Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

DẠY LUYỆN TẬP CÓ HIỆU QUẢ HÌNH HỌC 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.84 KB, 28 trang )

Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7

Sáng kiến kinh nghiệm:
“Một số kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả
tiết luyện tập hình học lớp 7”
Phần 1: Phần mở đầu.
Trong môn Toán sự thống nhất giữa hoạt động điều khiển của thầy và hoạt
động học tập của học sinh có thể được thực hiện bằng cách quán triệt quan điểm
hoạt động dạy học toán trong hành động và bằng hành động. Dạy học toán theo
phương pháp đổi mới phải làm cho học sinh chủ động nghĩ nhiều hơn, làm nhiều
hơn, tham gia nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức toán học. Thực chất là
quá trình tái tạo khái niệm, tính chất, định lí, quy tắc gần giống với quá trình hình
thành chính những kiến thức ấy trong lịch sử.
Đặc điểm của môn toán là người học toán phải nắm chắc và hiểu rõ lí thuyết
thì mới vận dụng được để giải bài tập và có giải nhiều bài tập thì mới khắc sâu và
nhớ kĩ lí thuyết. Do vậy, việc dạy học sinh giải bài tập toán trong các tiết luyện
tập là rất quan trọng.
Trong tiết luyện tập toán học sinh được thực hành vận dụng những kiến thức
đã học vào việc giải quyết các bài toán thực tế, các bài toán có tác dụng rèn luyện
kĩ năng tính toán, kĩ năng suy luận lô gíc, qua đó phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh. Trong thực tế, tiết luyện tập toán không chỉ giải quyết các bài toán mà
học sinh đã làm ở nhà hay như những bài toán thầy giáo đã cho trên lớp, mà
người thầy phải xác định trong tiết luyện tập vai trò của thầy và nhiệm vụ của trò
là như thế nào? Đó là “Thầy luyện, trò tập làm”. Với tiết luyện tập, thầy giáo
được tự do trong việc lựa chọn nội dung dạy học hơn so với tiết lí thuyết - Thầy
có thể xác định được trọng tâm của bài sao cho cũng cố được lí thuyết đã học và
vận dụng giải bài tập tốt đáp ứng mục đích, yêu cầu của bài. Trong tiết luyện tập
thầy giáo có thể cho học sinh xác định yêu cầu của bài để tìm phương pháp giải
cho phù hợp, thầy chỉ là người hổ trợ, bổ sung để trò tìm ra hướng đi đúng đắn
nhất.
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009


1
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
Trong phân môn Hình học ở Trung học cơ sở, mọi vấn đề như: Chứng minh
các cạnh bằng nhau, chứng minh các góc bằng nhau, chứng minh tam giác đặc
biệt, chứng minh tứ giác đặc biệt, chứng minh tam giác đồng dạng, ... đều xuất
phát từ những vấn đề trọng tâm của Hình học 7, đó là: hai đường thẳng song song,
hai đường thẳng vuông góc, hai tam giác bằng nhau, các đường đồng quy trong
tam giác, ... Chính vì vậy, làm thế nào để giúp các em học tốt phân môn hình học
nói chung và chương trình hình học lớp 7 nói riêng là điều trăn trở, suy nghĩ của
bản thân tôi cũng như các giáo viên dạy toán.
Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân đã và đang giảng dạy môn Toán
lớp 7, tôi mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả tiết luyện
tập hình học lớp 7” góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn.
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
2
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
Phần 2: nội dung
I. Cơ sở lí luận:
Toán học có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người và đối với các
ngành khoa học khác. Một nhà tư tưởng Anh RBê-cơn đã nói: “Ai không hiểu biết
toán học thì không thể biết bất cứ một môn khoa học nào khác và cũng không thể
phát hiện ra sự dốt nát của bản thân mình”. Trong nhà trường phổ thông các kiến
thức và phương pháp toán học là công cụ thiết yếu giúp học sinh học tốt các môn
khoa học khác, giúp học sinh hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Phần nữa
môn Toán cũng là một trong những môn học để xét tốt nghiệp và thi vào đầu cấp.
Thế nhưng hiện nay việc học toán của các em còn rất nhiều hạn chế đặc biệt là
hình học các em còn yếu về kĩ năng vẽ hình, dựng hình cũng như sự tư duy phán
đoán. Mà ở tiết luyện tập học sinh có thể cũng cố, đào sâu, hệ thống hoá kiến thức
và rèn luyện kĩ năng cũng như vận dụng những kiến thức đã học vào những vấn
đề cụ thể.

