Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC được sử DỤNG tại BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG năm 2017 LUẬN văn THẠC sĩ dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.08 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ trong Ban Giám hiệu,
Phịng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Quản lý kinh tế Dược - Trường Đại học
Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện, các anh chị em đồng nghiệp
khoa Dược Bệnh viện Phổi Trung ương đã động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình cơng tác, học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin được bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2019
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện ................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện .............................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc ............................................................. 3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT ...................................................... 4
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài ......... 6
1.3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu thuốc sử dụng ....................................... 8
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................................ 9
1.3.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................................. 10
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN .......................................................................... 11
1.3.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN ................................................................... 11
1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích sử dụng thuốc .................... 12
1.4.1. Trên thế giới .................................................................................................... 12
1.4.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 13
1.5. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ở Việt Nam ...... 14
1.5.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ................. 14
1.5.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh............................................................... 15
1.5.3. Tình hình sử dụng các thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước ............. 16
1.5.4. Tình hình sử dụng thuốc Biệt dược gốc, Generic ........................................... 18
1.5.5. Tỉ lệ % thuốc được sử dụng so với số lượng trúng thầu ................................. 19
1.5.6. Tình hình sử dụng các thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung quốc gia ... 20
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 20
1.7. Khái quát về Bệnh viện Phổi Trung ương ......................................................... 22
1.7.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện ....................................................................... 22


1.7.2. Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện ..................................................................... 22
1.7.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Khoa Dược Bệnh viện Phổi Trung ương .. 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 24

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.2.1. Biến số nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.2.3. Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 28
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 28
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 37
3.1. Mô tả cơ cấu DMT được sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017 37
3.1.1. Cơ cấu kinh phí của Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017 ......................... 37
3.1.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm TDDL............................................... 37
3.1.3. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc................................................... 39
3.1.4. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc Generic .................................................... 39
3.1.5. Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ........ 40
3.1.6. Cơ cấu DMT được sử dụng theo đường dùng ................................................ 41
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo các hình thức mua sắm ..................................................... 43
3.1.8. Cơ cấu DMT được sử dụng theo A, B, C ....................................................... 43
3.1.9. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V, E, N ....................................................... 44
3.1.10. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN .......................................... 44
3.2. Phân tích một số vấn đề trong DMT sử dụng tại bệnh viện ............................ 45
3.2.1. Vấn đề trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu ...................................... 45
3.2.2. Vấn đề sử dụng nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin ................................ 46
3.2.3. Vấn đề bất cập trong sử dụng thuốc biệt dược gốc, biệt dược gốc hết hạn
bảo hộ ........................................................................................................................ 48


3.2.4. Vấn đề trong sử dụng thuốc thuộc danh mục 10 hoạt chất đấu thầu tập

trung quốc gia ........................................................................................................... 52
3.2.5. Vấn đề trong sử dụng một số thuốc nhóm A .................................................. 53
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 57
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phổi TW năm 2017. 57
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm TDDL ....................................... 57
4.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .............................. 59
4.1.3. Cơ cấu thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic ................................................... 60
4.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần. 61
4.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ........................................ 61
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo các hình thức mua sắm ..................................................... 62
4.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo A, B, C ...................................... 63
4.1.8. Cơ cấu DMT được sử dụng theo V, E, N ....................................................... 64
4.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ........................... 65
4.2. Về một số vấn đề trong DMT được sử dụng tại Bệnh viện Phổi TW năm
2017……….. ................................................................................................................. 65
4.2.1. Vấn đề trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu ...................................... 65
4.2.2. Vấn đề sử dụng nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin ................................ 66
4.2.3. Vấn đề trong sử dụng thuốc biệt dược gốc, biệt dược gốc hết hạn bảo hộ..... 67
4.2.4. Vấn đề trong sử dụng thuốc thuộc danh mục 10 hoạt chất đấu thầu tập
trung quốc gia ........................................................................................................... 68
4.2.5. Vấn đề trong sử dụng một số thuốc nhóm A .................................................. 69
4.3. Ưu điểm và hạn chế trong nghiên cứu ............................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tiếng Anh

