Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.18 KB, 42 trang )

TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thủy
Thanh Hóa, em nhận thấy trong thời gian gần đây, hoạt động sản xuất và kinh doanh
của công ty có sự tăng trưởng tương đối tốt, tuy nhiên cũng gặp phải không ít khó
khăn. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh, em
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH một thành
viên Công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản
về rủi ro, quản trị rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
trị rủi ro và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại công ty TNHH Một
thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tại công ty TNHH Một thành
viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cám ơn, mục
lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu
điều tra, câu hỏi phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Một thành
viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa

1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa” cùng với sự
cố gắng của bản thân đã có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô,
cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH một thành viên


Công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô
thuộc bộ môn Nguyên lý quản trị, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Hùng đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên
của Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa đã cung cấp
thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty
để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Đặng Thị Thu Thùy

2

2
2


MỤC LỤC

3

3
3



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2

4

Tên bảng biểu
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một
Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Thanh Hóa
Bảng thống kê các rủi ro xảy ra với Công ty TNHH Một thành
viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
Mức độ tổn thất của công ty TNHH Một thành viên Công
nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa trong 3 năm 2015 – 2017
Chỉ tiêu kế hoạch của công ty TNHH Một thành viên Công
nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa trong 5 năm tới 2018 – 2023
Liệt kê một số nguy cơ rủi ro, nguyên nhân và các hạn chế nguy
cơ rủi ro tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu
thủy Thanh Hóa

4
4

Trang
20
21

24
28
32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra cho các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành sản xuất cơ khí nói riêng cơ hội lớn để hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển vươn ra quốc tế. Môi trường sản xuất kinh doanh
được mở rộng thì rủi ro cũng xuất hiện ngày càng nhiều, đa dạng và khó đối phó.Đặc
biệt là trong ngành sản xuất cơ khí – kĩ thuật thì rủi ro xuất hiện nhiều hơn, khó kiểm
soát hơn và là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong ngành.
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro. Những rủi ro khác nhau sẽ có mức
độ tác động khác nhau đến doanh nghiệp.Có những rủi ro tác động không lớn, nhưng
cũng có những loại rủi ro một khi đã xảy ra sẽ tác động rất lớn, thậm chí có khi ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đó việc nhận dạng, xác
định đúng các loại rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng
của nó, từ đó tìm ra được các biện pháp phòng tránh những tổn thất mà rủi ro mang lại
là một việc làm hết sức quan trọng của bất kì doanh nghiệp nào.
Công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa là một trong
những doanh nghiệp có quy mô hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm cơ khí .Tuy nhiên, rủi ro luôn đồng hành và tỉ lệ thuận với quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh vì vậy doanh nghiệp đã gặp không ít rủi ro cũng như nguy cơ tiềm
ẩn trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong thời gian qua công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh
Hóa đã thành công trong việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh
doanh hạn chế được rất nhiều hậu quả xảy ra đối với công ty như các rủi ro về thi
công, mua bán nguyên vật liệu, nhân công, thanh toán. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác

quản trị rủi ro còn một số điểm hạn chế như chưa được chú trọng cao, các rủi ro vấn
xảy ra và việc ngăn ngừa giảm thiểu thường bị động, chi phí cao, một số rủi ro thường
xuyên xảy ra mà công ty chưa có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả: Rủi ro do giá nguyên
vật liệu không ổn định theo thời gian, rủi ro trong vận chuyển, an toàn lao động…
Từ thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và của công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy
Thanh Hóa nói riêng. Nhận thấy đây là vấn đề cấp bách, cần thiết với doanh nghiệp và
5


giúp em hiểu sâu hơn các vấn đề quản trị rủi ro, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu
thủy Thanh Hóa”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài luân văn, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về
công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp
Đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Xây dựng Công nghiệp” (Khóa luận tốt nghiệp năm 2016 – Nguyễn Thị Thanh –
Trường Đại học thương mại)
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu công tác quản trị rủi ro thông qua quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng Công
nghiệp để từ đó để xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty cổ phần
thương mại dịch vụ vùng đất kỹ thuật số” (Khóa luận tốt nghiệp năm 2012 - Đào Thị
Oanh – Trường Đại học Thương Mại)
Đề tài tiếp cận nhằm tìm hiểu công tác quản trị rủi ro trong công ty cổ phần
thương mại dịch vụ vùng đất kỹ thuật số để đề xuất ra giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại chi nhánh công ty.
Đề tài: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại công ty

