Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN QUỐC tế CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH (ITO) sài gòn – ĐỒNG NAI năm 2017 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ HÀ MINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH (ITO)
SÀI GÒN – ĐỒNG NAI NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊNH THỊ HÀ MINH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH (ITO)
SÀI GÒN – ĐỒNG NAI NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: Từ 7/2018 đến 11/2018


HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn chuyên khoa I, tôi xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Thị Lan Anh – người luôn tận tình
dành nhiều thời gian hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn Bệnh viện Quốc tế CTCH (ITO) Sài Gòn – Đồng Nai, nơi
tôi công tác và thực hiện đề tài đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi rất nhiều khi tiến
hành nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ,
động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập và hoàn thành
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Học viên

Trịnh Thị Hà Minh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ........................................................... 3
1.1.1 Khái niệm................................................................................................... 3
1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc ......................................................................... 3

1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc ........................................... 5
1.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ............................... 9
1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng ......................................... 9
1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ................... 10
1.2.3 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc ................................................ 13
1.3 Vài nét về Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai ........................................... 15
1.3.1 Giới thiệu về bệnh viện............................................................................ 15
1.3.2 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai năm 2017: .. 18
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của khoa dược ......................... 20
1.3.4 Hội đồng thuốc và điều trị ....................................................................... 23
1.3.5. Tình hình sử dụng thuốc ở Bệnh viện: ................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 25
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 25
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 25


2.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................ 25
2.2.2 Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2.3 Phương pháp thu thập .............................................................................. 28
2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................. 29
Các bước phân tích VEN: ................................................................................. 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
3.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện ITO Sài Gòn –
Đồng Nai ............................................................................................................. 34
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ............... 34
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ....................... 37
3.1.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng đơn, đa thành phần .............................. 38

3.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo Biệt dược gốc và Generic ........... 39
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ................................. 40
3.1.6.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt ............ 42
3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/VEN ............... 42
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC .................. 42
3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN .................. 48
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ma trận ABC/VEN
........................................................................................................................... 50
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 56


4.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị sử dụng của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai năm 2017 theo một số chỉ tiêu ........................... 56
4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý .............................................. 56
4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ..................................................... 60
4.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần ............................................................ 62
4.1.4 Cơ cấu thuốc Biệt dược gốc và Generic: ................................................. 62
4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng ................................................................ 63
4.1.6 Cơ cấu thuốc quy định quản lý đặc biệt .................................................. 64
4.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng
Nai năm 2017 theo phương pháp ABC, VEN .................................................... 65
4.2.1 Phương pháp phân tích ABC ................................................................... 65
4.2.2 Phương pháp phân tích VEN ................................................................... 66
4.2.3 Phân tích ma trận ABC/ VEN.................................................................. 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BYT

Bộ y tế

BV

Bệnh viện

BS

Bác sĩ

BN

Bệnh nhân

BHYT

Bảo hiểm y tế

DSTH

Dược sĩ trung học

DSĐH

Dược sĩ đại học


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

GĐBV

Giám đốc Bệnh viện



Hội đồng

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD – 10

Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

MHBT


Mô hình bệnh tật

TTT

Thông tin thuốc

TTY

Thuốc thiết yếu

YHCT

Y học cổ truyền

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Phân loại VEN theo WHO..................................................................... 7
Bảng 1.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2017 được phân loại theo bảng
phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10........................................................................ 18
Bảng 2. 1 Các biến số nghiên cứu ........................................................................ 25
Bảng 2. 2 Ma trận ABC/VEN .............................................................................. 31
Bảng 2. 3 Các chỉ số phân tích ............................................................................. 32
Bảng 3. 1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ........... 34
Bảng 3. 2 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ................... 37
Bảng 3. 3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng đơn, đa thành phần .......................... 38

Bảng 3. 4 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tên Biệt dược gốc và Generic.. 39
Bảng 3. 5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ............................. 40
Bảng 3. 6 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo quy định quản lý đặc biệt ........ 42
Bảng 3. 7 Kết quả phân tích ABC ........................................................................ 43
Bảng 3. 8 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý ...................................... 45
Bảng 3. 9 Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện ................................ 46
Bảng 3. 10 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ ................................. 48
Bảng 3. 11 Kết quả phân tích VEN ...................................................................... 48
Bảng 3. 12 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................... 50
Bảng 3. 13 Các thuốc AE có giá trị tiêu thụ lớn nhất .......................................... 51
Bảng 3. 14 Các thuốc thuộc nhóm AN ................................................................ 52