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

DDD

Defined Dose Daily

Liều xác định trong ngày

DMT

Danh mục thuốc


DMTĐSD

Danh mục thuốc được sử dụng

GPP

Good Pharmacy Practice Thực hành tốt quản lý nhà thuốc

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

GTDK

Giá trị dự kiến

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị
Hội nghị quốc tế về hài hịa hóa các

ICH

International Conference thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng
on Harmonization


cho con người

KM

Khoản mục

NK

Nhập khẩu

MHBT

Mơ hình bệnh tật

SD

Sử dụng

SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý


TTQG

Tập trung quốc gia

VEN

V-Vital

Thuốc tối cần


Chữ viết tắt

Tiếng Anh
E-Essential

Thuốc thiết yếu

N-Non-Essential

Thuốc không thiết yếu

VNĐ
WHO

Tiếng Việt

Việt Nam đồng
World Health
Organization


Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc ................................................9
Bảng 1. 2 Các bước phân tích VEN ..........................................................................11
Bảng 1. 3 Ma trận ABC/VEN ...................................................................................12
Bảng 1. 4 Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .................................15
Bảng 1. 5 Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện ...............................16
Bảng 1. 6 Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước ..................17
Bảng 1. 7 Mơ hình bệnh tật của bệnh viện chia theo ICD 10 ...................................22
Bảng 2. 8 Các biến số nghiên cứu cho Mục tiêu 1 ....................................................24
Bảng 2. 9 Các biến số nghiên cứu cho Mục tiêu 2 ....................................................26
Bảng 3. 10 Cơ cấu kinh phí của Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2017 .................37
Bảng 3. 11 Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm TDDL ................................................37
Bảng 3. 12 Cơ cấu thuốc điều trị lao sử dụng ...........................................................39
Bảng 3. 13 Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc ....................................................39
Bảng 3. 14 Cơ cấu thuốc Biệt dược gốc, thuốc Generic ...........................................40
Bảng 3. 15 Cơ cấu thuốc Generic mang tên gốc và tên thương mại .........................40
Bảng 3. 16 Cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần ...................................................41
Bảng 3. 17 Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .................................................41
Bảng 3. 18 Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý.................42
Bảng 3. 19 Cơ cấu DMT sử dụng theo hình thức mua sắm ......................................43
Bảng 3. 20 Cơ cấu DMT thuốc hạng A, B, C ...........................................................44
Bảng 3. 21 Cơ cấu DMT theo phân tích V, E, N ......................................................44
Bảng 3. 22 Ma trận ABC/VEN .................................................................................45
Bảng 3. 23 Tỉ lệ % các thuốc sử dụng so với trúng thầu ..........................................45
Bảng 3. 24 Cơ cấu các phân nhóm thuốc kháng sinh sử dụng..................................46
Bảng 3. 25 Cơ cấu nhóm kháng sinh Cephalosporin sử dụng ..................................47

Bảng 3. 26 Cơ cấu các thuốc kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, 4 sử dụng ..........47
Bảng 3. 27 Cơ cấu thuốc Biệt dược gốc, Generic theo nhóm TDDL .......................49
Bảng 3. 28 Cơ cấu các thuốc BDG hết hạn bảo hộ ...................................................50
Bảng 3. 29 Chênh lệch chi phí giữa thuốc BDG và Generic nhóm 1 thay thế .........51


Bảng 3. 30 Chênh lệch chi phí giữa thuốc bệnh viện đấu thầu với thuốc trúng thầu
TTQG ........................................................................................................................52
Bảng 3. 31 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm TDDL ...............................................53
Bảng 3. 32 Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất thuộc nhóm A .............54
Bảng 3. 33 Các thuốc nhóm A có cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng với thuốc
ở 2 nhóm B, C ...........................................................................................................54
Bảng 3. 34 Danh mục các thuốc nhóm AN ...............................................................55