TNHH điện tử thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu Trimexco”( Chuyên đề tốt
nghiệp-Đinh Thị Hằng - Đại học Thương Mại)
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH điện tử thương mại và sản xuất hàng xuất
khẩu Trimexco và đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
của công ty trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và
hội nhập kinh tế phát triển cũng ẩn chứa vô số những rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài báo giấy, báo mạng, bài tạp chí, bài luận văn tốt
nghiệp, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ, và các bài nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng… nói
về đề tài ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

6


Như vậy, tất cả các đề tài nói trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản, phân tích
thực trạng các rủi ro tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh
Hóa”
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các mục tiêu cụ thể sau:


Hệ thống một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
− Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của công ty TNHH Một thành viên Công


nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa

Đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất các
vật liệu kết cấu thép và hoạt đông kinh doanh các sản phẩm cơ khí của công ty TNHH
Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa

4. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH Một thành viên Công

nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
− Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro từ năm 2015
đến 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2025
− Về nội dung nghiên cứu: Do một số hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu nên
đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên
Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:


Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được thực hiện thông qua hình
thức phỏng vấn trực tiếp, thông tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản trị
rủi ro tại công ty. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội dung phỏng
vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực trạng công tác quản



trị rủi ro tại công ty hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua phiếu
điều tra về một số vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu điều

tra gồm 10 câu hỏi chủ yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của CBCNV
trong công ty về rủi ro và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
7


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cập được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2015, 2016, 2017 của công ty và dựa
vào hoạt động nghiên cứu của công ty từ những năm trước.


Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với
nhau.Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản

trị rủi ro của công ty.
− Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết
quả điều tra được từ bản điều tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra, các
yếu tố tác động đến công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Một thành viên Công
nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
− Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các
thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về
vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ
thể.Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
− Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm Microsoft
Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu làm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro của doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại công ty TNHH Một
thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tại công ty TNHH Một thành
viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

8

Các khái niệm có liên quan


1.1.1. Rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của rủi ro






Khái niệm về rủi ro
Theo từ điển Oxfort: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại”.
Theo từ điển tiếng Việt: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo Giáo sư Nguyễn Lân “rủi ro là sự không may”.
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)

Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi, là giá trị và kết

quả mà hiện thời chưa biết đến (Allan Willett)
− Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi
ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết qủa. Sự hiện diện của rủi ro gân
nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả
năng được hoặc mất không thể đoán trước”.
Tóm lại, bài khóa luận này sẽ tiếp cận khái niệm như sau: Rủi ro là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con
người.
Khái niệm rủi ro trong kinh doanh:
Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “Rủi ro là sự tổn thất về
tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến” - Rủi ro là những bất
trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp”
Trong bài khóa luận này, rủi ro trong kinh doanh được hiểu là những vận động
khách quan bên ngoài chủ thể kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá
trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, vật lực thời gian trong qúa trình phát triển của mình.
Đặc điểm của rủi ro:
∗ Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người
đối với rủi ro và hậu quả của nó.
Tính đối xứng: không phải lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro. Rủi ro và
may mắn luôn đi song hành.
Tính không đối xứng: Con người có thể nắm được sự bất định, biến rủi thành may.
∗ Tần suất của rủi ro: Là thông số phản ánh việc rủi ro có thể xảy ra hay không? Xảy ra
nhiều hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: loại rủi ro; môi trường kinh doanh; hành vi, suy nghĩ của người tác động đến rủi
ro...

