng như toàn tỉnh trong giai
đoạn tới. Chính sự phát triển đó cùng với nhiều vấn đề khác tồn tại trong xã
hội đã mang lại nhiều khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề

thực tế hiện nay với sự hướng dẫn của cô giáo ThS.Dương Thị Thanh Hà em
đã tiến hành lựa chọn đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2014-2017”.


2
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn
phường Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của phường Hoàng
Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng
Văn Thụ .
- Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn
Thụ giai đoạn 2014 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu và nắm chắc những quy định của Nhà nước về công tác cấp
giấy chứng nhận để phục vụ tốt công tác nghiên cứu.
- Các số liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, khách quan và
phản ánh trung thực việc thực hiện công tác tại địa phương.
- Hiểu và vận dụng tốt quy trình, quy phạm, văn bản về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Các giải pháp đề xuất phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương
và có tính khả thi.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.


3
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.(Luật đất đai);2013[7]
Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai, tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của quản lý sử dụng đất.

Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể là Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi
đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ
về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử
dụng đất của họ.
- GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.
- GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.


5
- GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên
toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ
Văn bản sau Luật Đất đai 2013 có hiệu lực:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.


6
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định

số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


7
- Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 3635/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc công
bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Quyết định số 581/QĐ-STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi,
bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận
đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất:


8

(1). Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận

tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.
(2). Chính phủ quy định chi tiết Điều này.(Luật đất đai);2013[7]
2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất:


9

(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
(2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận,
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
(4) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
(5) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
(6) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận


10

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
(7) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này hoặc giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
(8) Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.(Luật đất đai);2013[7]
2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.



11
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(3) Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính
phủ.(Luật đất đai);2013[7]
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.



12
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có



13
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký.
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:


14
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
(5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.(Nghị định 43);2014[6]
2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt
95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và
41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy
chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh
chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được
cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm


15

tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử
dụng đất không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái
thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận
trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã
bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối
với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm
trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng
thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp,
trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ
tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận.
Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập
trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải
pháp tháo gỡ tại công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo
đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày
01/5/2017.
Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công
tác cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ

gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều
kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ
cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp.
Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ
gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày
01 tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt
điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm


×