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Ngun tắc xây dựng danh mục thuốc ........................................................4
Hình 1. 2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc ................................5
Hình 1. 3 Mơ hình tổ chức Khoa Dược .....................................................................23
Hình 2. 4 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ....................................................................28


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc đóng một vai trị quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng và nâng
cao sức khỏe cho người bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm
khoảng 30-40% ngân sách ngành y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng
phí do sử dụng thuốc khơng hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu
quả [42]. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên
nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh trong bối cảnh các nguồn lực ngày
càng trở nên khan hiếm [14] do vậy cần thiết có sự đánh giá rà soát lại danh mục đã

được sử dụng của năm trước. Hoạt động xây dựng danh mục là hoạt động đầu tiên
trong chu trình cung ứng thuốc. Việc quản lý danh mục thuốc là rất quan trọng, có
ảnh hưởng tới chất lượng chăm sóc y tế.
Tại Việt Nam, theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện thường chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [12]. Trong những năm qua với
những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa dạng hóa các loại hình cung
ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú và đa dạng về số lượng và chủng
loại. Theo số liệu của Cục Quản lý Dược, hiện có khoảng 22615 số đăng ký thuốc
lưu hành cịn hiệu lực, trong đó có khoảng 11923 số đăng ký thuốc nước ngoài và
10692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước [18] với tỉ lệ hoạt chất trên số đăng ký
của thuốc có nguồn gốc trong nước và nhập khẩu lần lượt là 3,95%; 6,24% [14].
Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh
viện dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều khó khăn lúng túng
trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc.
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định tổ chức hoạt động
của Hội đồng thuốc điều trị (HĐT&ĐT) có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực
hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc. Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của
HĐT&ĐT là xây dựng danh mục thuốc (DMT) dùng trong bệnh viện đáp ứng được
yêu cầu về chuyên môn và đạt được hiệu quả - chi phí. DMT cần bao gồm các thuốc
an tồn, hợp lí, hiệu quả nhất về chi phí và sẵn có với chất lượng bảo đảm đáp ứng
được các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe y tế của đơng đảo người bệnh. Một DMT
1


được xây dựng tốt sẽ là tiền đề cho việc cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh
viện. Vì những lí do trên việc đảm bảo một danh mục thuốc đầy đủ, chọn lọc, phù
hợp đối với từng Bệnh viện là rất cần thiết.
Bệnh viện Phổi Trung ương, là một bệnh viện chuyên khoa hạng I, đầu ngành về
chuyên khoa lao và bệnh phổi. Trong bối cảnh tình hình bệnh lao kháng thuốc gia

tăng và bệnh về phổi diễn ra phức tạp thì yêu cầu về chất lượng điều trị luôn được
đặt lên hàng đầu. Để đạt được chất lượng điều trị tốt thì việc sử dụng thuốc đóng vai
trị quan trọng. Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng thuốc tại
bệnh viện Phổi Trung ương ra sao? Các vấn đề bất cập trong việc xây dựng và sử
dụng Danh mục thuốc bệnh viện hiện nay là gì?... Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài
“Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm
2017” được thực hiện nhằm xác định những vấn đề hợp lí, vấn đề tồn tại, phát sinh
trong hoạt động tổ chức mua sắm sử dụng thuốc của Danh mục thuốc được sử dụng
năm trước, làm cơ sở cho HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn Danh mục thuốc đáp ứng
cho nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho năm sau. Để đạt được
mục đích đó, đề tài đã phân tích danh mục thuốc với 2 mục tiêu:
1. Mơ tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm
2017
2. Phân tích một số vấn đề trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi Trung
ương năm 2017

2


Chương 1.

