Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.3 KB, 52 trang )

i

TÓM LƯỢC
Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina là một công ty chuyên sản xuất các
mặt hàng găng tay cho thị trường trong nước và nước ngoài. Trải qua hơn 5 năm hoạt
động và phát triển công ty đã đi vào ổn định và những bước phát triển khá vững chắc,
có uy tín trên thị trường, hứa hẹn sẽ có những phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina, em nhận
thấy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng
tương đối tốt, tuy nhiên cũng gặp phải không ít khó khăn. Nhận thấy vai trò của công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh, công ty còn chưa có bộ phận cụ thể
thực hiện công tác này để hạn chế được các rủi ro, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina”.
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là: Nghiên cứu lý luận về rủi ro, rủi ro trong
kinh doanh. Đồng thời tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nhằm giúp công ty TNHH Gloveland Vina có thể hoàn thiện công tác rủi ro
để công tác có hiệu quả cao hơn.
Nội dung khóa luận bao gồm:
Phần mở đầu: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Công nghệ Gloveland Vina
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cám ơn, mục
lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu
điều tra. Khóa luận ban đầu đề cập đến các lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro.
Qua thực tế kết hợp với các lý thuyết cơ bản tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản trị rủi ro của công ty. Và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại công ty.




ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina” cùng với sự cố gắng của bản thân,
em nhận được sự giúp đỡ rất lớn của nhà trường, của các thầy, các cô, cùng ban lãnh
đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, các thầy cô
thuộc bộ môn Quản trị học, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên
của Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt
được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Qua thời gian thực tập
tại đây em đã nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong hoạt động kinh doanh để giúp
ích cho công việc sau này của bản thân.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Dung


iii


MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

BẢNG BIỂU
3.3.2. Một số giải pháp khác....................................................................................................................... 39


v

DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
STT
1
2
3

Tên viết tắt
Diễn giải
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
TB
Trung bình



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng phát triển, quá trình hội nhập cũng diễn ra rất nhanh
chóng vì vậy các doanh nghiệp cũng phải thay đổi một cách tích cực để bắt kịp xu
hướng hiện nay. Việc hội nhập kinh tế thế giới vừa là cơ hội cũng đồng thời là thách
thức của các doanh nghiệp đòi hòi doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ càng để có thể
nắm bắt được các cơ hội, đồng thời hạn chế các rủi ro xảy ra. Quản trị rủi ro là công
tác quản trị có vai trò quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường
đang ngày càng quyết liệt hiện nay. Quản trị rủi ro giúp các doanh nghiệp sớm nhận
biết, dự đoán các biến cố, rủi ro có thể xảy ra trong tương lai từ đó có các biện pháp để
có thể ngăn chặn các rủi ro xảy ra, còn nếu đối với rủi ro không thể tránh khỏi sẽ đề ra
các biện pháp để giảm thiểu hậu quả của rủi ro tới mức thấp nhất. Công tác quản trị rủi
ro giúp tiết kiệm các chi phí, nguồn lực từ các rủi ro gây ra giúp các doanh nghiệp hoạt
động ổn định, thực hiện được các mục tiêu đề ra. Như vậy với mọi doanh nghiệp thì
công tác quản trị rủi ro đều có vai trò quan trọng và rất cần thiết đối với sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina là công ty chuyên sản xuất các loại
găng tay lao động bằng sợi nylon, poly,... với nhiều công dụng cho thị trường trong
nước và quốc tế. Tuy đã có sự hiểu biết nhất định về vai trò của công tác quản trị rủi ro
nhưng thực tế tại công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina công tác này còn chưa
được coi trọng và thực hiện bài bản. Ở công ty chưa có bộ phận nào chuyên trách về
công tác dự báo rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Dù đã có sự quan tâm ban
đầu nhưng công tác tìm hiểu, phòng tránh rủi ro vẫn chưa sát thực tế. Phần lớn tập
trung vào việc giải quyết rủi ro. Công ty đang đối phó rất thụ động và việc giải quyết
các rủi ro xảy ra còn dựa trên năng lực, kinh nghiệm của nhà quản trị cấp cao. Điều
này làm cho chi phí giải quyết các rủi ro khá tốn kém và lãng phí, thời gian giải quyết
cũng lâu hơn.
Nhận biết được tầm quan trọng và lợi ích đem lại nếu công ty thực hiện tốt công

tác quản trị rủi ro. Ngoài ra việc tìm hiểu đề tài này còn giúp em tìm hiểu sâu hơn các
vấn đề về quản trị rủi ro, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro của công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina”