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai.............................. 17
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện ITO Sài gòn – Đồng Nai ............ 22
Hình 3.1 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .................... 37
Hình 3.3 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo Biệt dược gốc & Generic.......... 39
Hình 3.4 Cơ cấu gía trị sử dụng thuốc theo đường dùng ..................................... 40
Hình 3.5 Cơ cấu thuốc V,E,N theo giá trị sử dụng ............................................. 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam, bệnh viện là cơ sở khám
chữa bệnh chủ yếu. Tại các bệnh viện, việc xây dựng danh mục thuốc sử dụng hợp
lý, đáp ứng nhu cầu điều trị là hết sức quan trọng. Với mô hình bệnh tật ngày càng
tăng, nhu cầu chi trả cũng ngày càng tăng theo cần phải có chính sách lựa chọn
danh mục thuốc hợp lý, hướng nguồn tiền vào thuốc thật hiệu quả. Do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố mà tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện còn nhiều bất cập
như: sử dụng nhiều thuốc ngoại đắt tiền, theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế thuốc

sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,9% tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại 34 bệnh viện
tuyến TƯ năm 2010 [3]; nhiều thuốc bị lạm dụng trong kê đơn như: kháng sinh,
vitamin và các thuốc bổ trợ…Tất cả những yếu tố đó sẽ làm tăng chi phí trong
điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội đồng thời làm giảm chất
lượng công tác khám chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, bất hợp lý nói
chung và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc
gia.
Để đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao, Ban Giám đốc, Hội
đồng thuốc và điều trị của bệnh viện luôn bám sát, triển khai thực hiện các Thông
tư, Chỉ thị hướng dẫn Bộ Y tế ban hành như: Chỉ thị 05/2004/QĐ - BYT về việc
chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện và được sửa đổi, bổ
sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả điều trị , công tác sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp
lý, kinh tế.

1


Bệnh viện Quốc tế CTCH (ITO) Sài Gòn – Đồng Nai là đơn vị Y tế hạng
III, thực hiện chức năng: phòng chống dịch bệnh và khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận
với 120 giường bệnh.
Để góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho
Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế CTCH
(ITO) Sài Gòn – Đồng Nai năm 2017” với 2 mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ITO Sài Gòn –
Đồng Nai năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng

Nai năm 2017 theo phương pháp ABC và VEN.
Từ các kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
1.1.1 Khái niệm
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. Danh mục
thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp với mô hình
bệnh tật, kỹ thuật điêu trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và
khả năng chi trả của người bệnh và được lựa chọn, phê duyệt để sử dụng trong
bệnh viện. Mỗi bệnh viện có một danh mục thuốc khác nhau, được xây dựng hàng
năm theo nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Những thuốc này trong
một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định
luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế
thích hợp, giá cả phải chăng.
Danh mục thuốc đóng vai trò quan trọng trong chu trình mua sắm, dự trữ,
quản lý, sử dụng thuốc tại bệnh viện.
1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc
* Nguyên tắc xây dựng danh mục
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong
bệnh viện.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện.


3


- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế
ban hành. [10],[11]
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
* Tiêu chí lựa chọn thuốc
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết
quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về chất
lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế.
* Các bước xây dựng danh mục thuốc
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị sử
dụng, phân tích ABC-VEN, thuốc kém chất lượng, bỏ thuốc hỏng, các phản ứng
có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên nguồn thông tin tin cậy.
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan.
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN.
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc (ví dụ: thuốc hạn
chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…)
- Tập huấn cho cán bộ y tế sử dụng danh mục thuốc.
- Định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc.

