Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.86 KB, 48 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập và phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các
doanh nghiệp đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Làm thế nào để doanh
nghiệp mình có một vị thế và chỗ đứng tốt nhất trên thị trường, đó chắc hẳn là điều mà
một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Bài toán này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm sao để nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình để có thể có sức
cạnh tranh mạnh mẽ nhất so với đối thủ của mình.
Để góp một phần vào giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp, khóa luận này
sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh, có những nhận định đúng đắn về vị thế của mình, những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp cũng như làm thế nào để có thể hạn chế những mặt còn yếu và phát
huy được những điểm tốt của mình.
Bài khóa luận cũng đã nêu ra được một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp:
 Nâng cao năng suất lao động chính là nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi nhất.
 Nâng cao chất lược nguồn nhân lực cũng như sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
một cách tối ưu nhất.
 Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển không ngừng đổi mới cải tiến sản phẩm.
 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý để vận hành các hoạt động của doanh nghiệp linh
hoạt và hiệu quả.
Mỗi doanh nghiệp có hoạt động và tổ chức khác nhau. Bởi vậy cần linh hoạt thực
hiện các biện pháp phù hợp nhất với doanh nghiệp mình.


2

2



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 4 năm học tập và nghiên cứu tại đại học Thương mại, cùng với kiến
thức thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương
mại G9 Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng của công tác nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty em đã quyết định lực chọn và hoàn thành khóa luận với đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam”.
Trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài của mình em xin chân thành cảm ơn
sâu sắc tới thầy cô trong khoa quản trị doanh nghiệp – bộ môn quản trị chiến lươc đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội cọ xát thực tế, giúp cho sinh viên sắp ra trường như em
hiểu hơn về chuyên môn của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn
Thị Vân, người đã hướng dẫn nhiệt tình để em có thể hoàn thành thật tốt báo cáo tổng
hợp, định hướng đề tài khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Trần Hùng, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc công ty, các anh, các chị của
các phòng ban trong công ty đặc biệt là phòng kinh doanh đã quan tâm, chỉ bảo tận
tình và giúp đỡ em rất nhiều để em được hiểu rõ hơn những khó khăn trong công tác
nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty.
Mặc dù em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành tốt đề tài của mình
tuy nhiên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong nhận
được sự đánh giá quan tâm và những lời phê bình, đóng góp chân thành của các thầy
cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này nhằm hoàn thiện góp phần nhỏ bé áp
dụng vào hoạt động của công ty cũng như củng cố kiến thức, rút ra được những kinh
nghiệm về lĩnh vực này khi tiếp xúc với môi trường thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết



3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


5

5

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter.............................................19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam........25


6

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT


Công nghệ thông tin

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

JSC

Joint Stock Company

NXB

Nhà xuất bản

QLCB

Quản lý cán bộ


7

7

PHẨN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI- kỷ nguyên của công nghệ với hàng loạt các sản phẩm CNTT có tính
ứng dụng cao. CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển xã
hội, ứng dụng và phát triển CNTT là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước. Cùng với xu hướng phát triển không ngừng

của khoa học công nghệ thông tin, hiện nay việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực
hoạt động trong đời sống con người đã làm nâng cao tốc độ thực hiện và giảm bớt
công việc cho con người.
Xã hội phát triển, đi kèm theo đó ngày càng có nhiều phần mềm thông minh và
hiện đại ra đời, phục vụ và đáp ứng những nhu cầu thực tế của con người. Sự ra đời
của các phần mềm không chỉ làm đơn giản hóa các thao tác của con người mà nó còn
là công cụ đắc lực hộ trợ con người làm việc có hiệu quả và giúp cho quá trình quản lý
trở nên chặt chẽ hơn. Hiện nay có rất nhiều công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực
phần mềm nói chung và phần mềm kế toán nói riêng. Trong đó, có thể kể đến những
cái tên tiêu biểu như Misa, Fast, Bravo… Bởi sự hữu ích của phần mềm, các doanh
nghiệp cũng như cá nhân ngày càng có sự quan tâm cũng như có nhu cầu sử dụng phần
mềm để hỗ trợ hoạt động của mình được hiệu quả hơn. Thị trường phần mềm trở nên
nóng hổi cũng như có sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Để có được chỗ đứng
và sự tin yêu của khách hàng, các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm đang nỗ lực hết
mình để mang sản phẩm của mình ra với khách hàng.
Trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, doanh nghiệp cần phải có những giải
pháp tích cực và hiệu quả để nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Công ty cố
phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam là một đơn vị uy tín cung cấp các giải pháp ứng
dụng phần mềm cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, hướng đến vị
trí hàng đầu về dịch vụ sản xuất phần mềm, cũng như chất lượng chăm sóc khách hàng
đến với nhiều đối tượng khách hàng trên phạm vi toàn quốc. Trước những đối thủ
mạnh trên, nhận thấy sự cấp thiết trong nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, qua
quá trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam thông qua tìm
hiểu, thu thập dữ liệu, em nhận thấy công ty còn một số hạn chế cần khắc phục để hoạt
động kinh doanh được hiệu quả hơn. Bởi vậy, em xin nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam”.


