Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

tim hieu 60 nuoc cộng hòa XHCN việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.46 KB, 7 trang )

Họ và tên: Hoàng Bá Sơn
Đơn vò công tác: Trường tiểu học Quốc Oai
BÀI DỰ THI TÌM HIỂU
“60 năm nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam”
Câu 1:
Chủ Tòch Hồ Chí Minh từng nói với cán bộ, chiến só một đơn vò quân đội “Các vua Hùng
đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.Bác Hồ đã nói câu nói đó ở
đâu,vào thời gian nào,với cán bôn nào, chiến só đơn vò nào? Thời kì nhà nước Văn Lang (Hùng
Vương) và nước u Lạc (An Dương Vương) thuộc giai đoạn nào trong lòch sử nước ta?
Trả lời:
Ngày 19/9/1954, tại đền Hồ đã gặp gỡ và nói chuyện với cán bộ từ cấp đại đội trở lên của
đại đoàn quân Tiên Phong trước khi bộ đội về tiếp quản Thủ đô Hà Nội:"Các Vua Hùng đã có
công dựng nước ,Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
-Nhà nước Văn Lang , u Lạc thuộc giai đoạn đầu thời kì dựng nươc của dân tộc ta.
Tổ chức nhà nước Văn Lang khá đơn giản,mang tính chất nguyên thuỷ. Đây là mô hình
nhà nước sơ khai đầu tiên đánh dấu một quá trình phát triển là cơ sở cho sự ra đời của cộng
đồng quốc gia dân tộc. Nước Văn Lang ra đời cách ngày nay khoảng 2700 năm.
Từ thế kỷ VIIđến thế kỷ III TCN thủ lónh của bộ lạc Văn Lang đứng thống nhất các bộ
lạc Lạc Việt dựng lên nhà nước Văn Lang lên ngôi vua gọi là Hùng Vương.
-Kế tục nhà nước Văn Lang là nhà nước u Lạc đây là sự hợp nhất hai cư dân và hai
lãnh thổ Lạc Việt và u Việt lập nước u Lạc vào năm 208 trước công nguyên và bò Triệu Đà
thôn tính vào năm 179 TCN.
Câu 2:
Trong quá trình dựng nước và giữ nước nhân ta đã nhiều lần dứng lên đánh đuổi giặc
ngoại xâmgiành chủ quyền,bảo vệ độc lập đất nước. Hãy kể tên những cuộc khởi nghóa và kháng
chiến chống giặc ngọi xâm tiêu biểu trong lòch sử từ cuộc khởi nghóa Hia Bà Trưng ( năm40) đến
chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu 1789(Nguyễn Huệ đại phá 20 vạn quân Thanh)?
Trả lời:Trong quá trình dựng nước và giữ nước,nhân dân ta đã nhiều lần đánh đuổi giặc
ngoại xâm, dành chủ quyền,bảo vệ độc lập cho đất nước cụ thể qua các cuộc khởi nghóa tiêu
biểu sau:
1.Khởi nghóa Hai Bà Trưng (năm 40)


