Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN
CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN
CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 - KHMT (N03)

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một bước rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo, thực
tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý thuyết và tập vận dụng,
ứng dụng vào thực tế, qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực
tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
Để hoàn thành tốt được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, và sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Công ty
cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan gười đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người đã luôn cố
gắng hết sức mình vì sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát
nước Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến
khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có những cố gắng nhưng do thời gian
và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót,
nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Lý Sơn Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu ....................................................21
Bảng 4.1: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Bắc Kạn năm 2018 ........26
Bảng 4.2.Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 ........................26
Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý ..................................37
Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý ........................................................38
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân .............................................43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Kạn .....................................................23
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị...31
Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn ..............................................35
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng..............................................................40
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS ...................................................................41
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD ..................................................................41
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- ..................................................................42
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân ............................44


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

BYT

: Bộ Y tế

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CP

: Chính phủ

ĐV

: Động vật

KT – XH

: Kinh tế - xã hội



: Nghị định

NVHN


: Nhân viên hóa nghiệm

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TV

: Thực vật

TT

: Thông tư

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP

: Thành phố

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XNN

: Xí nghiệp nước


XD

: Xây dựng


v

MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................................4
2.1.1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................9
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................10
2.2. Các phương pháp xử lý nước .............................................................................11
2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ .....................................................................................11
2.2.2.Song chắn và lưới chắn ....................................................................................12
2.2.3.Bể lắng cát ........................................................................................................12
2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất ................................................................12
2.2.5.Làm thoáng .......................................................................................................12
2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ......................................................................13
2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất .........................................................................13
2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn ....................................................13

2.2.9. Quá trình lắng ..................................................................................................13
2.2.10. Quá trình lọc ..................................................................................................13
2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước .......................13
2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống ..........................13
2.2.13. Khử trùng nước .............................................................................................14
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ..................................14
2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới ...........14


vi

2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam............16
2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu................18
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................19
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân ................................................................20
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu .........................................................20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội thành phố Bắc Kạn ................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .................................................................................25
4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố ...................30
4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn.....................................................30

4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt
của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn ...........................................................35
4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn ................36
4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý .........................................36
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt ..............................37
4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân .....................................42
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................44
4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước
trên địa bàn TP.Bắc Kạn ...........................................................................................44


vii

4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn
TP.Bắc Kạn ...............................................................................................................45
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con
người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế
nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống, là yếu

tố quan trọng của sản xuất, là nhân tố chính để bảo đảm môi trường.Tuy vậy, nguồn
tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước ngày
càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian
trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây
ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới.
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh
tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục
vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng
không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng
suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh
tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
nước cần được trú trọng.
Thành phố nằm ở trung tâm tỉnh tỉnh lỵ có 6 phường, 2 xã có tổng diện tích tự
nhiên là 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong khoảng địa lý từ
22003’55’’ đến 22012’50’’ vĩ độ Bắc và từ 105046’30’’ đến 105056’20’’ kinh độ Đông.
Địa giới hành chínhPhía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông. Phía
Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới. Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh
huyện Bạch Thông.Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông.
Thành phố Bắc Kạn với dân số 57.000 người (2018), mật độ dân cư khá đông
do tập trung,có trường cao đẳng cộng đồng, cáctrung học phổ thông, trường trường
Trung học cơ sở, trường Tiểu học, mần non trên địa bàn…Sau20 năm tái lập tỉnh,
thành phố Bắc Kạnlà trung tâm tỉnh lỵ việc xây dựng và phát triển đô thị hóa nhiều
đã tác động không nhỏ đến môi trường như: đất, nước, không khí với các mức độ


2

khác nhau. Do đó cần phải đưa ra các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế và khắc
phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước nhằm đảm bảo chất lượng
cuộc sống cho người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vũng.