Về măt lí thuyết, luyện tập là lặp đi lặp lại những hành động nhất định nhằm
hình thành và cũng cố những kĩ năng , kĩ xảo cần thiết được thực hiện một cách
có tổ chức, có kế hoạch. Vì thế qua các tiết luyện tập học sinh được nâng cao tính
độc lập sáng tạo, hiểu bài sâu hơn, chắc hơn, năng lực tư duy và phẩm chất trí tuệ
phát triển tốt hơn. Các bài tập toán trong tiết luyện tập cũng có thể là một định lí
giúp học sinh mở rộng tầm hiểu biết của mình. Luyện tập toán còn có tác dụng
hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, hứng thú học tập và niềm tin, hình
thành phẩm chất người lao động mới. Qua việc giải bài tập toán mà đánh giá được
mức độ, kết quả dạy của giáo viên, kết quả học của học sinh.
Dựa vào tâm lí lứa tuổi học sinh, các em ở lứa tuổi đang “tập làm người lớn”
nên rất tích cực tham gia vào các hình thức học tập sáng tạo, độc lập. Đó là tiền đề
cho sự tự giác, tự khám phá, phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên.
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
3
Một số kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả tiết luyện tập Hình học lớp 7
Hỡnh hc l mụn hc cú tớnh tru tng cao, h thng kin thc rng, cỏc
kin thc cú mi liờn h cht ch vi nhau. Mụn hỡnh hc cú rt nhiu ng dng
trong thc t, vic hc tt mụn hỡnh hc s giỳp hỡnh thnh hc sinh tớnh cn
thn, phỏn oỏn chớnh xỏc, suy lun logớc.
Mt tit luyn tp toỏn cn t c 3 yờu cu ch yu ú l:
- Tit luyn tp giỳp hc sinh hon thin hoc nõng cao mc ph thụng
cho phộp i vi phn lý thuyt ca nhng tit hc trc thụng qua h thng cỏc
bi tp (bi tp trong sỏch giỏo khoa, sỏch bi tp v cỏc bi tp t chn ca giỏo
viờn) sao cho hp lý theo k hoch dy hc.
- Tit luyn tp rốn luyn cho hc sinh k nng, nguyờn tc gii toỏn da trờn
c s ni dung lý thuyt ó hc v phự hp vi trỡnh tip thu ca i a s hc
sinh trong lp thụng qua h thng cỏc bi tp ó c giỏo viờn la chn. õy
thc cht l s vn dng lý thuyt gii cỏc bi tp nhm hỡnh thnh cỏc k
nng cn thit cho hc sinh.

- Thụng qua vic gii cỏc bi tp rốn luyn cho cỏc em n np lm vic khoa
hc, tớch cc, ch ng, sỏng to trong hc tp, rốn luyn cỏc thao tỏc t duy cn
thit.
II. C s thc tin:
Hai nm hc trc (nm hc 2006 2007, 2007-2008) tụi trc tip ging
dy mụn Toỏn 7, Toỏn 8 ti trng THCS Phỳ Thu v n nm hc 2008 2009
tụi c phõn cụng ging dy b mụn Toỏn 7, Toỏn 9 ti trng THCS Sn Thu.
Qua thc t ging dy tụi nhn thy:
* i vi hc sinh:
- Vic hc mụn hỡnh hc ca hc sinh l rt khú khn, cỏc em khụng bit phi
bt u t õu chng minh mt bi toỏn hỡnh, trong quỏ trỡnh chng minh nờn
vn dng nhng kin thc no v trỡnh by li gii nh th no cho phự hp, ỳng
trỡnh t... Chớnh nhng khú khn ú ó nh hng khụng nh n cht lng mụn
toỏn núi chung v b mụn hỡnh núi riờng, cỏc em khụng thớch hc b mụn hỡnh
hc nờn l l trong vic hc cng nh chun b bi.
Ngời thực hiện: Phan Thúc Bảy Năm học: 2008 - 2009
4
Một số kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả tiết luyện tập Hình học lớp 7
- Mt s em cũn coi nh tit luyn tp, trong gi hc ch ch bi gii mu
chộp, ớt chu suy ngh, tỡm tũi li gii. Mt s em quan im rng tit luyn tp
chng cú gỡ phi hc, chng qua ch l tit cha bi tp. Chớnh vỡ quan im ú
m hc sinh cha thc s chỳ ý vo tit hc.
- Vi s phỏt trin ca ngnh cụng ngh thụng tin cỏc im Internet mc lờn
nh nm ú cun ht cc em hc sinh vo nhng tr chi gii trớ dn n vic
chỏn nn l l vic hc hnh.
- Mt b phn khụng nh hc sinh li hc bi c dn n hng kin thc
c bn, cú chng cng ch hc qua loa hi ht.
- Mt s em do s phỏt trin tõm sinh lý khụng bỡnh thng nờn khú tp
trung trong hc tp, tip thu bi chm, thng nhỳt nhỏt, mt s em khỏc do quỏ
hiu ng, nghch ngm, khú bo, hnh ng theo bn nng, thiu suy ngh nờn

