Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----***-----

NGUYỄN THỊ NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----***-----

NGUYỄN THỊ NGA

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hòa

Hà Nội - 2014




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và các nguồn tư liệu chủ yếu ............. 5
6. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN TRƢỚC
NĂM 2008 ............................................................................................................ 7
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............. 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 7
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................12
1.2. Thực trạng nông thôn Thái Nguyên trước năm 2008 ...................................14
1.2.1. Kinh tế.......................................................................................................14
1.2.2. Văn hoá, giáo dục, y tế ...........................................................................22
1.2.3. Kết cấu hạ tầng ........................................................................................27
Tiểu kết ................................................................................................................31
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 ...................................33
2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên...................33
2.1.1. Bối cảnh lịch sử .......................................................................................33
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ..............................................44
2.2. Chỉ đạo thực hiện ........................................................................................53
2.2.1. Phát triển kinh tế .....................................................................................53



2.2.2. Chỉ đạo nâng cao chất lượng đoàn thể chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh
trật tự và bảo vệ môi trường nông thôn ...............................................................64
2.2.3. Phát triển văn hoá, giáo dục, y tế và giải quyết các vấn đề xã hội ...........69
2.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn ...................................74
Tiểu kết ................................................................................................................77
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .......................................79
3.1 Nhận xét chung ............................................................................................79
3.1.1 Thành tựu ..................................................................................................79
3.1.2. Hạn chế .....................................................................................................91
3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu .......................................................................95
Tiểu kết ................................................................................................................99
KẾT LUẬN ......................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................102
PHỤ LỤC ........................................................................................... 111


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô
giáo TS. Lê Thị Hòa. Cảm ơn cô đã truyền đạt cho em những kiến thức
chuyên ngành hết sức bổ ích, đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chủ nhiệm khoa
Lịch sử, các thầy cô trong khoa Lịch sử, các thầy cô trong Bộ môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện
tại trường cũng như trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị nghiên cứu sinh, các
bạn học viên cao học khóa QH - 2012 - X đang học tập và nghiên cứ tạo
Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Khoa Lịch sử - Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN đã nhiệt tình hướng dẫn và

giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Nga


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban Chấp hành

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đảng CSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Sở NN&PTNT


: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ

: Nghị quyết

NTM

: Nông thôn mới

TU

: Tỉnh ủy

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta hiện nay. Ở đó,
nông nghiệp, nông thôn là cơ sở và nông dân chính là lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Trên cơ sở đó sẽ giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp - nông
thôn, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước thời kỳ

quá độ lên CNXH, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có những động thái tích
cực và hợp lý đối với vấn đề trên. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
V (1982), Đảng CSVN đã chủ trương tập trung phát triển nông nghiệp, coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Trong quá trình đổi mới, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII (1996) đặt ra vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, góp phần đưa nông thôn Việt Nam có những bước
phát triển mới. Trên cơ sở đó, Hội Nghị Trung ương 7 khóa X (tháng
7/2008) đã đề ra chủ trương hoàn chỉnh về xây dựng nông thôn mới. Từ đó
đến nay, vấn đề xây dựng nông thôn mới đã đi vào Nghị quyết của các cấp
bộ Đảng trong cả nước, trở thành nhiệm vụ chính của toàn Đảng toàn dân ta.
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam, tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội; đây là
trung tâm kinh tế, văn hóa của các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, có
nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện.
Hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng, Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Thái Nguyên từ năm 2008 đã thực hiện nhiều chủ trương để
xây dựng nông thôn mới. Kể từ đó đến nay, bộ mặt nông thôn ở Thái
Nguyên có nhiều đổi thay, góp phần vào sự phát triển toàn diện của tỉnh
1


nhà. Bên cạnh đó, công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên cũng
tồn tại những bất cập nhất định, để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu
cho sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, đồng thời đặt ra cho Đảng bộ tỉnh những
thuận lợi, thách thức mới trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với
công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh nhà, nhằm tổng kết thành tựu,
hạn chế, rút ra những kinh nghiệm để kế thừa và phát huy những kết quả đã
đạt được, khắc phục những hạn chế trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở giai đoạn tiếp là yêu cầu cấp bách, có tính thực tiễn sâu sắc.

Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài luận văn thạc
sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình là “Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến
năm 2013”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng Cộng sản
Việt Nam, thể hiện sự quan tâm của Đảng CSVN đối với vấn đề phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Tuy thời gian thực hiện chưa dài (từ 2008 đến
nay) song xây dựng nông thôn mới đã trở thành một cuộc vận động lớn của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Ý thức được vai trò quan trọng của chủ
trương xây dựng nông thôn mới, đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong
nước nghiên cứu về vấn đề này.
Trước hết có thể kể tới một số sách chuyên khảo viết về vấn đề xây
dựng nông thôn mới như: “Con đường CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn” của tác giả Chu Hữu Quý và PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn, do Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản vào năm 2001. Trong tác phẩm, tác giả
đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn trong quá trình phát triển đất nước. Tác giả đề cập đến
các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở nước ta như: dân số, lao
2


động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; về việc sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên và xóa đói giảm nghèo. PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc
với “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” do Nxb Thống kê
xuất bản vào năm 2003. Tác phẩm này đã phân tích cụ thể về quá trình đổi
mới của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới; những
thành tựu đạt được và những vấn đề đặt ra về cả kinh tế, văn hóa, xã hội ở
nông thôn... Hay tác phẩm của tác giả Đặng Kim Sơn “Nông nghiệp, nông
thôn của Vỉệt Nam - 20 năm đổi mới và phát triển”, Nxb Chinh trị Quốc

gia, 2007. Ngoài ra, vấn đề kinh tế nông nghiệp còn được đề cập tới trong
các sách của Đảng Cộng sản hay chuyên khảo về Đảng, các văn kiện Đảng
toàn tập.
Thêm vào đó, còn có rất nhiều các bài báo trên các tạp chí có đề cập
đến vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn này (2001 2013). Trên tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 11, Hoàng Xuân Nghĩa có bài
viết “Đột phá trong chính sách nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện
nay”. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến những chính sách mới trong quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách đó đã tạo ra
những bước đột phá quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Một bài báo khác của tác giả Phạm Quốc Doanh “Chính sách đất đai và
vấn đề nông dân không đất để thực hiện công nghiệp hóa nông thôn” đăng
trên tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 6, đã nêu rõ về quá trình chuyển dịch
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH khi bước vào xây dựng nông
thôn mới. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố đất đai. Bởi đối với kinh tế
nông nghiệp thì tư liệu sản xuất đất là vô cùng quan trọng. Nếu ko có đất
thì người nông dân không thể canh tác sản xuất được. Chính vì vậy trong
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp thì đưa ra chính sách đất đai hợp lý
là rất cần thiết. Ngoài ra, tác giả Mai Thị Thanh Xuân đưa ra “Một số giải

3


pháp thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay”
trên tạp chí Giáo dục Lý luận, số 11 - 2001 là một sự tổng kết những thực
trạng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chính từ sự tổng kết đó, tác
giả đã đưa ra những giải pháp để khắc phục thực trạng và phát huy mọi mặt
của đời sống cư dân nông thôn... Ngoài ra, vấn đề xây dựng nông thôn mới
còn được đề cập trên rất nhiều tạp chí, công thông tin điện tử của các địa
phương trên khắp cả nước.
Đó là những công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và

nông thôn mới nói chung và nông thôn mới nói riêng của Việt Nam. Có thể
thấy, các vấn đề về xây dựng nông thôn mới được các tác giả đề cập rất
phong phú. Nhưng vấn đề “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013 ” là một vấn đề mới. Ở Thái
Nguyên, cho đến nay các công trình nghiên cứu chuyên khảo về vấn đề này
chưa hề được thực hiện một cách hệ thống. Với việc chọn đề tài, tôi sẽ giúp
bạn đọc hiểu thêm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá
trình xây dựng và phát triển nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
với quá trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2013, trên cơ
sở đó rút ra những thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm cho công
cuộc xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Trình bày khái quát những điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên.
Phân tích thực trạng kinh tế; văn hóa, giáo dục, y tế; cơ sở hạ tầng
của nông thôn Thái Nguyên trước 2008.