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài khóa luận, nghiên cứu khoa học nghiên cứu
về công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp. Các đề tài thống kê dưới đây chỉ phản
ánh một phần nào đó tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài quản trị
rủi ro tại các doanh nghiệp khác nhau.
Nguyễn Thị Hằng- (2014) - Đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty TNHH cơ khí xây dựng VDC” - Khóa luận tốt nghiệp- Đại học Thương Mại. Đề tài
này tác giả làm rõ nội dung lý luận về quản trị rủi ro, đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro trong công ty TNHH Cơ khí xây dựng VDC, từ đó đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH cơ khí xây
dựng VDC.
Phạm Xuân Tùng- (2015)- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công
ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên” - Khóa luận tốt nghiệp- Đại học Thương
Mại. Đề tài này tác giả đưa ra các lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro. Phân
tích thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty cổ
phần thương mại đầu tư Long Biên.
Đoàn Thị Nga- (2015)- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH TM BOO - Khóa luận tốt nghiệp- Đại học Thương Mại. Với đề tài này
tác giả phân tích tình hình thực tế tại công ty sau đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH TM BOO.
Nguyễn Thanh Phương- (2016)- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
Công ty xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng”- Khóa luận tốt nghiệp- Đại học Thương
Mại. Đề tài này tác giả nêu ra các lý luận cơ bản về rủi ro kinh doanh, quản trị rủi ro,

dựa trên quá trình thực tập đánh giá thực trạng về công tác quản trị rủi ro và đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty xây lắp và kết cấu thép Lê
Hồng.
Nguyễn Thị Thanh - (2016)- Đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp” - Khóa luận tốt
nghiệp- Đại học Thương Mại. Đề tài này tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng công tác
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Xây dựng Công nghiệp, đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro trong công ty để hạn chế, giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro và tổn thất thiệt hại


3

rủi ro gây nên.
Nhờ các tài liệu trên và kiến thức đã học về quản trị rủi ro của Trường Đại học
Thương Mại và việc tìm hiểu thực trạng tại công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina
giúp em xây dựng được cơ sở, hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích thực trạng và
đưa ra giải pháp. Đề tài tuy không mới nhưng nội dung nghiên cứu mang tính chất tiếp
cận thực tế tại công ty, từ đó hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
Công nghệ Gloveland Vina.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong thời gian thực tập
tại công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina, em đưa ra mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất là hệ thống hóa các lý thuyết quan trọng về công tác quản trị rủi ro
- Thứ hai dựa trên lý thuyết và thực tế được làm việc, đánh giá thực trạng tại
công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina một cách rõ ràng và cụ thể về công tác
quản trị rủi ro.
- Cuối cùng là đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH Công nghệ Gloveland Vina
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại đơn vị thực tập là công ty
TNHH Công nghệ Gloveland Vina. Địa chỉ tại: Lô B7- B8, KCN Đình Trám, Xã
Hoàng Ninh, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
 Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tại
công ty từ năm 2015 đến 2017 và đề xuất giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro đến năm
2020.
 Về nội dung: Nội dung nghiên cứu chỉ tập trung vào các nội dung như nhận
dạng, phân tích, kiểm soát và tài trợ của công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
Công nghệ Gloveland Vina.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được em sử dụng khi tham gia thu thập
các dữ liệu lần đầu, trực tiếp từ nhà quản trị, nhân viên công ty và nhất là đến từ phòng
hành chính tổng hợp của công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina phòng ban em
được thực tập. Các phương pháp được sử dụng là:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua
phiếu điều tra về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu
điều tra gồm 8 câu hỏi chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của
CBCNV trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu điều tra
được gửi cho 45 CBCNV trong đó 10 phiếu cho cả bộ phận văn phòng và 35 phiếu còn
lại công nhân.
Phương pháp quan sát: Ngoài các phương pháp trên thì quan sát là phương pháp thu
thập thông tin của nghiên cứu, thực nghiệm thông qua các tri giác như nghe, nhìn,… để