4


1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc

* Phương pháp phân tích ABC
- Định nghĩa
Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm
và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho
thuốc của bệnh viện.
Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý ngân sách dựa trên nguyên
lý Pareto (20/80) thiểu số quan trọng, số nhiều ít quan trọng. Tùy từng trường hợp
mà ta vận dụng và đánh giá một cách tương đối như sau:
+ Các thuốc loại A chiếm 10 - 20% tổng số thuốc, tương ứng chiếm khoảng 70 80% tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại B với tỷ lệ sử dụng trung bình, chiếm khoảng 15 - 20% tổng ngân
sách.
+ Các thuốc loại C chiếm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức thấp,
mà tổng chi phí của chúng chỉ chiếm 10 - 20% tổng ngân sách.
- Mục đích:
Phân tích ABC được dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A được sử dụng
có hợp lý, hiệu quả hay không; đây là nhóm ưu tiên để xem xét đưa ra các quyết định
lựa chọn và mua thuốc.
- Đối với nhóm A:
+ Số lượng mặt hàng ít, giá trị tồn kho cao, cần có chính sách quản lý hàng tồn
kho chặt chẽ.
+ Thời gian đặt hàng cần thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày)
5


+ Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn.
+ Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
+ Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi phí tồn
kho.
- Đối với nhóm B:
+ Số lượng mặt hàng dự trữ vừa phải, giá trị tồn kho vừa phải.

+ Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng).
+ Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
- Đối với nhóm C:
+ Số lượng mặt hàng dự trữ lớn, giá trị tồn kho ít.
+ Thời gian đặt hàng ít thường xuyên nhất.
- Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc
nào trong danh mục thuốc của Bệnh viện.
- Nhược điểm: không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu
lực điều trị khác nhau.
* Phương pháp phân tích VEN
- Định nghĩa
Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua và tồn trữ thuốc
trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như
mong muốn.
- Ưu, nhược điểm
6


- Ưu điểm: là công cụ giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị đưa ra ưu tiên trong
mua sắm và dự trữ thuốc.
- Nhược điểm: việc phân loại thuốc vào nhóm “ N” khá dễ dàng nhưng để phân
biệt các thuốc nhóm “V” và nhóm “E” lại khó khăn. Vì vậy , người ta thường phân
loại thuốc theo hai nhóm thiết yếu hay không thiết yếu.
- Phân loại:
Bảng 1. 1 Phân loại VEN theo WHO
Tiêu chí phân loại

V


E

N

>5%

1-5%

<1%

>5

1-5

<1

Tần suất sử dụng (bệnh liên quan)
% dân số ảnh hưởng
Số người bệnh được điều trị trung bình
mỗi ngày tại bệnh viện
Độ nặng (bệnh liên quan)
Đe dọa tính mạng (Life-threatening)



Di chứng (Disabling)



Thỉnh

thoảng
Thỉnh
thoảng

Hiếm

Hiếm

Hiệu quả điều trị
Phòng ngừa bệnh nặng



7

Không

Không


Chữa khỏi bệnh nặng
Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu chứng

Hiệu quả rõ ràng

Hiệu quả còn bàn cãi






Không

Không

Có thể



Luôn

Thường

luôn

gặp

Không

Hiếm

Có thể

Có thể

* Phương pháp phân tích nhóm điều trị
-Mục đích:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
- Trên cơ sở thông tin về mô hình bệnh tật xác định những vấn đề sử dụng thuốc

bất hợp lý.
- Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể.
- Hội đồng thuốc và điều trị chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
- Các bước tiến hành:
Các bước phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC, một số ít
nhóm điều trị có chi phí cao chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các bước
phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm có chi phí điều trị cao để xác định những thuốc
đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí thấp, hiệu quả cao.

8


1.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
Kết quả nghiên cứu năm 2009, 2010 của Cục Quản lý Khám chữa bệnh về
tình hình sử dụng thuốc tại 1018 bệnh viện cho thấy thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí hàng năm tại bệnh viện, trong
đó thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thuốc tiêu thụ tại các
bệnh viện [33]. Tiếp đến là các nhóm giảm đau, chống viêm, thuốc điều trị các
bệnh gout và xương khớp, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm tim mạch. Tình
trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin vẫn rất phổ biến, kháng sinh nhập khẩu chiếm
tỷ lệ 30% - 40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng năm của cả nước [30]. Năm
2013, nghiên cứu tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên nhóm thuốc ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn chiếm 39,5% tổng kinh phí sử dụng thuốc [21]. Năm 2014,
nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn
chiếm tỷ lệ 11,62% [33], bệnh viện quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm 15,73%
[18], bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm 22,07% tổng kinh phí sử dụng
thuốc [20]. Bên cạnh đó, năm 2014, nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm tỷ