2.Khởi nghóa Lí Bí( năm 542) thành lập nước Vạn Xuân năm 544.
3.Ngô Quyền đại phá quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 983(thành lập nhà Ngô).
4.Cuộc kháng chiến của Lê Hoàn ( Lê Đại Hành)chống quân Tống lần thứ nhất năm 981
thắng lợi, nhà Tiền Lê tồn tại từ năm 980-1009.
5.Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ hai (năm 1075-1077) gắn liền với người
anh hùng Lí Thường Kiệt. Nhà Lí tồn tại từ năm 1009-1225.
6.Ba lần chống quân Nguên-Mông thắng lợi vào các năm:
-Thắng quân Mông cổ vào năm 1258.
-Thắng quân Nguyên lần thứ haivà thứ ba vào các năm 1258 và 1287-1288.
-Chiến thắng Bặch Đằng 9-4 -1288 gắn liền với tên tuổi người anh hùng Trần Quốc
Tuấn.
7.Cuộc khởi nghóa Lam Sơn (L Lợi) từ1416-1428 thắng lợi buộc nhà Minh rút về nước
lập ra nhà Hậu Lê(1428-1527).
8.Chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu 1789 Nguyễn Huệ đại ph 20 vạn quân
Thanh.lập ra nhà Tây Sơn.
Câu 3:
Chủ tòch Hồ Chí Minhviết bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà ở đâu? Vào thời gian nào? Ý nghóa trọng đại của bản tuyên ngôn độc lập?
Trả lời:Từ ngày 28 đến 31 tháng 8 năm 1945, hằng ngày người đi từ số nhà 48 phố Hàng
Ngang đến làm việc tại số nhà 12 Ngô Quyền – trụ sở chính của của chính phủ Lâm thời ở đó
Người dành phần lớn thì giờ soạn thảo Bản Tuyên Ngôn Độc Lập.
Bản tuyên ngôn độc lập được tuyên bố trước công dân và thế giới về nền độc lập của
nhân dân Việt Nam khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nhà nước công nông đầu tiên
ở khu vực Đông Nam Á. Dân tộc ta bước sang một kỷ nguyên mới,kỷ nguyên độc lập tự do, dân
chủ và tiến lên xã hội chủ nghóa.
Bản Tuyên Ngôn Độc Lập khẳng đònh trước thế giới: Nước Việt Nam có quyền được
hưởng tự do, độc lập và thực sự trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
cương quyết mang tất cả tinh thần, lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và
độc lập ấy”.
Câu 4:

Từ năm 1945 đến nay nhân dân ta đã tham gia bầu cử bao nhiêu khoá Quốc hội. Trong 60
năm qua Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa
Việt Nam đã mấy lần được sửa đổi bổ sung. Bản Hiến pháp được thông qua năm nào có câu:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Namlà nhà nước của dân,do dân và vì dân”
Trả lời: Từ năm 1945 đến nay nhân dân ta đã tham gia bầu cử 11 khoá Quốc hội.
Trong 60 năm qua nước Việt Nam dân chủ cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ
nghóa Việt Nam đã bốn lần được sửa đổi bổ sung. Hiến pháp được thông quavào các năm:
9/11/1946; 31/12/1959; 18/12/1980; 15/4 1992.
Bản Hiến pháp được thông qua năm 1992 có câu “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghóa
Việt Nam là nhà nướ của dân, do dân và vì dân”.
Câu 5:
Quốc kỳ và Quốc ca của nước ta ra đời trong hoàn cảnh nào? Do ai sáng tác? Ý nghóa
lòch sử của nó?
Trả lời:Quốc kỳ của nước ta ra đời trong cuộc khởi nghóa Nam Kì cuối năm 1940 cờ đỏ
sao vàng xuất hiện. Trung tuần tháng 8/1945 Đai hội Quốc dân họp tại Tân Trào quyết đònh lấy
cờ Việt Minh ( cờ đỏ sao vàng năm cánh) là cờ khởi nghóa dành chính quyền trong cả nước.
Quốc hội khoá đầu tiên đã ghi vào Hiến Pháp: “Quốc kì nước Việt Nam dân chủ cộng hoà hình
chữ nhật chiều rộng bằng 2/3 chiều dài,nền đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh”.
Quốc kì nước ta do đồng chí Nguyễn Hữu Tiến (1901- 1941) uỷ viên xứ uỷ Nam Kì sáng
tác.
Quốc Kì là biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc, biểu hiện hồn thiêng của đâùt nước, của
dân tộc. Quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh. Nền đỏ tượng trưng cho màu nhiệt huyết cách
mạng, màu chiến đấu và chiến thắng. Màu vàng của ngôi sao tượng trung cho sự sáng ngời linh
hồn dân tộc Viẹt Nam. Năm cánh thể hiện chi sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp nhân dân
cùng nhau chiến đấu dành độc lập, tự do và xây dựng Tổ quốc.
Quốc ca của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là bài : “Tiến quân ca” do nhạc só Văn
Cao sáng tác. Quốc ca là bài hát được hát chính thức trong lúc chào cờ. Trước Cách mạng tháng
tám lực lượng Cách mạng Việt Nam thường hát bài Quốc Tế Ca, Cách mạng tháng tám sắp
thành công, để chuẩn bò cho việc thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, từ nhiều trong bài
ca cách mạng ấy Chủ Tòch Hồ Chí Minh chính thức chọn bài “ Tiến quân ca” của nhạc só Văn