TỔNG QUAN

1.1. Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh viện
Theo WHO định nghĩa: “Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã
được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [38].
DMT bệnh viện (BV) được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [38]:
 Loại bỏ được các thuốc khơng an tồn và kém hiệu quả, từ đó có thể giảm được
số ngày nằm viện đồng thời giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong.

 Giảm số lượng và chi phí mua thuốc, sử dụng (SD) chi phí tiết kiệm được để mua
các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
 Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và đào tạo
liên tục cho cán bộ nhân viên
Tại Việt Nam, BYT đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức
và hoạt động của HĐT&ĐT [8] giúp hỗ trợ cho hoạt động này.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Căn cứ vào DMT thiết yếu và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế (BYT)
ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật (MHBT) và kinh phí của bệnh
viện (ngân sách nhà nước, nguồn quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT), nguồn thu từ các dịch
vụ khám chữa bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp
Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc sau [8]:

3


Ưu tiên
thuốc sản
xuất trong
nước

Phù hợp với
MHBT và chi
phí sử dụng
thuốc

Thống nhất
với DMT thiết
yếu, DMT
được BHYT

chi trả

NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG
DMT

Phù hợp về
phân tuyến
chuyên môn
kỹ thuật

Căn cứ vào
hướng dẫn,
phác đồ điều
trị

Đáp ứng với
phương pháp
mới, kỹ thuật
mới

Phù hợp với
phạm vi chun
mơn của BV

Hình 1. 1 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT
Theo các nguyên tắc xây dựng DMT và các tiêu chí lựa chọn thuốc đưa vào
DMT như trên thì có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT bao gồm:


4


Hướng dẫn
điều trị
chuẩn

DMT chủ
yếu

Trình độ
chun mơn
kỹ thuật

DMT thiết
yếu

Mơ hình
bệnh tật

Các yếu tố
ảnh hưởng
đến xây
dựng DMT

Nguồn kinh
phí

Hình 1. 2 Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc
 Mô hình bệnh tật

Nhu cầu về thuốc của một người phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật của người đó.
Cịn nhu cầu về thuốc của một cộng đồng sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật của
cộng đồng đó trong điều kiện không gian, thời gian cụ thể được khái quát dưới dạng
mơ hình bệnh tật.
 Mơ hình bệnh tật của bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. MHBT
của bệnh viện cũng chịu sự ảnh hưởng của MHBT chung trong cả nước mặc dù mỗi
bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác nhau, với các
đặc điểm dân cư địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân chia chức năng nhiệm vụ
trong các tuyến y tế khác nhau cho nên MHBT cũng có những đặc trưng riêng. Ở
Việt Nam cũng như trên thế giới có hai loại MHBT bệnh viện: là MHBT của BV đa
khoa và MHBT của BV chun khoa [11].
Mơ hình bệnh tật là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không chỉ xây dựng xây
dựng DMT phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện hoạch định các chiến lược phát
triển toàn diện trong những năm tiếp theo.
 Hướng dẫn điều trị chuẩn (Phác đồ điều trị)

5


Hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Nó được đúc
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị mỗi
loại bệnh [38]. DMT cần được xây dựng dựa trên phác đồ điều trị của các bệnh
thường gặp trong MHBT của bệnh viện.
 DMT sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay là danh mục các
thuốc tân dược được ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 gồm 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [7];
danh mục này được xây dựng dựa trên DMT thiết yếu hiện hành của Việt Nam và
của WHO.