dn n kt qu hc tp mụn toỏn núi chung v hỡnh hc núi riờng cũn thp.
- Mt b phn gia ỡnh hc sinh cú hon cnh khú khn, ớt quan tõm n vic
hc tp ca con em, khụng mua dng c hc tp cho hc sinh nh compa, ờke,
thc thng, thc o ...nờn cỏc tit luyn tp hỡnh hc cỏc em ngi chi hoc
lm vic riờng dn n khụng nm c bi.
* i vi giỏo viờn:
Trong quỏ trỡnh ging dy cng gp mt s khú khn nh bi tp toỏn hỡnh
a dng, phong phỳ, nu khụng cú thi gian nghiờn cu v phng phỏp la chn
thớch hp thỡ d b phin din, chn bi tp d quỏ hoc khú quỏ, khụng thi
gian lm d gõy cho hc sinh tõm lớ s toỏn hỡnh hoc chỏn nn. T ú ch chỳ
ý vo th thut gii m quờn rốn luyn phng thc t duy.
Trc õy tụi cng nh nhiu giỏo viờn dy toỏn khỏc ngh tit luyn tp
chng qua ch l tit cha bi tp nn khi dy tit luyn tp c gng cha cng
nhiu bi tp cng tt, khng cn ch ý n cỏc dng toỏn v cng khụng cn
chun b bng ph, ốn chiu v hu nh hnh v v bi tp u cú sn trong
sỏch giỏo khoa. Giỏo viờn cng khụng quan tõm hc sinh nm c g, rn luyn
c k nng no? Dy theo phng phỏp thy ging tr chp l chnh. Vỡ vy
cht lng mụn toỏn qua kim tra kho sỏt thp...
Ngời thực hiện: Phan Thúc Bảy Năm học: 2008 - 2009
5
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
* Kết quả khảo sát chất lượng:
Kết quả kiểm tra chương I hình học 7 ở lớp 7A trường THCS Phú Thuỷ năm
học 2007- 2008 như sau:
Tổng
số HS
Điểm 0 - 2 Điểm < 2 - < 5 Điểm TB  Điểm K + G
SL % SL % SL % SL %
45 5 11,1 16 35,6 24 53,3 8 17,8
Kết quả trên cho thấy, có đến 46,7 % học sinh điểm yếu kém so với chỉ tiêu

chất lượng đầu năm xây dựng, tỷ lệ học sinh yếu kém cao, học sinh trung bình trở
lên và học sinh khá, giỏi còn thấp. Chính vì vậy, bản thân tôi đã trăn trở, suy nghĩ
tìm ra phương pháp dạy học phù hợp hơn để nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn. Tôi đã thử áp dụng một số biện pháp để tiết luyện tập Hình học 7 đạt hiệu
quả, đó là:
+ Yêu cầu học sinh nắm chắc phần kiến thức.
+ Trong tiết luyện tập chọn giải tại lớp một số bài tập cần thiết.
+ Mỗi bài tập thường thực hiện qua 4 bước: Tìm hiểu đề bài, tìm tòi lời giải,
trình bày lời giải, nghiên cứu thêm về lời giải.
+ Ra thêm một số bài tập ở ngoài.
Nhờ đó chất lượng kiểm tra cuối năm đạt cao hơn.
Đầu năm học 2008 - 2009, sau khi dạy tiết luyện tập về hai đường thẳng song
song tôi cho học sinh lớp 7A trường THCS Sơn Thuỷ kiểm tra bài 15 phút. Đề bài
là một bài tập vận dụng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song để chứng
tỏ rằng hai đường thẳng song song. Kết quả cho thấy số học sinh đạt điểm khá
giỏi chưa cao (22,9 %), vẫn còn nhiều học sinh bị điểm yếu, kém (42,9%).
Cụ thể như sau:
Tổng
số HS
Điểm 0 - 2 Điểm < 2 - < 5 Điểm TB  Điểm K + G
SL % SL % SL % SL %
35 3 8,6 12 34,3 20 57,1 8 22,9
Như vậy nếu không thay đổi phương pháp và đưa ra giải pháp cụ thể thỡ cú
lẽ kết quả mụn toỏn núi chung và phõn mụn hỡnh học núi riờng cũn thấp hơn nữa.
Vì thế, tôi tiếp tục áp dụng các biện pháp dạy học tiết luyện tập Hình học đã thử
nghiệm ở năm học trước và suy nghĩ tìm thêm các biện pháp dạy học phù hợp
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
6
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
nhằm mục đích giúp học sinh có hứng thú trong việc học Hình học và nâng cao