thu nhận các thông tin từ thực tế các phòng ban của công ty. Trong quá trình thực tập em
được trực tiếp làm việc ở phòng hành chính tổng hợp công ty. Nhờ đó được quan sát, học
hỏi các nhân viên của công ty đây là cơ hội tốt để học hỏi và quan sát giúp kiểm tra được
phần nào mức độ chính xác của thông tin.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty như các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh trong 3 năm 2015, 2016, 2017 của công ty,... Ngoài ra thông tin còn đến từ các
website của công ty hay các luận văn, tạp chí,... liên quan đến quản trị rủi ro.
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Dựa
vào kết quả tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để tìm
ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Thống kê các kết quả điều tra được từ bản điều
tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác động đến công tác
quản trị rủi ro của Công ty TNHH Gloveland Vina
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích kết quả phỏng vấn trực tiếp, các số
liệu có được. Qua đó tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập để đưa ra kết quả về
vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh


5

của công ty. Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ thể. Tổng hợp các
biện pháp đã áp dụng để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft
Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
6. Kết cấu đề tài
Sau phần mở đầu khóa luận của em bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các

doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty
TNHH Công nghệ Gloveland Vina
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
Công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp của em còn có lời cám
ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham
khảo và các phụ lục liên quan.


6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro
Khái niệm: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Khái niệm rủi ro trong kinh doanh: Rủi ro trong kinh doanh là những vận động
khách quan bên ngoài chủ thể kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá
trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, vật lực thời gian trong qua trình phát triển của mình.
Đặc điểm của rủi ro:
 Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc vào quan điểm của mỗi
người đối với rủi ro và hậu quả của nó.
- Tính đối xứng: không phải lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro. Rủi ro và
may mắn luôn đi song hành.
- Tính không đối xứng: Con người có thể nắm được sự bất định, biến rủi thành
may.

 Tần suất của rủi ro (Tần số xuất hiện rủi ro): Là thông số phản ánh việc rủi ro
có thể xảy ra hay không? Xảy ra nhiều hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần
số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại rủi ro; môi trường kinh doanh; hành vi, suy
nghĩ của người tác động đến rủi ro.
 Biên độ rủi ro: Là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi
lần xảy ra rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, có thể phân loại rủi ro theo
các tiêu thức như: theo tính chất, phạm vi ảnh hưởng, khả năng phân tán,... Dưới đây
là một số cách phân loại rủi ro như sau:
 Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội:
- Rủi ro sự cố: Là những rủi ro gắn liền với sự cố ngẫu nhiên ngoài dự kiến
khách quan và khó tránh khỏi.
- Rủi ro cơ hội: là những rủi ro gắn liền với việc ra quyết định, bao gồm rủi ro ở
giai đoạn trước quyết định, trong khi quyết định và sau khi quyết định.
 Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán:
- Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn


7

thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn thất.
 Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp:
- Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về
nhân sự, thủ tục ….
- Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước phát
triển ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp đồng,
thanh toán, công tác lãnh đạo…

- Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà hoạt
động của công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho
công nhân viên…
 Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán:
- Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp (như tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro
- Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc
hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia
vào quỹ đóng góp chung
 Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh: yếu tố luật pháp,
kinh tế, văn hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên...
 Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống
của doanh nghiệp.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: Nhân
sự, tài chính, nghiên cứu phát triển...
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm công tác quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nó gắn liền với các hoạt
động quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất,...
giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình.
- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có
tính nhất quán và có thể kiểm soát.
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự
ưu tiên trong công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động kinh

doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp;


8

- Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp; giảm
thiểu mọi sai xót trong mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp;
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp;
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp;
- Tối ưu hóa hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ
thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích là tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mối hiểm họa, các
mối nguy hiểm.
Cơ sở nhận dạng rủi ro: dựa trên nguồn rủi ro và nhóm đối tượng rủi ro
- Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính trị, pháp luật, môi
trường kinh tế, tự nhiên và môi trường đặc thù gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan hữu quan và môi trường bên trong gồm nhận thức của con
người nói chung, của nhà quản trị nói riêng.
- Nhóm đối tượng rủi ro gồm nguy cơ rủi ro về tài sản, nguy cơ rủi ro về trách
nhiệm pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguồn lực.
Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
 Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê
Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các
tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các
đối tượng rủi ro. Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp
phân tích SWOT