 Hội đồng thuốc và điều trị
BYT đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động
của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện trong đó có quy định rõ hội đồng
phải được thành lập ở tất cả các bệnh viện [8].
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về
thuốc trong bệnh viện. Các nhiệm vụ chính của HĐT&ĐT là:
 Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện
 Xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện
 Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị
 Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
 Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR- Adverse drug reaction) và các sai sót
trong điều trị
 Thơng báo, kiểm sốt thơng tin về thuốc
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
Ngày 17/11/2014 Bộ Y tế ban hành Thông tư 40/2014/TT-BYT hướng dẫn thực
hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế, các
thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC. Quy định về
việc xây dựng DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT sử dụng tại cơ sở

6


khám bệnh, chữa bệnh phải căn cứ DMT và phân hạng BV; nhu cầu điều trị và khả
năng chi trả của quỹ BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và việc lựa chọn thuốc để mua sắm, sử
dụng theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc
SXTN... [7]
-


Quy định sử dụng 80-120% số lượng của các thuốc trúng thầu

Ngày 11/5/2016 Bộ Y tế ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BYT, quy định việc
đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [6]. Tại khoản 3, Điều 28 quy định rõ việc
sử dụng các thuốc trúng thầu như sau:
 Cơ sở y tế khơng được mua vượt số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong
kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa mua hết số lượng thuốc trong các nhóm
thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.
 Các trường hợp sau đây được phép mua vượt nhưng số lượng không được
vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và
khơng phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung:
 Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ cịn số lượng thuốc
trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;
 Các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng buộc phải
dừng cung ứng, hết hạn số đăng ký (nhưng chưa được cấp lại) hoặc thuốc bị
đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương
đương sinh học sau khi đã trúng thầu;
 Nhà thầu chưa cung cấp hết số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong hợp
đồng đã ký nhưng khơng có khả năng cung cấp tiếp vì các lý do bất khả
kháng, trong trường hợp này phải có thơng báo bằng văn bản kèm theo tài
liệu chứng minh.
Ngoài ra đối với thầu tập trung, thông tư cũng quy định rõ phải đảm bảo sử dụng
80% số lượng đã trúng thầu. Cũng liên quan đến vấn đề này, Công văn
2451/BHXH-DVT của BHXH ngày 02/7/2018 “Hướng dẫn xây dựng, tổng hợp nhu
cầu mua thuốc tập trung quốc gia đối với thuốc sử dụng trong lĩnh vực BHYT” [2],

7


Công văn 106/TTMS-NVĐT ngày 22/5/2018 của Trung tâm mua sắm tập trung

thuốc quốc gia “Hướng dẫn xây dựng, tổng hợp nhu cầu mua thuốc tập trung quốc
gia” [32] cũng quy định các đơn vị phải cam kết sử dụng tối thiểu 80% số lượng
thuốc đã dự trù.
-

Quy định sử dụng thuốc đơn thành phần/đa thành phần

Thông tư 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013, Quy định tổ chức và hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [8] có quy định: Một trong
những tiêu chuẩn để lựa chọn thuốc xây dựng DMT BV đó là: ưu tiên lựa chọn
thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải
có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị
trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả,
tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất
-

Quy định sử dụng thuốc Biệt dược gốc (BDG) hết thời hạn bảo hộ

Công văn số 1649/VPCP-KGVX ngày 24/2/2017 của Văn phịng Chính phủ về
cơng tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [28] đã Cơng bố 101 BDG có
hàng Nhóm 1 đáp ứng về giá cả (giá cả hợp lý), khả năng cung ứng (có lớn hơn 03
số đăng ký) nên chuyển sang hàng Nhóm 1 sử dụng. Cơng văn số 4686/BYT-QLD
ngày 18/8/2017 của Cục Quản lý Dược về việc mua thuốc biệt dược gốc đã hết hạn
bản quyền [13] quy định Với các thuốc BDG đã hết hạn bảo hộ bản quyền, BYT
đang tiến hành đàm phán giá, đề nghị các đơn vị ký kết hợp đồng với nhà thầu phải
ghi rõ: “Đối với các mặt hàng thuốc có kết quả đàm phán giá cấp quốc gia được
công bố, giá thuốc cung ứng cho các cơ sở y tế sẽ thực hiện điều chỉnh căn cứ giá
đàm phán theo hướng dẫn của Bộ Y tế trên nguyên tắc giá thuốc cung ứng không
được vượt giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá”.
1.3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu thuốc sử dụng

Theo WHO bước đầu tiên để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc chưa hợp lý
đó là xác định vấn đề, phân tích và tìm hiểu ngun nhân của các vấn đề đó [38].
Có bốn phương pháp chính để điều tra nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc và
HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên cả bốn phương pháp này.