chất lượng dạy học bộ môn.
III. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học của tiết luyện tập hình học
lớp 7:
* Biện pháp 1:
Đầu tư thời gian cho việc soạn bài, cần chuẩn bị kĩ hệ thống bài tập và câu
hỏi nhằm gieo tình huống, hướng dẫn từng bước cách giải quyết vấn đề phù hợp
với các đối tượng học sinh, dự kiến những khó khăn trở ngại, những “cái bẩy” mà
học sinh cần vượt qua.
Muốn vậy giáo viên cần nắm vững nội dung tiết dạy gồm những kiến thức
mới nào được bổ sung, kĩ năng nào cần rèn luyện, bài tập nào khó, bài tập nào là
trọng tâm, có thể phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Giáo viên còn phải nắm
được kiến thức, kĩ năng cụ thể đã có sẵn ở học sinh với mức độ nào, từ đó xây
dựng một hệ thống bài tập từ dễ đến khó, chọn các thể loại bài tập đa dạng ứng
với từng phần lí thuyết cần kiểm tra, loại bài tập cần rèn luyện kĩ năng, loại bài
tập vận dụng toán học vào thực tế, loại bài tập mở với mức độ vừa phải, thích hợp
trình độ học sinh, giúp các em tự tin ở mình, không sao chép lời giải có sẵn.
* Ví dụ: Đối với tiết luyện tập về tổng ba góc trong một tam giác, trước tiên giáo
viên chọn một bài tập dễ là tính số đo góc trong hình vẽ có sẵn để Hs được cũng
cố kiến thức lí thuyết cơ bản: Tính số đo x ở các hình sau:
M A

1
x
x

60 55

N P B C



Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
7
Một số kinh nghiệm giảng dạy có hiệu quả tiết luyện tập Hình học lớp 7
Sau ú giỏo viờn chn cỏc bi tp rốn luyn k nng v hỡnh, chng minh hai
ng thng song song nh vic vn dng nh lớ v tng ba gúc trong mt tam
giỏc tớnh s o hai gúc so le trong bng nhau. C th:
- Bi tp 8/109 Sgk Toỏn 7/1: Cho tam giỏc ABC cú

B =

C = 40
0
. Gi
Ax l tia phõn giỏc ca gúc ngoi nh A. Hóy chng t rng Ax // BC
Gv xõy dng h thng cõu hi: chng minh Ax // BC ta lm th no? T ú
yờu cu Hs tớnh s o gúc

A
2
ri vn dng du hiu nhn bit hai ng thng
song song suy ra iu cn chng minh.
Gii y
GT
0
40


:
==
CBABC


Ax la phaừn giac goc x
1

ngoai taựi A
2
KL Ax//BC
Chng minh: Xột tam giỏc ABC cú

B
40 40
C

B =

C = 40
0
(GT).

yAB =

B +

C
000
804040
=+=
(nh lớ v goc
ngoai cua tam giac )
Ax la phaừn giac cua


yAB =>

A
1
=

A
2
=

yAB : 2=40
0
Vay

B =

A
2
=40
0
ma

B va

A
2
v tr so le trong => Ax //
BC (nh ly 2 ng thng song song).
- Bi tp ỏp dng thc t: Bi 9\109 SgkToỏn 7/1: Hỡnh 59 biu din mt ct

ngang ca mt con ờ. o gúc nhn MOP to bi mt nghiờng ca con ờ vi
phng nm ngang, ngi ta dựng thc ch T v t nh hỡnh v. (OA