9




Biên độ rủi ro: Là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi lần xảy
ra rủi ro.
1.1.1.2. Phân loại rủi ro
Hiện nay theo từng quan điểm khác nhau và theo nhiều cách phân loại theo các
tiêu chí khác nhau nên sẽ chia thành các loại rủi ro khác nhau. Dưới đây là một số cách
phân loại rủi ro như sau:




Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội:
Rủi ro sự cố: là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro

khách quan khó tránh khỏi (nó gắn liền với yếu tố bên ngoài)
− Rủi ro cơ hội: là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo
quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc thu
thập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định
+ Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này
mà không chọn quyết định khác
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp
giữa kết quả thu được và dự kiến ban đầu


Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán:

- Rủi ro thuần túy tồn tại khi có 1 nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khản ăng có lợi cho chủ thể.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn




thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tổn thất.
Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp:
Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về nhân sự,

thủ tục ….
− Giai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước phát triển
ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp đồng, thanh
toán, công tác lãnh đạo…
− Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải khi mà hoạt động của
công ty đi xuống có thể là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho công nhân
viên…
∗ Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán:
- Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bới tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành
viên trong liên minh.
- Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc
10


hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia
vào quỹ đóng góp chung.
∗ Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh:
Yếu tố luật pháp, kinh tế, văn hóa – xã hội, điều kiện tự nhiên...



Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống
của doanh nghiệp.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: Nhân
sự, tài chính, nghiên cứu phát triển...
1.1.2. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm công tác quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường đánh giá rủi ro và tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
Nhà quản trị trong doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động nhận dạng, phân
tích, đo lường đánh giá rủi ro và tìm ra các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục rủi
ro để có thể lường trước được những gì có thể xảy ra đối với doanh nghiệp và có
những biện pháp xử lý thích hợp nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách tốt
nhất. Hoạt động quản trị rủi ro không chỉ là phòng ngừa rủi ro mà còn tìm cách khắc
phục rủi ro một cách tốt nhất giúp chủ động đương đầu và xử lý mọi tình huống rủi ro
xảy ra và có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
Bản chất của quản trị rủi ro là xử lý các rủi ro một cách khoa học, toàn diện và hệ
thống.
Xử lý các rủi ro gồm: nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa nhằm giảm thiểu tổn
thất mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.2.2. Vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó gắn liền với các hoạt
động quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất và thể

hiện cụ thể như:
+ Giúp tổ chức hoạt động ổn định: đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh mà tổ chức

+

mong đợi.
Giúp tổ chức thực hiện mục tiêu sứ mạng, thực hiện chiến lược kinh doanh: Giảm các
khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp.
11


+

Giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn: Doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả cơ
hội kinh doanh. Quản trị rủi ro tốt sẽ giúp Doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội

kinh doanh tốt.
+ Giúp tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp và nhà quản trị
+ Công tác quản trị tốt thì không bị xáo trộn hoạt động kinh doanh, giúp tâm lý khách hàng
ổn định, tin tưởng vào doanh nghiệp làm tăng vị thế, uy tín của doanh nghiệp.
+ Giúp tăng độ an toàn trong hoạt động của tổ chức
+ Là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh
mạo hiểm. Mạo hiểm thì vẫn trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp nhưng liều lĩnh thì
không kiểm soát được.
1.2.

Các nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

1.2.1. Nhận dạng rủi ro:
1.2.1.1. Khái niệm:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mối hiểm

họa các mối nguy hiểm.
1.2.1.2. Cơ sở nhận dạng rủi ro:
Một là: Dựa trên các số liệu thống kê để phân tích, tìm kiếm các thông tin có thể
gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.
Hai là: Dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường.
Ba là: Dựa trên phân tích hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là: Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vấn đề chính: Nguồn rủi ro và nhóm đối
tượng rủi ro.
- Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính trị, pháp luật, môi
trường kinh tế , tự nhiên và môi trường đặc thù gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
cạnh tranh, các cơ quan hữu quan và môi trường bên trong gồm nhận thức của con
người nói chung, của nhà quản trị nói riêng.
- Nhóm đối tượng rủi ro gồm nguy cơ rủi ro về tài sản, nguy cơ rủi ro về trách
nhiệm pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguồn lực.
1.2.1.3. Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê
12


Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các



tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các
đối tượng rủi ro.
Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp phân tích




SWOT
Các phương pháp nhận dạng cụ thể
Thứ nhất: Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính
và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định
được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về
nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự
toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các
haotj động của tổ chức cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các
rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản.
Phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có thể trình
bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và các nahf tư
vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai: Phương pháp phân tích lưu đồ.
Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các haotj động diễn ra
trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, nhà
quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài
sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Thứ ba: Phương pháp thanh tra hiện trường.
Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận,
mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các haotj động tiếp theo sau đó của nó, nhà quản
trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ
có thể rút ra các nhận định khách quan về những rủi ro thường gặp trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp.
Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các
cá nhân và bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổ chức không
13



chính thức. Với phương pháp này, thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc
bằng miệng.
Thứ năm: Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài.
Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp, có mối quan hệ đối với doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bổ sung
các rủi ro mà bản thân họ có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro
từ chính các đối tượng này.
Thứ sáu: Phương pháp phân tích hợp đồng.
Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà
quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các
hợp đồng này.
Thứ bảy: Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ.
Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ nhà quản
trị có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2. Phân tích rủi ro
1.2.2.1. Khái niệm:
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những
nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
1.2.2.2. Nội dung phân tích rủi ro
Thứ nhất: Phân tích hiểm họa là phân tích các điều kiện, các yếu tố tạo ra hoặc
tăng các khả năng tổn thất, các yếu tố này là những yếu tố đã gây ra tổn thất hoặc có
thể gây ra tổn thất.
Thứ hai: Phân tích nguyên nhân rủi ro là việc phân tích được yếu tố trực tiếp gây
nên rủi ro đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên
nhân gây nên mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp
nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa...theo lý thuyết DOMINO
của H.W, Henrich để tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả thì cần phân tích rủi ro,
tìm ra các nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro.

Thứ ba: Phân tích tổn thất có hai trường hợp rủi ro và tổn thất đã xảy ra và rủi ro
và tổn thất chưa xảy ra.
1.2.3. Đo lường và đánh giá rủi ro
Đo lường và đánh giá rủi ro là xác định tần suất xuất hiện rủi ro và tiến độ hay
mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
14


Các phương pháp đo lường rủi ro bao gồm: phương pháp định lượng và phương
pháp định tính.
1.2.3.1. Phương pháp định lượng


Phương pháp trực tiếp: phương pháp này xác định các tổn thất bằng cách cân đo đong
đếm thông thường.
Ưu điểm: Sử dụng trực tiếp các công cụ để lượng hóa được chính xác những tổn
thất được xảy ra trong thực tế.
Nhược điểm: Cho phép đo lường lớn do doanh nghiệp sử dụng trực tiếp các công

cụ đo lường và nếu đối tượng rủi ro chi phí thấp thì phương pháp này không kinh tế.
• Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc dự đoán
những tổn thất. Phương pháp này thường được sử dụng đối với những thiệt hại vô hình
như tính toán cho phép cơ hội, giảm sút về sức khỏe tinh thần, hoặc mất uy tín hoặc
mất thương hiệu sản phẩm.
Ưu điểm: Giúp cho việc đánh giá những tổn thất mà phương pháp trực tiếp
không thể xác định được.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao vì sự suy đoán tổn thất bằng cách xác định
mẫu đại diện trên cơ sở đó người ta tính được tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định
được tổng thể tổn thất.
1.2.3.2. Phương pháp định tính:



Phương pháp cảm quan: Là phương pháp bằng kinh nghiệm của các chuyên gia
người ta xác định tỷ lệ tổn thất từ đó ước lượng tổng tổn thất.
Ưu điểm: Nhanh chóng, kịp thời đánh giá sơ bộ về tổn thất.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao có thể mắc sai lầm do mâu thuẫn giữa nội



dung và hình thức.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ
thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Ưu điểm: Đánh giá chính xác về mức độ tổn thất về hình thức và nội dung.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc nếu có nhiều rủi ro xảy ra.
1.2.4. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để né tránh, ngăn ngừa, giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi
ro xảy ra.