8


Bảng 1. 1 Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
PHƯƠNG
Bao gồm các số liệu không liên quan trực tiếp đến từng bệnh
PHÁP THU

nhân cụ thể và có thể thu thập tương đối dễ dàng. Các phương

THẬP SỐ

pháp như phân tích ABC, phân tích VEN và phương pháp DDD

LIỆU TỔNG

thường được sử dụng để nhận định những vấn đề lớn trong sử

HỢP

dụng thuốc
Là phương pháp thu thập số liệu ở từng bệnh nhân nhưng không
thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để đánh giá việc

NGHIÊN CỨU sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chẩn đoán. Những số liệu

CÁC CHỈ SỐ

này có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê

VỀ THUỐC

đơn và được sử dụng để nhận định những vấn đề về sử dụng
thuốc, chăm sóc bệnh nhân và đưa ra những biện pháp can thiệp
để giải quyết vấn đề.

PHƯƠNG

Thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu, quan sát và đặt

PHÁP ĐỊNH

câu hỏi có chọn lọc thường được sử dụng để nhận định nguyên

TÍNH
ĐÁNH GIÁ SỬ
DỤNG
THUỐC

nhân của vấn đề
Là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử dụng thuốc dựa
trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý
ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này địi hỏi những
phân tích chi tiết ở từng bệnh nhân cụ thể.

Trong 4 phương pháp trên thì phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng

thuốc sẽ mang lại một bức tranh toàn cảnh về sử dụng thuốc và hữu ích trong việc
quản lý DMT. Các dữ liệu tổng hợp có thể sử dụng làm cơ sở khi tiến hành các
phương pháp phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN. Tất cả các
phương pháp này đều là công cụ hết sức hữu hiệu mà HĐT&ĐT nên sử dụng để
quản lý DMT và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Dữ liệu tổng hợp về sử
dụng thuốc có thể thu thập được từ nhiều nguồn trong hệ thống y tế bao gồm các
chứng từ mua bán thuốc, chứng từ lưu kho, báo cáo số lượng xuất nhập tồn...
1.3.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC được biết như “ln ln kiểm sốt tốt hơn”, là phương pháp

9


tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên ngun lý Pareto “số ít sống cịn và số
nhiều ít có ý nghĩa”, 75-80% chi phí dành cho thuốc của BV chỉ dành để mua 1020% sản phẩm thuốc có giá trị (GT) cao nhất. Phân tích ABC là cơng cụ để xác định
các thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của bệnh viện.
 Khái niệm:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn trong ngân
sách.
 Vai trò, ý nghĩa:
Phân tích ABC có thể cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng
lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được sử dụng để:


Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn




Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế



Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn



Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT



Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong DMT thiết yếu của bệnh
viện
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho một chu kỳ trên

một năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Thông thường, thuốc hạng A chiếm 10 - 20% tổng số
sản phẩm thuốc, thuốc hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%
tổng sản phẩm thuốc.
1.3.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC phân tích nhóm điều trị giúp:
 Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi phí nhiều
nhất

10



 Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý
 Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết
 HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế
Qui trình phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc
cần ưu tiên để mua và dự trữ trong BV khi nguồn kinh phí khơng đủ mua tất cả các
loại thuốc như mong muốn. Các bước phân tích VEN:
BƯỚC 1

Bảng 1. 2 Các bước phân tích VEN
Từng thành viên HĐT&ĐT sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N

BƯỚC 2

Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất

BƯỚC 3

Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp

BƯỚC 4
BƯỚC 5
BƯỚC 6

Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.

Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm
N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N

Một cách tương tự là phân tích VED (Vital – Essential – Desirable: Tối cần –
Thiết yếu – Mong muốn)
1.3.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC và
VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
khơng ưu tiên hay khơng. Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN (hay VED)
được ma trận ABC/VEN (hay ABC/VED) có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm
sốt lựa chọn và mua thuốc. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong danh sách
nhóm thuốc A có chi phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC
11


 Ma trận ABC/VEN:
Bảng 1. 3 Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV


BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

 Phân loại thành 3 nhóm:
 Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
 Nhóm II: BE, CE, BN
 Nhóm III: CN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám sát với
mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt đối với thuốc
khơng thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa bỏ khỏi DMT
[41].
1.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp phân tích sử dụng thuốc

1.4.1. Trên thế giới
Phân tích ABC hiện được tiến hành nhiều ở các BV trên thế giới do có quy trình
cụ thể, các bước dễ thực hiện, có nhiều phần mềm hỗ trợ phân tích. Phương pháp
này được áp dụng ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh [37] và một số
nước khác.
Trong một nghiên cứu năm 2003 phân tích ma trận ABC/VEN đã được áp dụng
thành cơng tại một BV ở Nga. Tác giả nhận thấy rằng nếu chỉ xem xét phân tích
ABC, thì có thể kiểm sốt hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A nhưng những thuốc sống
cịn (V) ở trong nhóm B và C khơng được xem xét đến. Nhưng nếu thực hiện phân
tích VEN thì đây được xem là cơng cụ kiểm sốt lý tưởng để có thể xác định nhóm
thuốc V và E. Từ đó khuyến cáo, các thuốc này có thể được mua 1 năm/lần, đảm
bảo tính sẵn có trong năm và tránh hết hàng, chi phí dự trữ thấp. Nhóm AN chỉ có 7
thuốc nhưng chiếm tới 11% ngân sách, do đó việc đặt đơn hàng các thuốc này có
thể điều chỉnh và đảm bảo hợp lí với các thuốc khác [44].

12


Phương pháp phân tích VEN được áp dụng nhiều quốc gia trên thế giới. Khác với
phân tích ABC muốn phân tích VEN phải thành lập một hội đồng chuyên gia yêu cầu
sự đồng thuận trong quan điểm phân loại thuốc rất cao. Đối với các BV đa khoa đây là
một vấn đề rất khó khăn, vì với cùng một thuốc nhưng đối với các chuyên khoa khác
nhau thì mức độ cấp thiết là khác nhau.
Áp dụng phân tích VEN về thuốc được sử dụng tại một BV ở Ấn Độ các thuốc
nhóm V, E, N chiếm 17,1%; 72,4%; 10,5% ngân sách tương ứng 12,1%; 59,4%;
28,5% số khoản mục (KM). Từ kết quả đó BV có cơ sở để tối ưu hóa nguồn lực tại
khoa Dược, sử dụng ngân sách hiệu quả hơn [40]. Tại Uganda, bằng cách sử dụng
phân tích VEN đã đưa ra danh mục thuốc, vật tư thiết yếu để mua sắm cho quốc gia
[42]
Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN được ma trận ABC/VEN có thể mang

lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua thuốc. Một nghiên cứu được thực
hiện tại một 10 BV điều trị nhiễm khuẩn ruột, sử dụng phân tích ABC/ VEN theo
hướng dẫn của MSH (Management Sciences for Health-Tổ chức quản lý khoa học
về sức khỏe của Hoa Kỳ) [39], kết quả phân tích VEN cho thấy các bệnh viện
nhiễm khuẩn đường ruột sử dụng 49,5% nhóm thuốc V (tối cần), 41,2% nhóm E
(thiết yếu) và 9,3% nhóm N (không thiết yếu). Theo kết quả này, rõ ràng là nên xem
xét lại cấu trúc của các loại thuốc mua theo định hướng gia tăng ngân sách theo
hướng tăng tỷ trọng của các loại thuốc tối cần và thiết yếu [45].
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam việc phân tích ABC đã được qui định tại Thông tư số 21/2013/TTBYT, là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề sử dụng
thuốc, cung cấp dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng DMT của Bệnh viện.
Phân tích ABC được sử dụng rộng rãi hơn, phân tích VEN ít được sử dụng do mất
nhiều thời gian, khó thực hiện hơn ABC trong việc xếp loại các thuốc vào các nhóm
V, E, N vì hiện tại ở Việt Nam mới chỉ đưa ra định nghĩa thế nào là thuốc V, E, N
chứ chưa có tiêu chí để xếp loại chính xác. Hơn nữa việc phân loại này phải cần có
sự nhất trí cao của các thành viên trong HĐT&ĐT.
Nghiên cứu danh mục thuốc tại 7 BV tuyến trung ương cho kết quả số khoản
13


mục thuốc chiếm khoảng 70% tổng giá trị sử dụng (nhóm A) nằm trong khoảng từ
11,2 đến 12,7% tổng số khoản mục thuốc. Số khoản mục thuốc nhóm B chiếm 16,017,4% và số khoản mục thuốc nhóm C chiếm khoảng 69,9-72,8% tổng số khoản
mục [23].
Phân tích ma trận ABC-VEN tại BV Tai Mũi Họng Trung ương năm 2015 cho
thấy nhóm thuốc chiếm tỷ trọng tiền thuốc cao nhất là nhóm AE chiếm 7,69% số
khoản mục tương đương với 41,9% giá trị tiền thuốc sử dụng, trong nhóm AE thì
thuốc chống nhiễm khuẩn được sử dụng nhiều nhất chiếm 33,98% về giá trị [30].
Tại BV Bạch Mai năm 2016 chỉ ra BV đã ưu tiên mua sắm các thuốc thuộc nhóm
V, E và cũng phân bổ phần lớn ngân sách vào 2 loại thuốc này ở các 3 nhóm A, B,
C trong đó nhóm thuốc chiếm tỷ trọng tiền thuốc cao nhất là nhóm AE chiếm 10,9%

số khoản mục tương đương với 47,1% giá trị tiền thuốc sử dụng. Các thuốc chi phí
lớn nhưng khơng thiết yếu thuộc nhóm AN chiếm 1,4% số khoản mục tương đương
6,7% về giá trị [24]. Tại BV Trung ương Quân Đội 108 năm 2014, nhóm A gồm 7
nhóm phân loại theo tác dụng dược lý, trong đó nhóm kháng sinh chiếm tỉ lệ cao
nhất cả về số lượng (chiếm 30,8%) và về giá trị (31,1%) [20].
Một nghiên cứu sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá sự cải thiện sau can
thiệp cải thiện chất lượng DMT tại BV Nhân dân 115 cho thấy, sau can thiệp số
lượng khoản mục thuốc đắt tiền hoặc tối cần đã giảm từ 14,8% trước can thiệp
xuống còn 10% sau can thiệp. Nhóm thuốc sử dụng kinh phí lớn và cần thiết trong
điều trị đã giảm từ 57,3% xuống 45,5%. Đặc biệt 30,9% (tương ứng với 167 hoạt
chất) đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT BV [31]. Ngoài ra các phương pháp phân
tích ABC, VEN cũng được các BV tuyến tỉnh như: Nam Định, Hưng n, Thanh
Hóa, Thái Ngun, Hịa Bình , Nghệ An... thực hiện trong các đề tài nghiên cứu
những năm gần đây.
1.5. Thực trạng về tình hình sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ở Việt Nam
1.5.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Theo các kết quả nghiên cứu giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của BYT qua các năm cho thấy tiền mua
thuốc cho các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các
14


×