8


8

2, Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của một doanh
nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này.
Vũ Thị Minh Ngọc (2010), Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Đầu tư
phát triển Trường Thịnh, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương mại.
Nguyễn Thị Trinh (2010), Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cơ
khí Hồng Nam, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương mại.
Trần Thị Phương (2011), Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu
tư – Thương mại Minh Hòa, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương mại.
Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tại công ty TNHH MTV Thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hải Phòng, khóa
luận tốt nghiệp trường đại học dân lập Hải Phòng.
Nông Mai Thanh (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa bột
Dielac của công ty cổ phần sữa Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp trường đại chọc
Thương mại
Trần Thu Trang (2003), Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty Phát triển phần mềm VASC, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương mại.
Nhìn chung các khóa luận đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, cùng với kiến
thức đã học kết hợp thực tế tại doanh nghiệp cũng như các dữ liệu thứ cấp thu thập
được tại doanh nghiệp, em nhận thấy, vấn đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam” là vô cùng cần thiết để giúp cho
doanh nghiệp có thể ngày càng phát triển hơn và có sức cạnh tranh hơn với các đối thủ
cạnh tranh mạnh hiện tại. Tuy nhiên thực tế, công ty vẫn chưa chú trọng và có các
chiến lược tốt để có thể mang hình ảnh công ty được rộng rãi hơn. Trước đó, cũng
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách tổng quan nhất về năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phẩn đầu tư thương mại G9 Việt Nam. Bởi vậy, em chọn đề tài

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt
Nam”.


9

9
3, Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của công ty, từ đó đề xuất được một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9
Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, khóa luận phải giải quyết được các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Hai là phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh và công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam.
Ba là đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam trong thời gian tới.
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư
thương mại G9 Việt Nam.
Về thời gian: Các dữ liệu được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.

Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm: khái niệm, các yếu tố cấu thành, chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam.
Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp , cụ thể có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam.


10

10
5, Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các thông tin của công ty bằng các
phương pháp phỏng vấn, điều tra, ghi chép, quan sát và hỏi ý kiến chuyên gia.
Phương pháp tập hợp: Tập hợp các số liệu và xử lý số liệu.
6, Kết cấu đề tài
Phần chính của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu
tư thương mại G9 Việt Nam.


11

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Một doanh
nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh
yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình
duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh
tranh đó. Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh:
Theo từ điển bách khoa toàn thư: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…)
nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối
với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản
xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với
giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với
các đối thủ trong cùng một ngành…[3]
Theo Michael Porter của Mỹ: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.[4]
Tiếp cận ở góc độ tổng quát thì cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh
chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống
còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ

hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. [2] Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng


12

12

hoá tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật
cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán
ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả
cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về
cạnh tranh như sau: “ Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh
đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường , giành lấy khách hàng và các điều kiện kinh doanh có lợi nhất”.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp
và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được

tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,
… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà
doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị
phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh thị trường mới.


13

13

Theo Michael Porter: Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động,
năng suất lao động này là thước đo duy nhất về khả năng cạnh trạnh. [4]
Theo tác giả Vũ Trọng Lâm: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. [5]
Theo quan điểm tân cổ điển: Khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan
điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản
xuất và năng suất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh trạnh, có thể đưa ra khái
niệm chung nhất như sau: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao với chị phí thấp, được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh nghiệp có thể duy trì
vị trí của mình một cách lâu dài trên thị trường đảm bảo thu được lợi nhuận, phát
triển thị trường và thực hiện được các mục tiêu do doanh nghiệp đề ra”.
1.1.2.2 Tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong điều nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với sự

cạnh tranh gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải tạo cho mình
khả năng chống chọi lại các thế lực cạnh tranh một cách có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp , cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải
các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường . Mặt
khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều
công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu
cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà
nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có các phần thị trường chờ các nhà doanh
nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường
, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án
phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng .
Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
thành công.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn góp phần vào việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Từ đó tạo ra các sản phẩm dịch vụ tốt hơn


14

14

với giá rẻ hơn, làm cho nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh của quốc gia được
nâng cao và đời sống của con người được cải thiện hơn.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
không ngừng tìm tòi các biện pháp phù hợp và liên tục đổi mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh, vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh thì
mới có thể phát triển bền vững được.