Nội dung của kiểm soát rủi ro:
• Thứ nhất: Né tránh rủi ro là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh
tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
dẫn tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né tránh rủi ro là chủ động né
15


tránh trước khi rủi ro xảy ra và sau đó là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ưu điểm: giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng gặp rủi ro hay tổn thất, chi phí thấp và
trong nhiều trường hợp đây là biện pháp duy nhất và cuối cùng có thể áp dụng.
Nhược điểm: Rủi ro và lợi ích tồn tại song song nên nếu né tránh rủi ro sẽ mất đi

lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó. Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của con


người vì thế có thể tránh rủi ro này sẽ gặp phải rủi ro khác.
Thứ hai: Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can ngăn vào 3
mắc xích đó là mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là
thay thế sửa đổi mối hiểm họa, thay thế, sửa đổi môi trường mà mối hiểm họa tồn tại
hoặc can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh
doanh.

16




Thứ ba: Giảm thiểu tổn thất là làm giảm bớt hư hại khi tổn thất xảy ra.Gồm các biện
pháp cứu lấy những tài sản còn sử dụng được, chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm

họa, dự phòng, phân chia rủi ro.
Ưu điểm: Làm giảm tổn thất khi rủi ro đã xảy ra.
Nhược điểm: Thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
• Thứ tư: Quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính xác rủi ro và
mức độ của chúng.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro đưa ra các
biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc phòng


tránh, ngăn ngừa hạn chế rủi ro không gây hiệu quả làm tổn thất.

Thứ năm: Đa dạng hóa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các dạng khác
nhau, tận dụng sự khác biệt để dùng lợi ích của rủi ro này để nhằm bù đắp tổn thất cho
rủi ro khác.
1.2.5. Tài trợ rủi ro
Khái niệm: tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn
thất xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro gồm: Tài trợ rủi ro bằng các biện pháp tự khắc

phục rủi ro của doanh nghiệp, chuyển giao rủi ro hoặc trung hòa rủi ro.
• Tài trợ rủi ro bằng biện pháp tự khắc phục: là biện pháp cá nhân/tổ chức bị rủi ro
thanh toán các chi phí tổn thất.
Nội dung : Xác định mức tự khắc phục, thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm và
chi trả cho tổn thất.
Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí và khuyến khích né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro, tổn thất.
Nhược điểm: Một số trường hợp sẽ gây tổn thất cao hơn so với những biện pháp
khác và có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng.
Biện pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được
dự đoán, đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn,
không thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
• Chuyển giao rủi ro: là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau thay vì
một thực thể phải ghánh chịu rủi ro.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng cách bảo hiểm, chuyển tài sản và
hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc chuyển giao bằng
hợp đồng giao ước.
• Phương pháp trung hòa: là phương pháp mô tả hành động thắng được bù trừ cho một
khả năng thua
17



1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro kinh doanh của

doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chính trị:
Trong một đất nước, môi trường chính trị có thể là một nguồn rủi ro rất quan
trọng. Chính sách của một tổng thống mới có thể có ảnh hưởng nghiêm trọng lên các
tổ chức( cắt giảm các ngân sách địa phương, ban hành ccs quy định mới về xử lý chất
thải độc hại…). Trên phương diện quốc tế, môi trường chính trị còn phức tạp hơn.
Không phải tất cả các quốc gia đều dân chủ trong cách điều hành, nhiều nơi có thái độ
và chính sách rất khác nhau về kinh doanh. Tài sản nước ngoài có thể bị nước chủ nhà
tịch thu hoặc chính sách thuế thay đổi liên tục. Môi trường chính trị cũng có thể có tác
động tích cực thông qua các chính sách tài chính và tiền tệ, việc thực thi pháp luật,
giáo dục cộng đồng…
1.3.1.2. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp hoạt động ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi theo
hướng bất lợi của các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật ...hoặc có sự chồng
chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, làm suy giảm niềm tin của
các doanh nghiệp. Có rất nhiều sự bất định và rủi ro phát sinh từ hệ thống pháp luật.
Luật pháp không phải chỉ đề ra các chuẩn mực và các biện pháp trừng phạt, vấn đề là
bản thân xã hội có sự tiến hóa và các chuẩn mực này có thể không tiên liệu được hết.
Ở phạm vi quốc tế còn phức tạp hơn vì các chuẩn mực luật pháp có thể thay đổi rất
nhiều từ nơi này sang nơi khác. Môi trường luật pháp cũng tạo ra các kết quả tích cực
như cung cấp môi trường xã hội ổn định, bảo vệ các quyền công dân.
1.3.1.3. Yếu tố kinh tế:
Kinh tế là nhân tố tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho doanh