 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính
và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, có thể xác định được các
nguy cơ rủi ro về tài sản, về trách nhiệm pháp lý, về nguồn nhân lực…
 Phương pháp lưu đồ
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các hoạt động trong
những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn
thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực…
 Phương pháp thanh tra hiện trường


9

Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên
nhân và các đối tượng rủi ro
 Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp
Có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và
các bộ phận khác trong doanh nghiệp, hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính
thức. Với phương pháp này, thông tin có thể được thu thập bằng văn bản hoặc bằng
miệng
 Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài
Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân và các tổ chức bên
ngoài doanh nghiệp, có mối quan hệ với doanh nghiệp, bổ sung các rủi ro mà bản thân
nhà quản trị có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện ra các nguy cơ rủi ro từ chính các
đối tượng này
 Phương pháp phân tích hợp đồng
Nghiên cứu từng điều khoản trong các hợp đồng để phát hiện những sai sót,
những nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết
được các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện các hợp đồng này

 Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, có thể dự
báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai (tức là các tổn thất có thể
lặp lại)
1.2.2. Phân tích rủi ro
Khái niệm: Phân tích rủi ro là việc tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện xảy ra các rủi
ro cũng như nghiên cứu một cách toàn diện các rủi ro thông qua đo lường và đánh giá
mức độ nghiêm trọng của chúng để có những biện pháp thích hợp nhằm kiểm soát
được các rủi ro đó.
 Nội dung của phân tích rủi ro
 Phân tích hiểm họa
- Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những điều
kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra
- Nhà quản trị có thể thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và
kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa


10

 Phân tích nguyên nhân rủi ro
- Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Phần lớn các rủi ro xảy ra đều
liên quan đến con người
- Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Phần lớn các rủi ro xảy ra là
do các yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hay cơ học của đối tượng rủi ro
- Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Kết hợp cả 2 nguyên nhân kể
trên: Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phụ thuộc
vào yếu tố con người
 Phân tích tổn thất: Có thể phân tích tổn thất thông qua 2 cách thức
• Phân tích những tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy
ra để dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra

• Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn thất có
thể có
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ
chức khi rủi ro xảy ra.
 Nội dung của kiểm soát rủi ro
 Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro, chúng ta có thể sử dụng các phương thức: Chủ
động né tránh và loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro. Phương thức này có ưu điểm là
giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng gặp rủi ro hay tổn thất, chi phí thấp và trong nhiều
trường hợp đây là biện pháp duy nhất và cuối cùng có thể áp dụng. Tuy nhiên nhược
điểm là việc né tránh rủi ro bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro không hoàn toàn phổ
biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, né tránh rủi ro có thể làm
mất cơ hội. Do vậy, né tránh rủi ro không thể thực hiện một cách tuyệt đối.
 Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra.
Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích, đó là mối
hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là: Thay thế hoặc sửa đổi
mối hiểm họa hay môi trường hoặc can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối
hiểm họa và môi trường kinh doanh
 Giảm thiểu tổn thất là làm giảm bớt hư hại khi tổn thất xảy ra. Gồm các biện
pháp cứu lấy những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm


11

họa, dự phòng, phân chia rủi ro. Ưu điểm của phương pháp này là làm giảm tổn thất
khi rủi ro đã xảy ra. Nhưng nó chỉ được thực hiện khi rủi ro đã xảy ra nên hiệu quả
thường không lớn.

 Quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính xác rủi ro và
mức độ của chúng. Cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro đưa ra các
biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên nếu việc cung cấp
thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc phòng tránh, ngăn ngừa hạn chế rủi ro
không gây hiệu quả làm tổn thất.
 Đa dạng hóa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các dạng khác nhau, tận
dụng sự khác biệt để dùng lợi ích của rủi ro này để nhằm bù đắp tổn thất cho rủi ro khác.
1.2.4. Tài trợ rủi ro
Khái niệm: tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn
thất xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro gồm: Tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự
khắc phục rủi ro của doanh nghiệp, chuyển giao rủi ro hoặc trung hòa rủi ro.
 Tài trợ rủi ro bằng biện pháp tự khắc phục là biện pháp cá nhân/ tổ chức bị rủi
ro thanh toán các chi phí tổn thất. Tức là xác định mức tự khắc phục, thực hiện các
hoạt động tự bảo hiểm và chi trả cho tổn thất. Điểm mạnh là có thể tiết kiệm chi phí và
khuyến khích né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, tổn thất. Nhược điểm là ở một
số trường hợp sẽ gây tổn thất cao hơn so với những biện pháp khác và có thể dẫn tới
những tổn thất nghiêm trọng.
Biện pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được
dự đoán, đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn,
không thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
 Chuyển giao rủi ro là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện
bằng cách bảo hiểm, chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một
nhóm người khác hoặc chuyển giao bằng hợp đồng giao ước
 Phương pháp trung hòa là phương pháp mô tả hành động thắng được bù trừ
cho một khả năng thua.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro kinh doanh
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Nhân tố từ môi trường vĩ mô

a. Môi trường chính trị
Mỗi quốc gia tồn tại và phát triển đều có một thể chế chính trị nhát định. Nó có


12

tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh trong môi trường chính trị ổn
định thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít rủi ro hơn. Môi trường chính trị không ổn
định doanh nghiệp sẽ dễ gặp phải các rủi ro hơn. Tuy nhiên không phải sự biến động
nào cũng đem lại khó khăn hay thuận lợi mà còn tùy thuộc vào cách thức doanh
nghiệp đối mặt với các biến động nữa.
b. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp hoạt động ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo
hướng bất lợi của các quy phạm pháp luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chồng
chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của
các doanh nghiệp.
c. Yếu tố kinh tế
Kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.. Nhóm nhân tố này gồm có sự biến động cungcầu, giá cả, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái...đều tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển hay gây ra khó khăn cho sự tồn tại. Vì vậy
với mỗi sự thay đổi của nền kinh tế doanh nghiệp cần chủ động quan tâm đến các vấn
đề kinh tế để có biện pháp xử lý thích hợp.
d. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi
những hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt động đất...Những thiên tai này gây ra những
rủi ro to lớn cho các doanh nghiệp. Việc phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro này là
khó kiểm soát nhất vì nó xảy ra bất ngờ và gây thiệt hại nghiêm trọng.
e. Điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ nhanh chóng, nó ảnh hưởng

mạnh mẽ tới năng lực sản xuất của các doanh nghiệp về chất lượng và số lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới giá thành, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những
lợi ích mà khoa học công nghệ mang lại là rất lớn nhưng nó cũng tiềm ẩn các rủi ro
cho doanh nghiệp nếu không biết tận dụng lợi thế đang có. Cụ thể như rủi ro về đầu tư
nếu không tận dụng được hết lợi ích công nghệ đem lại hay máy móc quá hiện đại
nhưng điều kiện về con người chưa thể làm chủ được các máy móc ấy,...
f. Điều kiện xã hội


13

Điều kiện xã hội nếu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ giúp
ích rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kèm thẻo đó là những rủi ro và bất
trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vấn đề về tập tục, tôn giáo, văn hóa
vùng miền... Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với điều kiện xã hội
khu vực mà doanh nghiệp hoạt động.
1.3.1.2. Nhân tố từ môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nó cũng ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Khách
hàng là người quyết định đầu ra cho doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới kết quả sản
xuất kinh doanh. Thị hiếu của khách hàng là nhân tố mà doanh nghiệp cần quan tâm và
chú ý theo dõi để nếu có sự thay đổi xảy ra sẽ có các biện pháp kinh doanh thích hợp
với thị trường nhất. Ngược lại nếu không coi trọng doanh nghiệp dễ mất đi cơ hội phát
triển và sẽ gặp các rủi ro về kết quả đầu ra của sản phẩm như hàng bị tồn dư, vốn
không kịp xoay vòng dẫn đến nhiều rủi ro khác đi cùng. Vì vậy mà các doanh nghiệp
cần chú ý đến yếu tố khách hàng để tránh các rủi ro có thể gặp phải.
b. Nhà cung cấp
Việc nhà cung cấp xảy ra sự cố hay thiếu năng lực cung cấp hàng cũng sẽ khiến
cho các doanh nghiệp gặp các rủi ro về nguồn nguyên liệu khiến doanh nghiệp không