Cao là bài hát Quốc ca.
Ngày 16, 17/8 / 1945 trong Đại hội quốc dân do tổng bộ Việt Minh họp ở Tân Trào đã
chính thức chấp nhận bài “ Tiến quân ca” là Quốc ca. Tháng 1/ 1946 Quốc hội khoá đầu tiên
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã chính thức chấp nhận bài “Tiến quân ca “ là Quốc ca
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Trong Hiến pháp năm 1992 vẫn tiếp tục công nhận Quốc ca của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghóa Việt Nam là bài “Tiến quân ca”.
Câu 6:
Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của nước ta sau
gần 20 năm đổi mới?
Trả lời:Sau đai hội Đảng lần thứ VI công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước
đầu rất quan trọng. Đại hội VIIcủa Đảng đã tông qua cương lónh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ tiến lên chủ nghóa xã hội, chiến lược ổn đònh và phát triển kinh tế – xã hội 10 năm
( 1991-2000). Đại hôò
I X đã khẳng đònh: “Tuy một số chỉ tiêu về kế hoạch 5năm (1996-2000) không đạt được một
số nhiệm vụ do nghò quyết đại hội VIII chưa thực hiên tốt nhưng 10 năm thực hiện chiến lược
ổn đònh và phát triển kinh tế- xã hội 10 năm ( 1996-2000) đã đạt được những thành tựu to lớn và
rất quan trọng.
Một là: Sau những năm thực hiện chiến lược đất nước ta đã thoát khỏi cuộc khủng
khoảng kinh tế- xã hội. Tổng sản phẩm trong nước sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,7 lần) bình
quân tăng trưởng hằng nămlà 7,5%
Sản xuất kinh doanh có bước phát triển : Nông nghiệp phát triển liên tục, sản lượng nông
nghiệp bình quân hàng năm tăng 1,3 triệu tấn bình quân đầu người tăng 330 kg ( 1990) lên
444kg( 2000), sản xuất gạo đứng thứ ba thế giới. Ngành thuỷ sản chiếm 10- 12% giá trò sản
lượng nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng giá trò sản lượng công nghiệp đạt 13,6 % vượt mục tiêu đề ra là 9,5-
12,5%. Các ngành dòch vụ phát triển đa dạng, giá trò các ngành dich vụ tăng 8,4 %/ năm. Tích
luỹ nội bộ của nền kinh tế tăng đáng kể. Hệ thống tài chính – tiền tệ có tiến bộ và đổi mới.
Vốn đầu tư phát triển kinh tế –xã hội đạt khoảng 632 nghìn tỉ đồng ( 57 tỉ U SD), cơ cấu kinh tế
có bước chuyển dòch tích cực.

Hai là:Quan hệ sản xuất có bước đổi mới phù hợp hơn với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế thò trường theo đònh hướng xã hội chủ
nghóa.
Ba là:Từ chỗ bò bao vây cấm vận nước ta phát triển quan hệ kinh tế với hầu khắp các
nước trên thế giới và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế thế giới và khu
vực, chủ động từng bước hội nhập có hiệu quả kinh tế thế giới. Kinh tế đối ngoại có bước phát
triển khá.
-Kim ngạch xuất khẩu sau 10 năm tăng gấp 6 lần nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng GDP.
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) khoảng 15 tỉ, chiếm ¼ tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
-Nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức (ODA)tiếp tục tăng 6 tỉ U SD(1996-2000).
Bốn là: Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
-Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới cả về qui mô lẩn chất lượng hình
thức đào tạo và cơ sở vật chất.
-Khoa học và công nghệ có bước chuyển biến tích cực.
-Số lao dộng được thu hút thêm vào làm việc trong các ngành kinh tế- xã hổi trên 10,4
triệu người (năm 2000).
-Công tác xoá đói giảm nghèo đã được triênt khai mạnh, đạt kết quả cao,tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 30% xuống 11% ( năm 2000).
-Công tác văn hoá,thông tincó nhiều đóng góp tích cực trong việc vận động toàn dân
tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội, sóng truyền hình phủ trên 85% diện tích cả
nước (2000), sóng phát thanh phủ 95%diện tích cả nước và đưa đến nhiều nơi trên thế giới.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được triển khai tốt. Tỷ lệ tăng dân số 1,4% ( năm
2000) vượt mục tiêu đề ra.
Công tác chăm sóc sức khûoẻ của nhân dân có nhiều tiến bộ. Chính sách khám chữa bệnh
cho người nghèo, gia đình có công đã được triển khai. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ 38%
xuống 33%.
- công tác chăm sóc người có công, các hoạt động đền ơn đáp nghóa, uống nước nhớ
nguồn, chăm đời sống các đối tượng dân cư gặp khoa khăn đã được mở rộng, thu hút sự tham
gia rộng rải của các tầng lớp nhân dân, cac cơ quan đoàn thể.
Năm là:Tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước được tăng cường. Cùng với những