nghiệp phát triển hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm doanh nghiệp bị
tổn thất, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này gồm có sự biến
động cung- cầu, giá cả, chu kì kinh tế, tài chính, tiền tệ ...
Mặc dù môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị, sự phát
triển rộng lớn của thi trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường kinh tế chung cho tất
18


cả các nước. Mặc dù các hoạt động của Chính Phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn
thế giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể kiểm soát nổi thị trường này. Tình
trạng lạm phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế mà
không một quốc gia nào có thể kiểm soát nổi. Ở một phạm vi hẹp, lãi suất và hoạt
động tín dụng có thể áp đặt các rủi ro thuần túy và suy đoán đáng kể lên các tổ chức.
1.3.1.4. Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là một thế giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập. Động
đất, hạn hán, mưa dầm đều có thể dẫn đến tổn thất. Sự bất lực của chúng ta trong việc
hiểu biết môi trường chúng ta đang sống, các ảnh hưởng của chúng ta đối với nó cũng
như của nó đối với chúng ta là nguyên nhân chủ yếu cuả nguồn rủi ro này. Môi trường
vật chất cũng có thể là nguồn phát sinh các rủi ro suy đoán, chẳng hạn đối với nông
nghiệp, du lịch,…
1.3.1.5. Điều kiện kỹ thuật công nghệ:
Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng
mạnh mẽ tới sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tốc
độ sản cuất từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thể thấy được những
lợi ích mà khoa học công nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang theo những
rủi ro to lớn trong cuộc sống và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những
rủi ro mới do máy móc trục trặc, thiệt bị hiện đại chưa kịp nắm bắt và vân hành một
cách đầy đủ, tốt nhất.
1.3.1.6. Điều kiện xã hội:
Điều kiện xã hội nếu được chú ý đúng mức và xem xét một cách chu đáo sẽ giúp

ích rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng kèm theo đó luôn luôn là những
rủi ro và bất trắc có thể xảy ra do không tương thích với các vấn đề về tập tục, tôn
giáo, văn hóa vùng miền... Do đó nhà quản trị cần có mối quan tâm đặc biệt đối với
điều kiện xã hội khu vực mà doanh nghiệp hoạt động.
Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các
định chế…là nguồn rủi ro thứ hai. Nhiều nhà kinh doanh Mỹ đã thất bại ê chề khi nhảy
vào môi trường kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn sự khác biệt về các chuẩn mực xã hội ở
Nhật đã cho thấy đây là một nguồn bất định quan trọng đối với các doanh nhân
phương Tây và Mỹ.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
19


1.3.2.1. Nhóm nhân tố con người trong doanh nghiệp:
Nhân tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham
gia quyết định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các
nguồn lực của doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược
quan trọng nhất.Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần có sự
quan tâm đúng mức tới nhân tố đặc biệt quan trọng này vì rủi ro thuộc về nhân tố con
người thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tài chính của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh
nghiệp. Nếu có nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại
rủi ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương
đầu hiệu quả với những rủi ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong doanh

nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tổn thất mà doanh nghiệp phải hứng
chịu, có thể làm giảm tổn thất nhưng cũng có thể làm tăng tổn thất cua rdoanh nghiệp
lên mức rất cao.Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tổ chức của doanh
nghiệp để đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.