4


Làm rõ chủ trương của Đảng, trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến 2013
Nêu lên một số thành tựu, hạn chế trong công tác xây dưng nông
thôn mới ở Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề tài bước đầu rút ra những kinh
nghiệm phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn mới ở Thái nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nhiên cứu
Nghiên cứu về chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tìm hiểu về quá trình xây dựng nông thôn mới
của tỉnh Thái Nguyên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu về vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác xây dựng nông
thôn mới. Bao gồm quá trình hình thành chủ trương, ban hành Nghị quyết
và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ. Trong đó, tập
trung chủ yếu vào quy hoạch, quá trình phát triển kinh tế, văn hóa và giải
quyết các vấn đề xã hội ở nông thôn.
Phạm vi không gian: Luận văn đề cập đến không gian trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, lấy một số huyện, xã tiêu biểu làm địa bàn nghiên cứu
trọng điểm
Phạm vi thời gian: luận văn đề cập từ năm 2008 đến năm 2013
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và các nguồn tƣ liệu
chủ yếu
5.1 Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan

5


điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu kết hợp phương pháp lịch sử, phương pháp logic.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tế...

5.3 Nguồn tư liệu
Luận văn sử dụng 2 nguồn tư liệu chính:
Một là, hệ thống chủ trương, nghị quyết của Đảng CSVN, của Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới
Hai là, hệ thống các báo cáo tổng kết quá trình tổ chức thực hiện phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ, Uỷ ban
nhân dân và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn cung cấp nguồn tư liệu phong phú về chủ trương của Đảng
và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với nội dung xây dựng nông
thôn mới.
Luận văn tổng kết những thành tựu đạt được và nêu ra những hạn chế
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng nông thôn
mới của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong các giai đoạn tiếp theo.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Thực trạng nông thôn tỉnh Thái Nguyên trước năm 2008.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn
mới từ năm 2008 đến năm 2013.
Chương 3. Nhận xét chung và kinh nghiệm.
6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: THỰC TRẠNG NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN
TRƢỚC NĂM 2008
1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Thái Nguyên

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ có
nhiều lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển kinh tế.
Diện tích tự nhiên của Thái Nguyên là 3.541 km2, chiếm 1,13% diện tích cả
nước. Phía Bắc tỉnh Thái Nguyên giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với
tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Lạng Sơn và Bắc
Giang, phía Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Vị trí địa lý này tạo điều kiện
thuận lợi cho Thái Nguyên trong việc giao lưu, buôn bán hàng hóa với các
tỉnh lân cận.
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Thái
Nguyên; thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ
Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 143 xã, trong đó có 75
xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Thái Nguyên có 3 mặt được bao bọc bởi hệ thống núi cao, địa hình
phân chia thành 3 vùng khác nhau, gồm: vùng núi cao (các huyện Định
Hóa, Võ Nhai, phía Tây Phổ Yên và Bắc Phú Lương). Vùng đồi thấp
(nhiều đồi, ít ruộng) ở phía Nam Đại Từ, phía Nam Phú Lương, Đồng Hỷ,
Phía Bắc Phú Bình và phía Tây thành phố Thái Nguyên. Vùng ruộng nhiều,
đồi ít bao gồm: Phổ Yên, Phú Bình, Sông Công và vùng giữa Đại Từ.

7


Thái Nguyên nằm ở vị trí có hai con sông chính chảy qua là sông
Cầu và sông Công. Chính nhờ có hệ thống sông này mà Thái Nguyên hình
thành các tuyến đường thủy nối liền Thái Nguyên với các trung tâm kinh tế
của miền Bắc. Đó là tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 km, tuyến Đa Phúc
- Hòn Gai dài 211 km, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu
kinh tế - thương mại- du lịch với các tỉnh góp phần đẩy mạnh quá trình phát
triển kinh tế của Thái Nguyên. Đặc biệt, với hai hệ thống sông này còn là