Hiện nay, nguồn nước sạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước
giếng đào, nước giếng khoan,nước suối…nhưng chủ yếu là sử dụng nước máy được
cấp từ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn - nhà máy cấp nước thành phố Bắc
Kạn. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng
Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn.
Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có
các biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng
nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp
nước cho thành phố Bắc Kạn’’
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1 Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt của Nhà máy nước thành
phố Bắc Kạn để từ đó đư ra giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước
cấp cho sinh hoạt tại địa phương
1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố
Bắc Kạn.
- Đánh giá được tình hình cấp nước và sử dụng nước tại thành phố Bắc Kạn
- Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh
hoạt tai khu vực nghiên cứu
1.2.2. Yêu cầu
- Thông tin và số liệu thu được phải chính xác, trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho
khu vực cần nghiên cứu.


3


- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng nước.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của công
ty và thành phố Bắc Kạn.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một
đề tài.
- Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước sinh hoạt và các tác nhân
gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Bắc Kạn.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và từ đó
đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1.Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông
nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên
đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.Phần
còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ
nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và
sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho
nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một
nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ
trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học
hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung
trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được
gọi là quyền về nước (water rights).
- Các nguồn nước ngọt
 Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước.
Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy
vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.


5

Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ
thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này
như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ

thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặn
trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu
tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu
tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa
và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm
tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước
bằng các kênh.
Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng
sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để
phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước,
vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt
năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác
có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm
lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong
các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy.
Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn
nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ
các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có
thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm.
Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế
giới, sau đó là Nga và Canada.
 Dòng chảy ngầm
Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng
là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải
nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số Thung lũng lớn, yếu tố không quan
sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng


6


chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước
ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ
cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng
dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng
sông ngầm.
 Nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ
rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên
dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm
sâu và nước chôn vùi.
Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ
cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển
chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung
lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con
người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ.
Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là
cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi.
Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các
nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương.
Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động
của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các
vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào
đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. [cần dẫn nguồn] Con
người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con
người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ
cấp nhân tạo. [16]
2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn được vài
ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể,

65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở


7

2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết
tương máu, nước bọt…Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi
chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh
dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước.
Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các
hoạt ðộng sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế
bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên
uống không đủ nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao.
Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước
đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống.
Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen
uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua
cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể
đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố
quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13]
2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%như
ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là dung môi cho các
chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin,
các boxyl…..Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các
chấthữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất
vô cơvà hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.Nước
bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhấtđịnh. Do nước chiếm một
lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trươngcủa tế bào cho nên làm cho thực

vật có một hình dáng nhất định.Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần
tích cực trongviệc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và
môitrường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích
cựccủa ion H+ và OH- do nước phân ly ra.Nước tham gia vào quá trình trao đổi
năng lượng và điều hòa nhiệt độcơ thể.Nước còn là môi trường sống của rất nhiều


8

loài sinh vật, giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống củacác sinh vật, nước
còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Vì vậy các cơ thể sinh vật thường
xuyên cần nước.[13]
2.1.1.4 Khái niệm ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm...
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc
bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí,...tất cả có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây
nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các
loài hoang dã”.
Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần
sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây
ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13]
2.1.1.5 Khái niệm về nước sạch
“Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: Nước trong, không màu,không
có mùi, vị lạ, không có tạp chất, không có chứa chất tan có hại, không có mầm gây
bệnh”.[11]
Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu theo quy
định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 04/2009/TT- BYT
và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009.
2.1.1.6 Khái niệm nước sinh hoạt sạch
Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của
con người [6]. Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không
quá 15 độ màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi,
mùi lạ), không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp
(không quá 300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít),
Cu (không quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít),