20


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU
THỦY THANH HÓA
2.1. Khái quát về công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp tàu thủy
Thanh Hóa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên gọi, hình thức, trụ sở, văn phòng đại diện và thời gian hoạt động của công ty.
a. Tên công ty : Công ty TNHH Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Thanh Hóa.

Tên viết tắt: Không.
Tên giao dịch: HOASHICO
b. Công ty là công ty TNHH có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam
c. Trụ sở đăng ký của công ty
- Địa chỉ: Số nhà 359, đường Bà Triệu, phường Đông Thọ, Thành phố Thanh Hoá, tỉnh
-

Thanh Hoá
Điện thoại:

0373961226


-

Mã số thuế:

2800228046

-

Số tài khoản:

3500.201009888/421101001746/201011867;

-

Ngày hoạt động:

08/12/1992 (Đã hoạt động 25 năm)

-

Giấy phép kinh doanh: 2800228046

-

Giám đốc:

- Fax: 960617

- Ngày cấp: 25/09/1998


Đồng Huy Tường

d. Công ty có thể thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện cho công ty tại địa bàn sản

xuất kinh doanh để có thể thực hiện các mục tiêu hoạt động của Công ty phù hợp với
điều khoản hoạt động của công ty và trong phạm vi pháp luật cho phép.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.2.1.

Chức năng

Chức năng chính của công ty: Sản xuất và phân phối các loại kết cấu thép, các
mặt hàng cơ khí theo đăng ký kinh doanh và mục đích hình thành.
2.1.2.2. Nhiệm vụ

21


- Cung cấp các sản phẩm loại kết cấu thép có chất lượng cao cho các công ty
đóng tàu, các công ty xây dựng trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Thực hiện chiến lược
sản xuất riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển.
- Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước: nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ nhân viên, tiền lương, làm tốt công tác quản lý
lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc


Phòng kinh doanh

Phòng nhân sự

Phòng kĩ thuật

Phòng kế toán

Phòng sản xuất

Phòng KCS

Nguồn: Phòng nhân sự
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Một Thành Viên Công Nghiệp Tàu
Thủy Thanh Hóa.
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản: trong đó có một Giám Đốc có nhiệm
vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đưa ra các quyết định về công ty. Dưới giám
đốc là các trưởng phòng ban chức năng: gồm có 4 phòng ban: phòng kinh doanh,
phòng kỹ thuật, phòng kế toán và phòng nhân sự với các chức năng nhiệm vụ khác
nhau. Cụ thể phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của công
22


ty, đề ra các hoạt động hiệu quả nhất để phát triển công ty, tiếp cận, tìm kiếm nguồn
cung ứng nguyên vật liệu và khách hàng mua sản phẩm. Phòng kế toán thực hiện công
tác kế toán, tổng hợp, báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm. Phòng kỹ thuật
được chia làm 2 phòng nhỏ hơn gồm phòng sản xuất và phòng kiểm tra chất lượng, gọi
tắt là KCS, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kỹ thuật: phụ trách sản xuất, thiết kế
các sản phẩm cơ khí, bảo hành bảo dưỡng máy móc thiết bị, kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi chuyển giao cho đối tác. Phòng nhân sự: tham mưu cho giám đốc

trong công tác tổ chức bộ máy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công
nhân trong công ty, điều động, sắp xếp lao động phù hợp với các hoạt động của công
ty. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí, phân bổ khá hợp lý và đơn giản
đáp ứng được hầu hết các hoạt động, cũng như góp phần hoàn thành các kế hoạch,
mục tiêu công ty đề ra.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:




Sản xuất các máy chuyên dụng, kết cấu thép, các mặt hàng cơ khí.
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Bán buôn các máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Với mục tiêu chính và tiên quyết là tạo thương hiệu riêng trong thị trường máy
móc, thiết bị cơ khí của thị trường miền Bắc nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Theo đó là các mục tiêu: sử dụng hiệu quả nguồn lực của công ty để từ đó có thể thu
được nhiều lợi nhuận, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho
ngân sách nhà Nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty được phép lập và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các
mục tiêu của công ty.