nơi cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp của địa phương.
Khí hậu: khí hậu Thái Nguyên có bốn mùa, trong đó có 2 đặc điểm
ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, đó là: Mưa nhiều bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 10, tập trung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8, với lượng
mưa bình quân đạt 350mm. Nhiệt độ trung bình trong tháng từ 23 độ C đến
28 độ C, lượng mưa chiếm 85% cả năm. Mùa khô (mùa đông) bắt đầu từ
tháng 11 của năm trước đến tháng 3 năm sau. Đặc trưng của thời tiết trong
những tháng này là lạnh, mưa ít, nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C, tháng
lạnh nhất là tháng 1 (15,2 độ C). Số giờ nắng trong năm giao động từ 1.300
đến 1.750 giờ, phân bố đều cho các tháng trong năm. Độ ẩm trung bình
toàn tỉnh từ 82 - 84%. Nhưng do địa hình chia cắt nên đã ảnh hưởng và
hình thành 3 tiểu vùng khí hậu rõ rệt trong mùa khô. Đó là vùng lạnh nhiều
phía Bắc huyện Võ Nhai, Định Hóa; vùng lạnh vừa là phía Bắc Đại Từ,
Bắc Phú Lương, Nam Võ Nhai, Tây Bắc Đồng Hỷ; vùng lạnh ít là Nam Đại
Từ, Phổ Yên, Sông Công, Phú Bình, TP. Thái Nguyên, Nam Đồng Hỷ.
Qua đặc điểm khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy mùa
khô không kéo dài, giữa các địa phương có sự phân bố khác nhau. Tuy có
một số khó khăn nhưng sẽ là thích hợp cho việc đa dạng hóa cây trồng
ngắn hạn thích nghi với mùa khô ở các địa phương. Mùa mưa kéo dài, khí
hậu mát mẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu và trồng cây dài

8


ngày. Khí hậu thuận lợi cũng chính là điều kiện để tỉnh Thái Nguyên tổ
chức các hoạt động sinh hoạt văn hóa, lễ hội phong phú.
Điều kiện đất đai: Thái Nguyên có diện tích đất tự nhiên là 353.150
ha, diện tích đất nông nghiệp là 96.673,37 ha, trong đó diện tích đất lúa, đất
mùa là 52.697 ha. Đất núi có nguồn góc hình thành do sự phong hóa trên
các đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Đất đồi thành phần chủ yếu là các

dạng Feralit đỏ, nâu, vàng phát triển trên đá mẹ Gabrô biến chất và phiến
thạch sét. Đất ruộng phần lớn hình thành do bồi tụ, dốc tụ và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của đá mẹ. Vì vậy, đất ruộng của Thái Nguyên nhìn chung
có thành phần cơ giới nhẹ, pha cát, đất xốp và nghèo dinh dưỡng.
Quy mô phân bố diện tích đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
giữa các huyện không đồng đều và thành phần các loại đất cũng khác nhau.
Mặt khác, diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn lớn 49.049 ha chiếm 13,84%
tổng diện tích.
Từ điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên có thể
phân ra các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản như sau:
- Vùng có ưu thế phát triển kinh tế từ ruộng, gồm: Phú Bình, Phổ
Yên, Sông Công, Đại Từ.
- Vùng có ưu thế phát triển kinh tế vườn đồi, gồm: Đại Từ, TP. Thái
Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hóa, Phú Bình, Phổ Yên, Sông Công.
- Vùng có ưu thế phát triển kinh tế lâm nghiệp, vườn rừng: Võ Nhai,
Định Hóa, Đồng Hỷ, Đại Từ.
- Vùng có ưu thế phát triển nuôi trồng thủy sản: Định Hóa, Phú
Lương, Đại Từ.
Tài nguyên rừng: Với diện tích đất lâm nghiệp là 152.000 ha (chiếm
43% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), Thái Nguyên có lợi thế trong việc
khai thác và phát triển kinh tế rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng của Thái
Nguyên ngày càng thu hẹp, tài nguyên rừng bị suy giảm. Các loại cây như:
9


vầu, nứa và các lại đặc sản rừng, dược liệu và động vật rừng bị giảm sút
nghiêm trọng. Thực trạng này đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên một nhiệm vụ
rất nặng nề trong việc bảo vệ và trồng rừng.
Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên có nguồn tài nguyên khoáng sản
và tiềm năng đất đai khá lớn, đã và đang được khai thác có hiệu quả. Trong