có đủ nguồn hàng cung cấp cho khách hàng làm mất uy tín của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị cũng cần quan tâm đến yếu tố này để tránh các rủi ro có thể xảy ra với doanh
nghiệp của mình.
c. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp bán những sản phẩm có thể thay thế hoặc
bổ sung cho sản phẩm của doanh nghiệp. Sự lớn mạnh của các đối thủ hay việc đối thủ
cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều rủi ro về thị
trường, nhiều bất lợi xảy ra cụ thể như tốn nhiều chi phí cho các hoạt động Marketing
hơn hay thu hẹp thị phần, doanh thu giảm,... Doanh nghiệp cần chú ý đến động thái
của các đối thủ để có biện pháp ứng phó thích hợp, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp
Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp. Nó có ảnh


14

hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các nguồn lực của
doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược quan trọng nhất.
Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần có sự quan tâm đúng
mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con người thường
rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
b. Tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính công ty càng tốt thì rủi ro xảy ra đối với một số hoạt động
càng giảm. Tài chính mà tốt mà mạnh thì giúp công ty mua bảo hiểm thường xuyên và
mức bảo hiểm cao hơn. Khi rủi ro xảy ra tài chính đóng vai trò lớn trong khắc phục
hậu quả đặc biệt là các quỹ dự phòng rủi ro, giúp giảm thiểu hậu quả khôi phục kinh
doanh nhanh chóng. Tài chính cũng là cơ sở để doanh nghiệp triển khai các quy trình,

nhân lực cho việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
c. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng
chịu, có thể làm giảm tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất cua rdoanh nghiệp
lên mức rất cao. Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh
nghiệp để đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.


15

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY TNHH TNHH CÔNG NGHỆ GLOLAND VINA
2.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
 Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công Nghệ Gloveland Vina
 Tên giao dịch: GLOVELAND VINA CO.,LTD
 Thành lập: 6/2012
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
100% vốn của Hàn Quốc
 Đại chỉ: Lô B7 - B8, KCN Đình Trám, Xã Hoàng Ninh, Huyện Việt Yên, Bắc
Giang
 Mã số thuế: 2400609054
 Số điện thoại: 0240 3661 531
Công Ty TNHH Công Nghệ Gloveland Vina là chi nhánh của công ty Glove
Land tech tại Hàn Quốc. Là công ty chuyên sản xuất các mặt hàng găng tay cho thị
trường trong nước và nước ngoài. Công ty được xây dựng vào năm 2011 chính thức
được cấp phép và bắt đầu sản xuất vào tháng 6 năm 2012. Đơn hàng đầu tiên khi bắt
đầu hoạt động sản xuất của công ty là cung cấp sản phẩm cho công ty SAMSUNG.

Khởi đầu từ đơn hàng duy nhất công ty ngày càng cung cấp sản phẩm cho nhiều doanh


16

nghiệp khác nhau ở nhiều nơi trong nước và quốc tế. Dự định vào năm 2018 công ty sẽ
chuyển địa điểm sản xuất sang một địa điểm khác có diện tích lớn hơn và dự tính
tuyển dụng thêm 20% số lao động so với hiện có. Trải qua hơn 5 năm hoạt động và
phát triển công ty đã đi vào ổn định và những bước phát triển khá vững chắc, có uy tín
trên thị trường, hứa hẹn sẽ có những phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Công Nghệ Gloveland Vina
Chức năng chính của công ty là: Tổ chức sản xuất và kinh doanh nhiều loại găng
tay đa dạng về mẫu mã, chất lượng, giá thành nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của đơn hàng đến từ khách hàng trong nước và quốc tế. Đem lại chất lượng, sự thỏa
mãn và hài lòng đến khách hàng.
Nhiệm vụ chính của công ty:
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng. Từ đó đảm bảo uy tín, doanh thu, lợi
nhuận cho công ty
- Đảm bảo thực hiện các chính sách lao động, tiền lương, quản lý, các công tác
như an toàn lao động trong sản xuất cho người lao động
- Chấp hành các quy định của Pháp luật về thuế, môi trường,... và các nghĩa vụ
đối với Nhà nước
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám Đốc Điều Hành
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức

Phó Giám Đốc Kỹ
thuật


Phó Giám Đốc Kinh
doanh

Phòng
Hành
chínhNhân
sự
---

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Kế
toántài
chính

Kho

Phân xưởng

Phòng
XuấtNhập
Khẩu

Phòng
Chất
Lượng



17

Nguồn: Phòng hành chính- Nhân sự
Sơ đồ công ty khá đơn giản trong đó, đứng đầu là Giám đốc điều hành có trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động và ra quyết định cho công ty Gloveland Vina.
Dưới giám đốc điều hành là 2 Phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các phòng
ban khác nhau. Phó giám đốc kinh doanh điều hành phòng hành chính- nhân sự, phòng
kinh doanh và phòng kế toán- tài chính. Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm quản
lý các bộ phận liên quan đến sản xuất như Kho, phòng xuất- nhập khẩu và phòng chất
lượng.
Mỗi phòng ban trong công ty đều có nhiệm vụ độc lập. Cụ thể như:
- Phòng hành chính- nhân sự: xử lý các vấn đề về nhân sự như ra thông báo tuyển
dụng, phỏng vấn, đào tạo nhân viên,... quản lý và phân phối nguồn nhân lực để đáp
ứng nhu cầu sử dụng lao động của công ty. Xây dựng các nội quy, quy chế trong công
ty và theo dõi các hoạt động liên quan.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về các chiến lược kinh doanh; xây
dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm; lên kế hoạch mua sắm
máy móc,...
- Phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý ngân sách, lập báo
cáo tài chính, phân bổ ngân sách, thu nhập, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ
quan chuyên ngành của Nhà nước.
- Kho: Chịu trách nhiệm về quá trình xuất nhập, bảo quản nguyên liệu, sản phẩm
dở dang, thành phẩm,...
- Phòng xuất- nhập khẩu: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, bán hàng,
giao hàng, các thủ tục xuất nhập khẩu khác,...
- Phòng chất lượng: Tiến hành lên kế hoạch về chất lượng, kiểm tra, duy trì, đảm
bảo chất lượng sản phẩm sao cho giảm tỷ lệ lỗi ở mức thấp nhất, các sản phẩm đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng.



18

Cuối cùng chiếm số lượng lớn nhân viên và dưới sự quản lý của các phòng ban
trên là Phân xưởng. Đây cũng chính là nơi sản xuất ra sản phẩm đem lại nguồn thu cho
doanh nghiệp.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Gloveland Vina là chi nhánh của công ty G.L tech lại Hàn Quốc, chuyên
sản xuất các mặt hàng găng tay phủ PU, NBR chất lượng cao với 100% nguyên liệu
nhập khẩu và thiết bị máy móc và công nghệ Hàn Quốc. Công ty chủ yếu sản xuất 2
loại là Găng tay công nghiệp và Găng tay bảo hộ lao động. Có thể kể đến một số sản
phẩm nổi bật của công ty như Găng tay chống cắt, Găng tay chống tĩnh điện, Găng tay
sợi cacbon phủ PU,...


19

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công Nghệ
Gloveland Vina
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ
Gloveland Vina từ 2015 đến 2017
Đơn vị: Triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

2016/2015
Chênh Tỷ lệ

2017/2016
Chênh
Tỷ lệ

18.382

lệch
3.395

(%)
32,74

lệch
4.620

(%)
33,57

212

356


80

60,61

144

67,92

10.235

13.550

18.026

3.315

32,39

4.476

33,03

8.373
1.862

11.322
2.228

15.653
2.373


2.949
366

35,22
19,66

4.331
145

38,25
6,51

Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần

78
335
556
893

82
422
645
1.079

98
568

755
952

4
87
89
186

5,13
25,97
16,01
20,83

16
146
110
-127

19,51
34,6
17,05
-11,77

(9) = (5) - (6) - (7) - (8)
Chi phí thuế TNDN

208

232


217

24

11,54

-15

-6,47

Lợi nhuận sau thuế TNDN

685

847

735

162

23,65

-112

-13,22

Năm

Năm


Năm

2015

2016

2017

10.367

13.762

132

Doanh thu thuần
(3) = (1) – (02)
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp (5) = (3) - (4)

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Khoản giảm trừ doanh thu

(11) = (9) - (10)