23


2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Một Thành
Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Thanh Hóa

Đơn vị: VNĐ đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí sản xuất
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

Năm 2015
13.560.300.000
2.022.015.000
11.538.285.000
9.420.225.000
2.118.060.000
250.536.996
512.809.000
1.053.228.500

Năm 2016
14.453.900.000
2.013.430.000
12.440.470.000
10.230.113.000
2.210.357.000
289.135.500
620.768.000
1.098.787.900

Năm 2017
15.768.700.000
2.035.300.000
13.733.400.000
10.650.500.000

3.082.900.000
305.129.540
616.980.000
2.013.987.650

802.559.496

879.936.600

757.061.890

462.322.286

565.665.600

767.870.768

1.264.881.782

1.445.602.200

1.524.932.658

316.220.445,5

361.400.550

381.233.164,5

948.661.336,5


1.084.201.650

1.143.699.494,5

Nguồn: Phòng kế toán
Dựa vào bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành
Viên Công Nghiệp Tàu Thủy Thanh Hóa. (Trang 23). Ta có nhận xét như sau:
- Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2016 tăng 902,18 triệu đồng chiếm 107,82% so với doanh thu năm
2015, còn năm 2017 tăng lên so với năm 2016 số tiền là 1292,9 triệu đồng chiếm
110,39%.
- Lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích
cực nếu xét trong suốt quá trình. Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty
trong năm 2016 tăng lên 135,54 triệu đồng so với năm 2015 chiếm 114,29%. Sang
năm 2017 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên đến 59,50 triệu đồng chiếm 105,49% so với
năm 2016.
Nhìn chung, trong thời kì hội nhập kinh tế thị trường của nền kinh tế đất nước
nói chung và ngành cơ khí nói riêng thì những kết quả kinh doanh của Công ty ở trên
24


là khá khả quan, kết quả kinh doanh của công ty đang có xu hướng chuyển biến tích
cực, hay nói cách khác là có chiều hướng tốt lên qua các năm, phần nào cho thấy được
hiệu quả trong các công tác quản trị của Công ty.
2.2. Phân tích thực trạng đánh giá công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp
Tàu thủy Thanh Hóa

2.2.1. Nhận dạng rủi ro:
Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Thanh Hóa là doanh nghiệp

sản xuất vật liệu cơ khí có quy mô lớn cả về tài sản cũng như nguồn nhân lực của công
ty, do vậy công tác quản trị rủi ro phải được đặt lên hàng đầu. Trong thời gian tìm hiểu
công ty, em thống kê được một số những rủi ro mà công ty gặp phải trong thời gian 3
năm 2015 – 2017 qua bảng số liệu sau.
Bảng 2.2: Bảng thống kê các rủi ro xảy ra với Công ty TNHH Một thành viên Công
nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Những rủi ro

Số lần
Số lần
Số lần
Tổng số
xảy ra
xảy ra
xảy ra
lần
năm 2015 năm 2016 năm 2017

Rủi ro từ nhà cung cấp

2

5

3

10

Rủi ro trong quá trình vận chuyển bảo quản


2

3

2

7

Rủi ro hàng hóa hư hỏng

4

3

1

8

Rủi ro đến từ nhân viên

2

2

2

6

Rủi ro do tai nạn lao động


7

13

11

31

Công ty TNHH Một thành viên Công nghiệp Tàu thủy Thanh Hóa sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu xây dựng và các loại hàng hóa bổ sung khác ở mức số lượng và
khối lượng rất lớn. Nếu một trong số các nguyên liệu này biến động thì nó sẽ trực tiếp
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt hơn nữa là vấn đề
con người. Công ty sử dụng nguồn nhân lực rất lớn trong các dự án sản xuất cũng như
công trình xây dựng của mình, chính vì vậy, công tác đảm bảo an toàn lao động cho
công nhân luôn được đặt lên hàng đâu, tần suất xuất hiện rủi ro trong trường hợp này
là rất cao.
Hiện tại công ty tiến hàng chia rủi ro của mình thành các dạng rủi ro sau: rủi ro
trước, trong và sau khi ký hợp đồng với nhà cung cấp, rủi ro trong quá trình triển khai
25


×