lòng đất Thái Nguyên chứa đựng nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú,
đa dạng. Theo tài liệu điều tra của Sở Tài nguyên và Môi trường khoáng sản
phân bố tập trung tại các huyện: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Võ Nhai.
Khoáng sản nhiên liệu: Sau Quảng Ninh, Thái Nguyên được đánh
giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ 2 trong cả nước, đáp ứng nhu cầu cho
ngành sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện và các nhu cầu khác không chỉ
trong tỉnh Thái Nguyên.
Khoáng sản kim loại: Thái Nguyên là tỉnh giàu tài nguyên kim loại
đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm và phong phú với các chủng loại: chì,
kèm, thiếc, vofram, titan. Trong đó, chì, kẽm có 19 mỏ và điểm quặng, tập
trung ở các khu vực: vùng Langhit (Đồng Hỷ), trữ lượng trên 130.000 tấn,
vùng Nam núi Pháo, trữ lượng trên 23.000 tấn. Thiếc tập trung ở vùng La
Bằng, phía tây núi Pháo, trữ lượng dự kiến khoảng 13,1 nghìn tấn thiếc và
2.982 tấn Bi. Thiếc sa khoáng tập trung ở vùng Phục Linh. Qua đánh giá sơ
bộ, trữ lượng thiếc sa khoáng C1+ C2 vào khoảng 1130 tấn. Kim loại quý
hiếm có vàng với 20 mỏ và điểm quặng, trong đó có 10 điểm quặng và
vàng gốc.
Khoáng sản phi kim: Thái Nguyên có rất nhiều khoáng sản phi kim
phục vụ cho công nghiệp xây dựng, như: đá vôi, đá vôi trợ dung, đá vôi ốp
lát. Bên cạnh đó còn có Đôlômít có 3 mỏ đã được thăm dò, khai thác ở Võ
Nhai. Đất sét có tổng trữ lượng đã được thăm dò là hơn 60 triệu tấn, tập
trung ở cùng Cúc Đường (La Hiên), Khe Mo (Đồng Hỷ). Sét cao lanh có
nhiều nơi, trong đó có một mỏ sét trữ lượng lớn, chất lượng cao phát hiện ở
10


Đại Từ, loại sét này có thể sử dụng để sản xuất gốm sứ, gạch chịu lửa...
Ngoài ra, Thái Nguyên còn có trữ lượng cát, cuội, sỏi khá lớn, phân bố chủ
yếu ở sông Cầu, sông Công.
Với lượng khoáng sản phong phú chính là điều kiện thuận lợi cho phát

triển kinh tế của Thái Nguyên, đặc biệt là phát triển các nghành công nghiệp
khai khoáng và công nghiệp chế biến khoáng sản. Kinh tế phát triển và được
mở rộng cũng là điều kiện để phát triển đời sống nhân dân ở Thái Nguyên.
Tài nguyên du lịch: Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự
nhiên, như Hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, các di tích lịch sử như: An
toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học thời
kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc
nghệ thuật chùa, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh: bảo tàng Văn
hóa các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn, đền
Xương Rồng, đền Đội Cấn. Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy
hoạch khi du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mở Gà, hồ Suối Lạnh... và hệ
thống khách sạn chất lượng cao. Năm 2007, Thái Nguyên đã tổ chức thành
công năm du lịch quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu Việt Bắc, năm
2011 và 2013 tổ chức thành công Liên hoan Trà quốc tế lần thứ nhất và thứ
hai Thái Nguyên - Việt Nam thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm
quan, trong đó có nhiều khách nước ngoài.
Thái Nguyên nằm trong khu vực có điều kiện tự nhiên xã hội thuận
lợi cho phát triển kinh tế. Với những lợi thế đó nhân dân Thái Nguyên từ
lâu đời đã gắn bó với nông nghiệp, phát triển công nghiệp khai khoáng, du
lịch. Trong những năm kháng chiến, Thái Nguyên là một căn cứ địa cách
mạng nên sản xuất luôn được duy trì, nông nghiệp có trình độ thâm canh
cao, đạt năng suất lương thực khá, không chỉ phục vụ nhu cầu lương thực
tại chỗ mà còn phục vụ cho tiền tuyến. Sau đổi mới Thái Nguyên tăng