Nguồn: Phòng kế toán- Tài chính
Qua kết quả từ bảng 2.1.5. có thể đưa ra một số nhận xét chung như sau:
- Doanh thu của công ty trong 3 năm không ngừng tăng lên. Sự tăng lên của doanh
thu đánh dấu sự tích cực trong kinh doanh của công ty khi sản lượng hàng hóa bán ra
ngày càng tăng lên nhờ việc mở rộng quy mô và khối lượng sản xuất qua từng năm

- Cùng với doanh thu các loại chi phí và giá vốn bán hàng của doanh nghiệp
trong 3 năm cũng tăng lên với mức độ lớn. Bởi vì để sản xuất ra nhiều hàng để bán ra
cũng yêu cầu chi phí lớn hơn vì thế chi phí và doanh thu có sự tỷ lệ thuận với nhau.
Khi doanh thu tăng do sản lượng hàng bán ra tăng lên thì các chi phí để sản xuất và
quản lý hàng cũng tăng lên theo.
- Lợi nhuận thuần và sau thuế của công ty có xu hướng tăng lên tuy nhiên đến
năm 2017 có sự giảm nhẹ, mức tăng trưởng 2017/2016 ở mức âm. Lý do của việc
giảm lợi nhuận là công ty đã phải sử dụng chi phí lớn hơn cho bán hàng và quản lý


20

kinh doanh, chi phí cho xây dựng đầu tư xây phân xưởng mới. Ngoài ra trong năm
2017 công ty gặp khó khăn hơn về việc tìm đơn hàng mới trong khi sản lượng hàng
sản xuất ra ngày càng lớn.
Từ những nhận xét trên ta thấy doanh thu của công ty có xu hướng tăng lên tuy
nhiên lợi nhuận lại có sự giảm sút do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn và
chi phí hoạt động tăng lên khi công ty có sự mở rộng quy mô và nhân lực. Nhưng việc
mở rộng này là điều cần thiết nếu công ty muốn phát triển bền vững và lâu dài.
2.2. Phân tích, đánh giá rủi ro và thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại
công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina
Công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Công nghệ Gloveland Vina được thực
hiện bởi nhân viên phòng hành chính- nhân sự. Do công ty chưa có nhân viên và
phòng ban cụ thể chuyên trách về công tác quản trị rủi ro nên công tác này được nhân
viên phòng hành chính- nhân sự đảm nhiệm thêm. Quản trị rủi ro được thực hiện vào
cuối mỗi quý và quy trình thực hiện khá đơn giản, ít khi tiến hành điều tra thực tế mà
chủ yếu dựa vào nguồn dữ liệu có sẵn nhằm tiết kiệm chi phí cho công ty.
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp đánh giá của nhân viên công ty TNHH Gloveland Vina
về tần suất xảy ra của các rủi ro
Mức độ đánh giá theo thang điểm từ 1- 5 với:

1- Hoàn toàn không ảnh hưởng, 2- Không ảnh hưởng, 3- Bình thường, 4- Ảnh hưởng,
5- Rất ảnh hưởng
Rủi ro
Biến động giá cả, tỷ giá hối đoái
Yếu tố con người
Chính sách kinh tế- pháp luật
Cạnh tranh
Vận chuyển
Chất lượng không đảm bảo
Khách hàng
Yếu tố khác như thanh toán, thông tin,...

1
1
2
4
3
1
0
3
6

Số phiếu
Tổng Điểm
điểm
TB
2
3
4
5

8
15
12
9
155
3,44
5
12
20
11
183
4,07
10
17
10
4
135
3
8
18
9
7
144
3,2
4
14
20
6
161
3,58

4
10
21
10
172
3,82
6
16
14
6
149
3,31
13
15
7
4
125
2,78
Nguồn: Điều tra thực tế của sinh viên

Từ bảng 2.2. ta thấy các công nhân viên trong công ty TNHH Gloveland Vina đã
có các kiến thức cơ bản về tần suất xảy ra rủi ro tại công ty. Mức điểm của nhiều rủi ro
đều lớn hơn 3 tức là thường xuyên xảy ra. Điều này chứng tỏ các công nhân viên công
ty đã có sự quan tâm và hiểu biết khá rõ về tần suất xảy ra rủi ro.


×