9

Hg (không quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít),
xianua (không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli
(không quá 3 vi khuẩn/1ít).
Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng.
2.1.1.7 Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng
điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất
phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên.[4]
2.1.1.8 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường
Theo Luật BVMT năm 2014:
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan Nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[5]
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nước sạch cho người dân nói chung và cho các đô thị nói riêng là vấn đề đã
được xã hội hết sức quan tâm. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước như hiện
nay, nước sạch còn là một trong những tiêu chí thể hiện văn minh của xã hội.
Một số tiến bộ khoa học-công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện địa hình,
khí tượng, thủy văn của địa phương đã được áp dụng. Trong cấp nước nhỏ lẻ đã cải
tiến và áp dụng công nghệ, kĩ thuật xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát để xử lý
sắt và ô nhiễm asen từ các giếng khoan sử dụng nước ngầm tầng nông. Nhiều thiết
bị đồng bộ bằng nhiều loại vật liệu phù hợp để xử lý nước được giới thiệu và áp
dụng trên cả nước. Một số công trình cấp nước tập trung đã áp dụng công nghệ lọc


10

tự động không van, xử lý hóa học ( xử lý sắt, mangan, asen, xử lý độ cứng…), hệ
thống bơm biến tần….
Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước
tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước đầu có hiệu quả đã xuất hiện ở nhiều
địa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả
đầu ra, mô hình tư nhân đấu thầu quản lý hệ thống cấp nước…
Tuy nhiên, còn nhiều mô hình, cơ chế quản lý, khai thác các công trình nước
tập trung ở nhiều nơi chưa hiệu quả và thiếu bền vững.
Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công
trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi đã có công trình cấp nước tập trung với chất
lượng tốt nhưng tỷ lệ đầu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy để ăn uống,

còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa đảm bảo vệ sinh
Điều tra, xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc cung cấp nước sinh
hoạt sẽ góp phần đưa ra nhứng giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nước sạch
cho toàn thành phố Bắc Kạntrong tương lai bằng những loại hình tiên tiến, công
nghệ hiện đại như hệ thống cấp nước tập trung. Đồng thời kết quả của đề tài cũng
góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến người dân về tầm quan trọng của
việc sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân mình và
người thân.
Tăng cường sức khỏe cho người dân bằng cách giảm thiểu các bệnh tật có liên
quan đến nước sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và nâng cao ý thức vệ
sinh của người dân.
Nâng cao điều kiện sống: nếu tỷ lệ cấp nước được nâng lên thì đem lại lợi ích
to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, làm giảm sự khác biệt giữa các khu
vực góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Giảm tình trạng ô nhiễm môi trường: có nguồn nước sinh hoạt thì cá nhân, nhà
cửa sạch sẽ, môi trường thoáng đãng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.


11

- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13
- Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính phủ, cơ quan
Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước.
- TCXDVN 33:2006 về cấp nước – mạng lưới đường ống và các công trình
tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy

định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về
việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải
- Nghị định 34/2005/NĐ-CP của chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Thông tư của Bộ Y tế số 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015 quy
định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
2.2. Các phương pháp xử lý nước
2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô ( nước mặt) là: tạo điều kiện
thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi
trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do


12

tác dụng của oxy hòa tan trong nước và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng
chảy từ nguồn và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước cấp nhà máy xử lý nước.[7]
2.2.2.Song chắn và lưới chắn

Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn vào công trình thu làm nhiệm vụ loại trừ
vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả
làm sạch của công trình xử lý.[8]
2.2.3.Bể lắng cát
Ở các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250mg/l sau lưới chắn,
các hạt cặn lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước, cứng, có khả
năng lắng nhanh được giữ lại ở bể lắng cát.
Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt có kích thước lớn
hơn hoặc bằng 0,2mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,6 để loại trừ hiện tượng bào
mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng chặn lắng tụ lại trong bể tạo
bông và bể lắng.
2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất
Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất (thường là nước trong hồ chứa, trong
kênh dẫn nội đồng và ở khu vực quanh công trình thu nước sông có vận tốc chảy rất
nhỏ trong một thời gian dài của năm) để hạn chế sự phát triển của rong rêu, tảo và
vi sinh vật nước, để loại trừ màu, mùi vị do xác sinh vật chết gây ra. Hóa chất
thường dùng mỗi đợt xử lý là đồng sunfat CuSO4 liều lượng thường dùng mỗi đợt
xử lý có thể từ 0,12-0,3 mg/l. Liều lượng giữa hai lần xử lý phụ thuộc vào thành
phần của nước thô như nhiệt độ, độ kiềm, vi sinh, rêu tảo và hàm lượng CO2 trong
nước.[7]
2.2.5.Làm thoáng
Có hai phương pháp làm thoáng:
- Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành từng tia hay thành
màng mỏng chảy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước
phun thành tia và màng mỏng trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như
các dàn làm thoáng cưỡng bức.