11


cường phát huy tối đa những lợi thế chuyển sản xuất tự cấp, tự túc sang
một nền sản xuất hàng hóa.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên có điều
kiện phát triển đồng đều cả ba lĩnh vực kinh tế là nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ. Trong những năm vừa qua, kinh tế Thái Nguyên luôn phát triển
với tốc độ khá cao, trung bình đạt khoảng 9 đến 10%, cho thấy đây là một
vùng kinh tế năng động và có tiềm năng lớn Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
có 3 khu công nghiệp lớn là Sông Công, Phổ Yên và Gang Thép. Đây là
nơi sản xuất các mặt hàng chủ yếu như thép, đồ điện tử, các mặt hàng tiêu
dùng... không chỉ đáp ứng nhu cầu ở trong tỉnh mà còn xuất khẩu ra thị
trường trong nước và thế giới. Ngoài ra, sản phẩm tiêu biểu của nông
nghiệp là thương hiệu chè Thái Nguyên đã trở thành một mặt hàng nổi
tiếng và được người dân nhiều nơi ưa chuộng...
Dân số của tỉnh Thái Nguyên là 1.127.170 người (2012), chiếm
1,41% dân số toàn quốc. Mật độ dân số trung bình là 309 người/km 2. Trong
đó, có 85,7% dân số sống ở nông thôn, 23% sống ở thành thị. Các dân tộc
bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’Mông, Sán Chay, Hoa Dao với sự
đa dạng về màu sắc dân tộc đã tạo ra cho Thái nguyên sự phong phú trong
phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội. Với hệ thống giao thông khá thuận lợi,
Thái Nguyên là nơi hội tụ của nền văn hóa các dân tộc miền núi phái Bắc
và là cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa vùng trung du miền núi với đồng bằng
Bắc Bộ.
Với địa hình chủ yếu là đồi, núi, tỉnh có tiềm năng phát triển nông,
lâm nghiệp, đặc biệt có vùng chè nổi tiếng trên 16.000 ha, đứng thứ hai cả
nước (sau Lâm Đồng). Thêm vào đó, với nguồn khoáng sản phong phú là
điều kiện để xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn của Trung ương:

12


Công ty Gang thép Thái Nguyên, khu công nghiệp núi Pháo, các nhà máy
cơ khí: Sông Công, Phổ Yên, các nhà máy Quốc phòng.

Về nguồn nhân lực: Là một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo
lớn của cả nước, Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ kỹ thuật được đào tạo
chính quy, có hệ thống khuyến nông hoàn chỉnh từ tỉnh đến cơ sở để
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến người nông dân. Trên địa bàn tỉnh hiện
nay có Đại học Thái Nguyên gồm 7 trường đại học thành viên, 16 trường
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; 8 trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm của Trung ương tỉnh, hàng chục trung tâm dạy nghề. Các cơ sở này
đã góp phần quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp lực
lượng trí thức và cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề cho tỉnh
và khu vực phía Bắc. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho việc nâng
cao dân trí, đào tạo, giáo dục và dạy nghề cho nhân dân địa phương góp
phần đẩy nhanh quá trình xây dựng đời sống mới
Chất lượng cuộc sống dân cư và lao động trong tỉnh: Nghề nghiệp
chủ yếu của nhân dân trong tỉnh Thái Nguyên là nghề nông, có 85,7% dân
số sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, đời sống của nhân dân trong tỉnh còn
gặp nhiều khó khăn, thu nhập còn thấp, sức mua tăng chậm. Theo báo cáo
tại Đại hội Đại biểu lần thứ XVIII (2010) của tỉnh thì GDP theo đầu người
là 280 USD/ người/ năm, trong đó thu nhập từ 40 đến 100 nghìn/ người/
tháng còn chiếm 40% nên tỷ lệ đói nghèo còn ở mức 25% số hộ.
Trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của tỉnh ngày một tăng.
Nhưng trước yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước, số lao động này
vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển. Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh, lao động ở trình độ sơ cấp chiếm 1,1%, công nhân kỹ thuật
chiếm 1,2%, công nhân không có bằng cấp chiếm 1,0%, trình độ trung học
chuyên nghiệp chiếm 3,1%, trình độ đại học là 0,9%. Trong đó, tỷ lệ thiếu