1.2 Các yếu tố cấu thành và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ nhất đó là trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Phải áp dụng các
phương pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp mình thì mới đạt hiệu quả
cao. Bản thân doanh nghiệp cũng phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính
mình. Muốn có được đội ngũ quản lý giỏi và trung thành, ngoài đãi ngộ, doanh nghiệp
còn phải định hình rõ được triết lý dùng người, phải biết trao quyền và phân quyền đúng
đắn cũng như thiết lập được cơ cấu tổ chức linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Thứ hai là yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp, bao gồm nguồn nhân lực, nguồn
vốn, trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo
cho sự sáng tạo của tổ chức, đó là lực lượng trực tiếp lao động và tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện thông qua trình độ quản lý của các
cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra được các
sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, tạo ra được uy tín riêng cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, vốn là một nguồn lực trực tiếp liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn
dồi dào, luôn đảm bảo huy động được nguồn vốn khi cần thiết, có kế hoạch sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là trình độ công nghệ. Để có năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải
được trang bị công nghệ hiện đại, đó là công nghệ sử dụng ít nhân lực, tốn ít thời gian
và nguyên vật liệu, năng suất cao, có tính linh hoạt, cho ra sản phẩm chất lượng tốt và
không gây ô nhiễm môi trường. Doanh nghiệp nên lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm
bắt được chu kỳ sống của công nghệ. Đặc biệt với các công nghệ có tính độc quyền là


15

15


yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra được sự khác biệt
hóa cho sản phẩm, thu hút khách hàng nhiều hơn.
Thứ ba là năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như
giá cả, chất lượng sản phẩm, điều kiện mua bán, dịch vụ sau bán, thương hiệu của
doanh nghiệp… Ngoài giá trị cốt lõi mà sản phẩm mang lại, doanh nghiệp cần tạo cho
sản phẩm những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và chấp
thuận khi họ mua sản phẩm đó. Doanh nghiệp cần đầu tư nghiên cứu phát triển mạnh
cho sản phẩm để tạo ra được thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình.
Thứ tư là khả năng liên kết, kết hợp với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các
cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên
minh một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đặt ra. Nó cũng thể hiện sự linh hoạt
của doanh nghiệp khi nắm bắt được các cơ hộ trên thương trường. Nếu doanh nghiệp
không có hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua
nhiều cơ hội kinh doanh hoặc nếu như cơ hội đó đối thủ cạnh tranh nắm bắt được thì
sẽ trở thành nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Thứ năm là năng suất sản xuất kinh doanh. Năng suất có liên quan đến quá trình
sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao gốm vấn đề chất lượng chi phí mà còn bao
gồm những vấn đề rộng hơn như là vấn đề môi trường, xã hội… bởi nó cũng góp phần
làm đẹp hơn hình ảnh của doanh nghiệp.
Thứ sáu là uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành cả trong một
quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương
hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thông
quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp
ra thị trường.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, có thể chỉ ra
một số chỉ tiêu điển hình nhất như sau:
1.2.2.1 Doanh số bán

Doanh số bán là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh số lớn đảm bảo doanh nghiệp có doanh thu để trang trải các chi phí bỏ
ra. Mặt khác, thu được một phần lợi nhuận và có thể tích lũy để tái đầu tư hoạt động


16

16

kinh doanh. Doanh nghiệp có doanh số bán càng lớn điều này phản ánh tốc độc chu
chuyển hàng hóa và vốn tốt, giúp cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra
nhanh hơn.
1.2.2.2 Thị phần
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị
trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức cạnh tranh
của doanh nghiệp càng cao. Thị phần được coi là công cụ để đo lương vị thế của doanh
nghiệp trong thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần.
1.2.2.3 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các phần chi phí cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao chứng tỏ thu được doanh thu cao cũng
như tối ưu được các khoản chi phí, thể hiện doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
1.2.2.4 Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp, doanh nghiệp có thể định giá sản phẩm thấp
hơn so với đối thủ cạnh tranh, điều đó làm thu hút khách hàng cũng như giúp doanh

nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố sau:
 Các nhân tố về mặt kinh tế
 Các nhân tố về chính trị, luật pháp
 Các nhân tố về khoa học – công nghệ


17

17
 Các yếu tố về văn hoá-xã hội
 Các yếu tố tự nhiên
Nhân tố kinh tế

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh
tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh
cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những
doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên
chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp
không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.

Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nhân tố chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa
các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt
quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ
làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình
sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Nhân tố xã hội


18

18

Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm: Lối sống, phong tục tập quán; thái độ tiêu

dùng; trình độ dân trí; ngôn ngữ; tôn giáo; thẩm mỹ…
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của doanh
nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận hay
không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị
trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu
tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân
đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu
cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công
nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục
đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm
được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho
xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động
liên quan.
Nhân tố công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ
quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh
nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông



19

19

tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh
tranh. Sự thay đổi thường diễn ra thường xuyên khó dự báo được và phụ thuộc vào các
lực lượng thể hiện cụ thể trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter.
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter được thể hiện trong sơ đồ dưới.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

Nhà cung ứng

Các đối thủ tiềm năng

Khách hàng

Sản phẩm thay thế
Sơ đồ 1.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter
(Nguồn: Tài liệu tham khảo)
Theo Michael Porter ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của 5 lực
lượng cạnh tranh. Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí
Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi nhuận
trong kinh doanh. Mô hình này, thường được gọi là “Năm áp lực cạnh tranh của
Porter”, được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận.

Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh tranh để doanh nghiệp
duy trì hay tăng lợi nhuận. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân
tích xem họ có nên gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị
trường nào đó không. Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính
“động”, nên mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định
các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn. Cụ thể về các lực
lượng cạnh tranh:


20

20

Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành : Khi trong ngành kinh doanh
của doanh nghiệp có số lượng đông đối thủ cạnh tranh hoặc có nhiều đối thủ thống
lĩnh thị trường thì cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn. Các rào cản nếu muốn “thoát
ra” khỏi ngành: Mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/ giá trị gia tăng, tình
trạng tăng trưởng của ngành, tình trạn dư thừa công suất, khác biệt giữ các sản phẩm,
các chi phí chuyển đổi, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các
đối thủ cạnh tranh, tình trạng sang lọc trong ngành.
Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường thể hiện ở: Các
lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, khả năng tiếp cận các
yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn,
tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, khả
năng tiếp cận với kênh phân phối, khả năng bị trả đũa, các sản phẩm độc quyền.
Sức ép của nhà cung ứng : Quyền lực của nhà cung ứng được khẳng định thông
qua sức ép về giá nguyên vật liệu, mức độ tập trung của các nhà cung cấp, tầm quan
trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp,
ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi
phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay

thế, nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với
tổng lợi tức của ngành.
Sức ép của khách hàng :Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị đe doạ bởi
chính năng lực, trình độ nhận thức, khả năng của người tiêu dùng. Sức mạnh khách
hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, số lượng người mua, thông tin mà người mua có được,
tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính nhạy cảm đối với giá, sự khác biệt hóa sản
phẩm, mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, mức độ sẵn có của hàng hóa thay
thế, động cơ của khách hàng.
Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế : Khi trên thị trường xuất hiện thêm sản
phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất tất yếu sẽ giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường. Nó có thể bị ảnh hưởng bởi: Các chi phí chuyển đổi
trong sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, tương quan
giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế..
1.3.3 Nhân tố bên trong doanh nghiệp


21

21

Nguồn nhân lực: Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát
triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng
quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp
nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ
cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,
năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ

đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Nguồn lực vật chất: Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một
công nghệ tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng
cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở
vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành
sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả
năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ
làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định
khả năng sản xuất cũng như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Không
chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho sự giàu có phát đạt, sức
cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc


22

22

cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư
nước ngoài.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong
tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do
các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư,
hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân
hàng các tổ chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết ,
doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Tổ chức: Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chứcđịnh hướng cho phần lớn
các công việc trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan
điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu nề nếp tổ
chức có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện chiến lược hoặc
thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên
trong doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức hợp lý, năng động sẽ có
nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.
Kinh nghiệm: Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán
chính xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm
tiết kiệm được nhiều chi phí khác.
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quý giá đối với sự hoạt động
thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác của doanh
nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
người lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận.
1.4 Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết, nhưng
để đạt được kết quả như mong muốn, không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện
được. Các doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình để tăng được sức cạnh tranh của mình.
Có thể kế đến một số giải pháp dưới đây:



23

23

Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây
dựng được một bộ máy hoạt động một cách hợp lý, các bộ phần hoạt động hiệu quả và
có sự tương tác, hỗ trợ lẫn nhau.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ tạo ra được sản phẩm có chất lượng và tiết kiệm
được thời gian, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cũng như xây dựng được hình ảnh
riêng với các sản phẩm có chất lượng. Nguồn lực chỉ là hữu hạn, bởi vậy doanh nghiệp
cần sử dụng hiệu quả để biến nó thành lợi thế riêng cho mình.
Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển, không ngừng đổi mới cải tiến sản
phẩm. Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập, các sản phẩm trong cùng một dòng sản
phẩm ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Doanh nghiệp cần tạo ra sản phẩm chất
lượng để tạo ra được sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh và nâng vị thế của mình lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trong xây dựng và quảng bá thương hiệu chính
mình. Sản phẩm chất lượng tốt song độ phủ cũng như hình ảnh doanh nghiệp không được
quảng bá rộng rãi, làm cho khách hàng không biết đến doanh nghiệp. Cần tạo ra một
thương hiệu riêng để gây được ấn tượng cũng như có sức hút với khách hàng.


24

24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG

MẠI G9 VIỆT NAM
2.1 Khái quát về công ty cổ phẩn đầu tư thương mại G9 Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9
Việt Nam
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại G9 Việt Nam
Tên viết tắt: G9VN., JSC
Mã số thuế: 0105807577
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam G9 Trading Investment Joint Stock Company
Ngày thành lập: 28/02/2012
Slogan: Đoàn kết – Kỷ luật – Sáng tạo
Địa chỉ: Tầng 6 Tòa nhà NXB Tài Nguyên-Môi trường & Bản đồ Việt Nam
Số 14 - Đường Pháo Đài Láng - Q. Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04 6281 3751
Fax: 04 6281 3851
Email:
Website: www.g9vietnam.com.vn
Hotline: 090.458.7585
Có thể kể đến một số mốc son đáng nhớ trong quá trình hình thành và phát triển
công ty:
-

28/02/2012: Thành lập và đi vào hoạt động
2013: Trở thành thành viên Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ Công nghệ thông tin Việt

-

Nam (VINASA)
27/09/2013: Nhận Cup vàng Thương hiệu – Nhãn hiệu nổi tiếng năm 2013
02/12/2013: Phát hành Bản tin nội bộ hàng tháng SAO ĐỔI NGÔI
4/2014: Nhận Danh hiệu Sao Khuê 2014 cho Nhóm Sản phẩm dịch vụ phần mềm tiêu

biểu


25

25

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương
mại G9 Việt Nam
Chức năng: Cung cấp các giải pháp ứng dụng phần mềm cho các doanh nghiệp,
các đơn vị hành chính sự nghiệp hướng đến vị trí hàng đầu về dịch vụ sản xuất phần
mềm, cũng như chất lượng chăm sóc khách hàng đến với nhiều đối tượng khách hàng
trên phạm vi toàn quốc.
Triển khai các hoạt động nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, nhằm mang lại
những lợi ích kinh tế thiết thực nhất cho khách hàng, cùng khách hàng tạo nên nền
tảng bền vững và phát triển dài lâu
Nhiệm vụ: Trở thành doanh nghiệp hàng đầu về các ứng dụng Công nghệ thông
tin tại Việt Nam. Mở rộng thị trường – Kết nối với các dự án đầu tư liên quan tới Công
nghệ thông tin.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được trình bày trong sơ đồ 2.1.

Ban giám đốc

Phòng giám đốc

Phòng kỹ thuật phần
mềm

Phòng kế toán


Phòng hành chính nhân
sự

Phòng tư vấn

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản và rõ ràng. Mỗi phòng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn của mình. Thêm vào đó, các phòng đều có sự hỗ trợ lẫn nhau để
hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hiện tại công ty chưa
có phòng Marketing. G9 Việt Nam là một công ty trẻ, cần có thêm phòng Marketing
để có thể triển khai được các chiến lược truyền thông, quảng cáo hiệu quả, mang hình
ảnh G9 Việt Nam trở nên rộng khắp hơn.


×