13


- Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ
theo dàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm
thoáng.[7]
2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ
Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc, tiêu tốn
lượng clo thường gấp 3 đến 5 lần lượng clo dùng để khử trùng nước sau bể lọc, làm
tăng giá thành xử lý.[7]
2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất
Mục đích cơ bản của quá trình khuấy trộn hóa chất là tạo điều kiện phân tán
nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ khối nước cần xử lý.[8]
2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn
Đông tụ là quá trình trung hòa các hạt keo. Keo tụ là quá trình liên kết các hạt
keo với nhau tạo thành hạt lớn hơn rồi lắng trọng lực để tách khỏi dòng thải.
Tạo bông để cuốn, dính các chất lơ lửng huyền phù rồi lắng trọng lực để tách
chúng khỏi dòng thải.[8]
2.2.9. Quá trình lắng
Tạo chất kết tủa bằng các phản ứng hóa học kết hợp lắng cơ học để tách chất
bẩn ra khỏi dòng thải.[8]
2.2.10. Quá trình lọc
Lọc là quá trình không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước
lớn hơn kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà giữ lại các hạt keo sắt, keo
hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các lỗ
rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt vật liệu lọc.[8]
2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước
Các hạt bột than hoạt tính có bề mặt hoạt tính rất lớn, có khả năng hấp phụ các
phân tử khí và phân tử các chất ở dạng lỏng hòa tan trong nước làm cho nước có
mùi vị và màu, lên bề mặt các hạt than, sau khi loại các hạt than này ra khỏi nước,
nước được khử mùi vị, màu.[7]
2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống
Ở Việt Nam trừ một vài nguồn nước có lưu lượng nhỏ như giếng Đùn- Lào

Cai, một vài giếng nước ngầm mạch nông ở Khánh Hòa, Phú Yên có hàm lượng flo


14

cao hơn tiêu chuẩn cần phải xử lý, còn lại đa số các nguồn nước mặt đều có hàm
lượng flo dưới tiêu chuẩn nước dùng cho ăn uống cần phải pha thêm flo vào nước.
2.2.13. Khử trùng nước
Để khử trùng nước thường dùng các biện pháp tiêu diệt vi trùng có trong nước như:
- Đun sôi nước.
- Dùng tia tử ngoại.
- Dùng siêu âm.
- Dùng các hóa chất có tác dụng diệt trùng cao như: ozon, clo và các hợp chất
của clo, iot, kali penmanganat KmnO4…
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt
2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân
còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô
hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp
hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời
gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời,
từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn
còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở
nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình quân

trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử dụng cho
công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên, nhu cầu nước
sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với


15

một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa
chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng cho
công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít,
cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để
sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa
tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự
đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900 km3/năm có
nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do
sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn
lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước
thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm.
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi
một lượng nước ngày càng cao. Trong tương lai do thâm canh nông nghiệp mà dòng
chảy cả năm của các con sông trên toàn thế giới có thể giảm đi khoảng 700
km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu
ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện
pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng
nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản
xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn
bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là

do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ
tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông
nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước
trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát
triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí
ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt


16

tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm
2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức
là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của
con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi
lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.[13]
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ
yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì
mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian là
nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn đến
mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây nhiều trở
ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng 640
km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3. Nếu tính cả

lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông
Cửu long ( 550 km3 ) và sông Hồng ( 50 km3) thì tổng lượng nước mưa nhận được
hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm
khoảng 900 km3. Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi
dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/ người/ năm. Do
nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao,
hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3%
lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của
các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.
Nước tàng trử trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn tài
nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho sinh
hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú nguồn tài nguyên nầy
một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong chừng chục năm


×