13


việc làm từ 13 - 14% (ở nông thôn là 15%), số người thất nghiệp bình quân

hàng năm là trên 1000 người.
Qua đây, ta có thể thấy đời sống của nhân dân trong tỉnh còn ở mức
thấp. Những mặt hạn chế về lao động ảnh hưởng to lớn đến quá trình cải
thiện chất lượng cuộc sống. Đây cũng là vấn đề nan giải, cần được giải
quyết kịp thời nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế mới. Để thực hiện mục
tiêu này, Đảng và nhân dân trong tỉnh phải không ngừng phát triển kinh tế,
giải quyết các vấn đề xã hội để đảm bảo đời sống của người dân.
Tóm lại, quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên còn gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, đất đai,
khí hậu, nguồn nước, nguồn nhân lực và các điều kiện khác thì vẫn còn tồn
tại không ít những khó khăn, hạn chế có tác động lớn đến quá trình phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Chính từ thực tế này, đặt ra yêu cầu cho các
cấp lãnh đạo trong huyện cần có quá trình đánh giá, tổng kết đúng đắn để
có điều kiện đưa ra những quyết sách trong lãnh đạo và chỉ đạo. Đặc biệt là
lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, giải quyết các vấn đề liên quan đến
nông dân, nông thôn.
1.2. Thực trạng nông thôn Thái Nguyên trƣớc năm 2008
1.2.1. Kinh tế
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, tỉnh Thái
Nguyên đã vận dụng vào điều kiện thực tế, tận dụng những lợi thế của địa
phương để phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Từ ngày 3 đến
ngày 5/1/2001 Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên được
triệu tập. Đại hội đã tổng kết những kết quả đạt được, những thành tựu, hạn
chế và kinh nghiệm trong 4 năm lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, đề ra
những phương hướng mục tiêu cho 5 năm 2001 - 2005. Đại hội Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI là Đại hội tiếp tục thực hiện sự nghiệp CNH,

14



HĐH kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp và giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đươc coi là mặt trận hàng đầu. Trong phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn vẫn giữ vị trí quan trọng. Đại hội đã đề ra chủ trương: tiếp
tục đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, phát
triển mọi mặt của đời sống người dân ở nông thôn...
Để thực hiện tốt phương hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn,
phát triển toàn diện, Đại hội đã đề ra một số giải pháp đó là:
“- Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản nhà nhà nước;
- Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội;
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội”[2, tr 8].
Để đẩy mạnh sự tăng trưởng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, Tỉnh ủy đã ra nhiều công văn đề ra các chương trình phát triển nông
nghiệp với những mục tiêu cụ thể. Ngày 14/5/2001 Tỉnh ủy Thái Nguyên
đã ra thông báo số 40 - TB/TU về việc triển khai thực hiện chương trình
phát triển nông thôn đến năm 2005 theo hướng sản xuất hàng hóa, ổn định
và bền vững.
Ngày 25/5/2001, tỉnh ủy ra kế hoạch số 01 - KH/TU kế hoạch thực
hiện Chỉ thị 63 - CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp và
nông thôn. Nội dung chính của kế hoạch là phải: “Tăng cường nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ chuyển giao quy trình kỹ thuật vào trồng trọt và
chăn nuôi những giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao chất lượng

15



tốt và có giá trị hàng hóa cao. Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực cung
cấp các tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, quy trình sản xuất tiến tiến, các
thông tin về thị trường”[47, tr 3].
Tháng 12/2005, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ
XVII được triệu tập. Đại hội đã nhận định những thành tựu, hạn chế và
kinh nghiệm sau 5 năm thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đưa
ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho 5 năm 2006 - 2010. Về
phương hướng phát triển trong nông nghiệp, nông thôn, Đại hội khẳng
định: “Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế... tăng giá trị sản xuất ở nông
thôn trên đơn vị diện tích canh tác, tạo bước phát triển cao bền vững, huy
động tối đa các nguồn lực để phát triển đồng bộ các ngành và các lĩnh vực”
[13, tr38]. Đại hội cũng đề ra những giải pháp phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn thực hiện đồng bộ trên tất cả các mặt: xây dựng vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung chuyên canh gắn với kinh tế thị trường; phát
triển văn hóa, đảm bảo đời sống của người dân; phải thực hiện bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh về phát triển nông
nghiệp, nhằm đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Tỉnh ủy đã ra Nghị quyết số 03 - NQ/TU về phát triển nông nghiệp, nông
thôn đến năm 2010 vào ngày 05/ 5/ 2006. Nghị quyết đã tạo động lực cho
sự phát triển của kinh tế và mọi mặt của đời sống ở vùng nông thôn. Từ
những chủ trương trên đã tạo ra sự phát triển kinh tế của Thái Nguyên trên
tất cả các mặt.
Tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của kinh tế thị trường cùng với những diễn biến xấu
của tình hình trong nước, như dịch bệnh, thiên tai… kinh tế Thái Nguyên
16



gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo
cụ thể của Đảng bộ, kinh tế Thái Nguyên vẫn đạt được những phát triển ổn
định. Tính từ năm 2004 đến năm 2008, tổng thu ngân sách của tỉnh Thái
Nguyên là: năm 2004 đạt 610 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1231 tỷ đồng, tăng
101,1 %. Có thể thấy những bước phát triển kinh tế mạnh mẽ của tỉnh.
Bảng tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: %
Năm

Toàn tỉnh

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

2004

8, 53

5,24

10,9

9,09

2005


8,91

6,5

11,01

18,01

2006

10,8

7,1

11,6

24,8

2007

12,46

5,16

23,7

20,3

2008


12,5

4,5

17,2

25,3

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên
Qua bảng số liệu chúng ta thấy được tốc độ tăng trưởng nhanh của
kinh tế Thái Nguyên, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và
dịch vụ. Có được sự tăng trưởng này là do trong khoảng thời gian này, tỉnh
Thái Nguyên đã có những chủ trương phù hợp để phát triển công nghiệp và
dịch vụ. Tận dụng lợi thế là có nguồn khoáng sản phong phú, khu công
nghiệp Gang Thép hoạt động hiệu quả, mang lại lợi thế kinh tế cao. Các mỏ
khai khoáng ở Đại Từ, Trại Cau đã được đầu tư và hoạt động hiệu quả,
hình thành khu công nghiệp núi Pháo với diện tích lớn. Ở đây hình thành
nhà máy sản xuất vonfram là một trong những nhà máy sản xuất loại
khoáng sản này lớn nhất thế giới. Cùng với đó là sự phát triển mạnh của
khu công nghiệp Sông Công với các mặt hàng may mặc, tiêu dùng...

17


Cùng với sự tăng trưởng nhanh trên lĩnh vực công nghiệp thì dịch vụ
cũng có sự phát triển mạnh. Các mặt hàng sản xuất của Thái Nguyên như:
gang thép, may mặc, chè... là những mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị
kinh tế cao. Năm 2008, giá trị xuất khẩu của tỉnh đạt 113 triệu USD. Với
tốc độ tăng trưởng này đã khẳng định sức mạnh kinh tế của Thái Nguyên.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng sự tăng trưởng trong hai lĩnh vực công

nghiệp và dịch vụ còn chậm, chưa phát huy được hết tiềm năng của tỉnh.
So sánh giữa năm 2007 và năm 2008, tốc độ tăng trưởng của lĩnh vực công
nghiệp giảm sút. Đó là điều mà tỉnh Thái Nguyên cần phải khắc phục trong
thời gian tới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trước năm 2008, cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên có sự chuyển
dịch theo hướng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ tăng
trưởng của những ngành này tuy chậm nhưng lại có sự tăng trưởng đồng
đều giữa các năm.
Bảng cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh của tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: %
Năm

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

2004

39,25

36,11

24,64

2005

35,08


38,71

26,21

2006

24,72

38,78

36,46

2007

24,0

39,54

36,46

2008

23,82

39,86

36,32

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên

Qua bảng số liệu này chúng ta thấy được tốc độ tăng trưởng đúng
hướng của kinh tế Thái Nguyên, theo hướng gia tăng tỷ lệ của các ngành
sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Từ năm 2004 đến năm 2005 là khoảng
thời gian có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh nhất. Do thời gian này là
18


×