AB).
Tớnh gúc MOP, bit rng dõy di BC to vi trc BA mt gúc

ABC = 32
0
* Bin phỏp 2:
Giỏo viờn cn phi to cho hc sinh cú mt ng c ham mun khỏm phỏ
cỏch gii mi, mt phỏt hin mi trong tit luyn tp hỡnh hc. õy l bin phỏp
cn thit to nờn tớnh tớch cc, ch ng sỏng to trong hc tp cho hc sinh.
Mun vy ta cú th lt ngc vn , xột tớnh tng t, gii quyt mt mõu
thun ca bi toỏn hoc xut phỏt t mt nhu cu thc t ca xó hi...
Giỏo viờn cn tp cho hc sinh bit m rng bi toỏn, tỡm mi liờn h vi cỏc bi
toỏn khỏc, hc sinh bit ra cỏc toỏn tng t.
Ngời thực hiện: Phan Thúc Bảy Năm học: 2008 - 2009
8
A
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
Để thực hiện biện pháp này cần dành một số thời gian thích đáng cho học
sinh suy nghĩ thảo luận với nhau theo nhóm (khoảng 2 – 4 em), học sinh có thể tự
do tranh luận với nhau hoặc tranh luận trực tiếp với giáo viên về một vấn đề cần
giải quyết, trình bày ý tưởng mới của bản thân.
* Ví dụ: ở bài tập 8 trên Gv đưa ra câu hỏi để lật ngược vấn đề: Nếu tia Ax
không phải là tia phân giác của góc yAB thì Ax có song song với Bc không? vì
sao? Hoặc nếu

B



C thì Ax có song song với Bc không? vì sao?
Từ đó GV hướng dẫn HS có thể mở rộng bài toán này: Nếu

B =

C = n
o
và với các giả thiết của bài toán thì luôn có Ax // BC.
Để học sinh tích cực tư duy hơn nữa tôi còn chấm bài cho học sinh trong tiết
luyện tập. Với các bài tập ngắn, học sinh làm bài trong thời gian khoảng 5 phút,
tôi chấm bài của một số em, qua đó đánh giá được sự tiến bộ, mức độ nhận thức,
năng lực tư duy của học sinh.
* Biện pháp 3:
Dạy tìm đường lối giải bài toán chứng minh hình học.
Một trong những biện pháp giúp học sinh phát triển năng lực tư duy là dùng
phương pháp phân tích đi lên khi dạy học sinh chứng minh hình học. Với hệ
thống câu hỏi chọn lọc và bằng phương pháp vấn đáp, gợi mở, tôi hướng dẫn để
học sinh tự nêu ra được sơ đồ chứng minh đi từ giả thiết đến kết luận. Trong
những tiết dạy mà lượng kiến thức nhiều học sinh chỉ cần ghi lại sơ đồ đó rồi về
nhà tự trình bày bài giải. Sau khi giải bài toán, tôi khuyến khích học sinh giải
bằng cách khác, tập cho học sinh tóm tắt lời giải thành từng bước theo sơ đồ của
quá trình tư duy (dựa vào sơ đồ phân tích đi lên) để học sinh dễ nhớ, chỉ ra phần
mấu chốt, quan trọng của bài toán, học sinh nhận dạng được bài toán và xếp nó
vào hệ thống bài tập đã học.
*Ví dụ: Trong tiết luyện tập của bài tam giác cân Toán7/1:
GV đưa ra bài tập: Cho tam giác ABC cân tại A, hai đường cao BH và CK cắt
nhau tại I. (H

AC; I


AB). Chứng minh

BIC là tam giác cân.
GV hướng dẫn để học sinh tự nêu ra được sơ đồ chứng minh:

Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
9
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
Chứng minh

BIC cân. A


IBC =

ICB



ABH =

ACK K H


I


ABH =


ACK

B C


ABH =

ACH ; AB = AC ;