nổ lực của nhân dân ta trong xây dựng và bảo vẹ tổ quốc những thành tựu kinh tế đã tạo điều
kiện tăng cường, củng cố thế trận quốc phòngvà an ninh nhân dân, giữ vững độc lập chủ quyền
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bảo đảm ổn đònh chính trò và trật tự an toàn xã hội.
Câu 7:
Đại hôi Đảng toàn quốc lần thứ I X đã nêu những giải pháp gì
Nhằm xây dựng củng cố hoàn thiện nhà nước ta trong thời kì hiện đại hoá –công nghiệp hoá
đaats nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa? Những nội dung chủ yếu của nhiệm vụ cải cách
hành chính đang được tiến hành hiện nay?
Trả lơi:Nội dung đường lốivà mục tiêu chiến lược mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ I X
đã đưa ra các giải pháp là:
Một là: Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm
khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước và tạo thêm tiền đề để phát triển
nhanh hơn trong giai đoạn sau.
Hai là: Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Ba là: Vò thế của nứoc ta trên trường quốc tếđược nâng cao,thực hiện được mục tiếuẽ
đanhd dấu chặng đường phát triểnquan trọng trên con đường công nghiệp hoá –hiện đại hoá đất
nước.
Từ mục tiêu chiến lược của Đại hội I X đã nêu ra những chủ trương và những giải pháp
lớn phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2000-2010 đó là:
1. Phát triển kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm. Mục tiêu của
công nghiệp hoá hiện đại hoá được Đ ảng đề ralà: “ Xây dựng nước ta cơ bản thành một nước
công nghiệp có cơ sở ật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với đà phát triển của lực lướng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an
ninh vững chắc,dân giàu nư mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.
2. Phát triển kinh tế nhiều thành phần:
Đònh hướng phát triển đối với từng thành phần kinh tếcụ thể như: Kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thẻ, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinhtế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước ( dạng liên
doanh liên kết),kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức
kinh doanh đan xen, hỗn hợp, phát triển mạnh hình thức kinh tế cổ phần, phát triển các loại

hình trang trại.
Tiếp tục dồng bộ các yếu tố thò trường, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lí kinh tế của
nhà nước.
-Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thò tường theo
đònh hướng xã hội chủ nghóa.
-Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lí vó mô của nhà nước đối với nền kinh tế.
4. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Một là:Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hành đầu của chính sach xã hội là
yếu tố quyết đònh để phát triển. Yếu tố con người ổn đònh và phát triển kinh tế làm lành mạnh
hoá xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.
Hai là:Về vấn đề tiền lương phải thể hiện sự công bằng trong phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế.
Ba là: Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo thông qua các biện pháp cụ thể,sát
với tình hình từng đòa phương nhằm xoá nhanh các hộ đói, giảm mạnh các hộ nghèo. Phấn đấu
đến năm 2010 về cơ bản không có hộ nghèo.
Bốn là: Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham gia các hoạt động
đền ơn đáp nghóa, uống nước nhớ nguồn đối với những người có công với nước, các gia đình
chính sách.
Năm là: Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tẫng xã hội ở nông thôn
Sáu là: Có chính sách dân số nhằm chủ động kiểm soát qui mô và phát triển dân số phù
hợp với những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Bảy là: Thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân nhằm
giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực tăng tuổi thọ phát triển giống nòi.

×