A : góc chung (Giả thiết).
* Biện pháp 4:
Tác động đến cả ba đối tượng học sinh bằng các câu hỏi và bài tập hợp lí
sao cho tất cả học sinh trong lớp đều tích cực suy nghĩ, tích cực trả lời. Chú ý
chọn lọc để nội dung được tinh giản và kết hợp với phương pháp sáng tạo sao cho
học sinh không cảm thấy nặng nề khi học tiết luyện tập. Do đối tượng thực
nghiệm là học sinh lớp 7 nên phần vẽ hình, ghi giả thiết, kết luận là rất quan
trọng. Các em mới làm quen với dạng bài tập chứng minh hình học nên cần tăng
cường bài giải mẫu, trình bày rõ ràng, vẽ hình chính xác, đẹp, lập luận có căn cứ.
Trong quá trình dạy cần khắc phục ngay những chỗ sai sót, những chỗ học sinh
thường mắc lỗi khi nói, khi viết.
Ví dụ: Trong bài luyện tâp về ba trường hợp bằng nhau của tam giác. GV đưa
ra bài tập 43Sgk T7/1:
Cho góc xOy khác góc bẹt. Lấy các điểm A, B thuộc tia Ox sao cho OA <
OB. Lấy các điểm C, D thuộc tia Oy sao cho OA = OC, OD = OD. Gọi E là giao
điểm của AD và BC. Chứng minh rằng:
a) AD = BC ;
b)

EAB =


ECD
c) OE là tia phân giác của góc xOy.
Sau khi cho học sinh vẽ hình, ghi giả thiết, kết luận giáo viên yêu cầu đối
tượng học sinh yếu kém làm câu a, học sinh trung bình làm câu b và đối tượng
học sinh khá giỏi làm câu c. Gọi các đối tượng học sinh lên bảng giải, cho học
sinh nhận xét, GV chữa kỹ bài cho học sinh, củng cố, khắc sâu kiến thức cho các
em.
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
10
Mét sè kinh nghiÖm gi¶ng d¹y cã hiÖu qu¶ tiÕt luyÖn tËp H×nh häc líp 7
* Biện pháp 5:
Tiến hành bài giảng theo quy trình của tiết luyện tâp. Phần kiểm tra
miệng nên kết hợp với phần chữa bài tập hoặc làm các bài tập mới để tiết kiệm
thời gian. Với đặc điểm “vừa ôn, vừa luyện” của tiết luyện tập, học sinh phải nêu
được các định lí, quy tắc... đã học được áp dụng trong lời giải. Việc đánh giá, cho
điểm học sinh cần đúng mức, tôn trọng ý kiến nhận xét giữa các học sinh với
nhau.
Phần chữa bài tập về nhà cho một vài học sinh lên bảng trình bày, học sinh
cả lớp nhận xét lời giải của bạn, tự tổng kết ưu khuyết điểm, học sinh tự cho điểm
lẫn nhau, và dựa vào đó để giáo viên cho điểm học sinh. Sau đó giáo viên chốt lại
vấn đề qua bài tập này. Giáo viên đưa ra bài giải mẫu và các bài tập mới có thể
làm lại bài tương tự cho đối tượng học sinh trung bình - yếu, bài tập mở cho học
sinh khá - giỏi, bài tập tổng hợp hệ thống kiến thức cho cả ba đối tượng. Nhưng
phải chú ý đến số lượng bài tập, dự kiến thời gian và những vấn đề cần chốt lại
sau khi giải bài tập này. Hết sức chú trọng kĩ năng tính toán, kĩ năng suy luận
logíc, thuật toán...
Phần cũng cố cần cho học sinh tự nêu ra được kiến thức cơ bản, kĩ năng cần
rèn luyện phương pháp giải bài toán trong tiết dạy. Những bài tập cho về nhà cần
được lựa chọn cẩn thận, hướng dẫn từng bài tập cho học sinh yếu kém, học sinh
giỏi. Số lượng bài tập cần hạn chế sao cho đủ dạy và học sinh đủ thời gian làm

bài. Việc giải bài tập ở nhà là một hoạt động độc lập của học sinh nên yêu cầu học
sinh học kĩ lí thuyết trước khi làm bài tập. Giáo viên nên dành ít phút hướng dẫn
giải bài tập ở nhà cho học sinh.
* Cụ thể tôi lần lượt thực hiện các bước của tiết luyện tập như sau:
1. Đưa ra mục tiêu của tiết học:
Mục tiờu của tiết luyện tập Hỡnh học đơn giản là củng cố về kiến thức của
tiết học trước, rèn luyện những kĩ năng cơ bản về vẽ hỡnh, tính toỏn trờn hỡnh,
rốn luyện khả năng phân tích và tổng hợp, kĩ năng chứng minh hỡnh học, phát
triển tư duy logic.
Ngêi thùc hiÖn: Phan Thóc B¶y N¨m häc: 2008 - 2009
11

×