lệ cao về số lượt bệnh nhân được chỉ định sử dụng như bệnh viện đa khoa huyện
Nga Sơn chiếm tỷ lệ 4,59% [33], bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn chiếm tỷ lệ
4,01% [19].
Danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần thứ VI ban hành theo thông tư số
45/2013/TT–BYT ngày 26/12/2013. Danh mục đã chuyển từ phân loại theo 04
tuyến (bệnh viện trung ương, bệnh viện thuộc tỉnh, thành phố, bệnh viện huyện,
quận và trạm y tế xã) sang danh mục phù hợp với xếp hạng bệnh viện và các thông
tin về nồng độ, hàm lượng, chỉ định sử dụng. Một thay đổi lớn so với các lần ban
hành trước là thay vì lồng ghép danh mục thuốc đông y và thuốc từ dược liệu vào

9


phần cuối của danh mục thuốc thiết yếu, Bộ Y tế đã tách ra và ban hành riêng danh
mục thuốc thiết yếu đông y và thuốc từ dược liệu lần VI tại thông tư 40/2013/TT–
BYT. Sự thay đổi này cho thấy chủ trương nâng cao vị thế đẩy mạnh việc sử dụng
thuốc đông y và thuốc từ dược liệu [7] [11] [12]. Bộ Y tế cũng ban hành danh mục
thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế kèm theo thông tư số
40/2014/TT–BYT và danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học
cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế theo thông tư số 05/2015/TT–
BYT góp phần giúp các bệnh viện lựa chọn danh mục thuốc phù hợp cho công tác
khám chữa bệnh của đơn vị mình [16]. Bộ Y tế quy định chức năng và hoạt động
của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện tại thông tư số 21/2013/TT–BYT
ngày 08/08/2013 nhằm phát huy vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong các
vấn đề liên quan đến thuốc nói chung và lựa chọn danh mục thuốc nói riêng. Văn
bản này cũng cung cấp cho các bệnh viện cơ sở pháp lý và một số công cụ hữu ích
để lựa chọn và đánh giá danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Kinh phí thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm phần lớn ngân sách của bệnh
viện từ 40% - 60% đối với các nước đang phát triển và từ 15% - 20% ở các nước

phát triển. Kết quả nghiên cứu công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục Quản
lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện ở Việt Nam lên tới 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện
[4].
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ngành Dược cũng có những bước tiến dài về mọi mặt. Thị trường dược phẩm thế
giới và trong nước ngày càng được mở rộng với sự đa dạng phong phú cả về chủng
loại và số lượng. Công nghiệp dược trong nước có sự phát triển đáng kể, đáp ứng

10


khoảng 50% nhu cầu thuốc sử dụng [16]. Vì vậy cung ứng thuốc trong bệnh viện
vừa có thêm nhiều thuận lợi vừa phải đối mặt với những thách thức mới. Sự phong
phú của thị trường dược phẩm giúp các bệnh viện có cơ hội tiếp cận với những
thuốc an toàn, chất lượng, có hiệu quả và kinh tế. Đồng thời sự đa dạng này cũng
gây nên những lúng túng và cả tiêu cực trong các hoạt động lựa chọn thuốc không
chỉ với các bệnh viện mà ngay cả trong cộng đồng.
Bộ Y tế đã thu thập các báo cáo về sử dụng thuốc tại các bệnh viện. Thống
kê từ các báo cáo cho thấy kháng sinh chiếm 36% tổng kinh phí cho thuốc và hóa
chất (khoảng giới hạn từ 3% - 89%). Tại bệnh viện tuyến trung ương, nhóm thuốc
kháng sinh chiếm 26% kinh phí sử dụng thuốc cho toàn bệnh viện, bệnh viện
chuyên khoa tuyến Trung ương chiếm tỷ lệ 28% trong đó bệnh viện nhi Thành
Phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ cao nhất 89%, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tỷ lệ sử
dụng kháng sinh trung bình 43% như bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương là 35%,
các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh có tỷ lệ sử dụng kháng sinh dao động lớn
giữa các bệnh viện từ 3% - 66% như bệnh viện Tâm thần chiếm tỷ lệ thấp nhất
3% [3].
Giá trị sử dụng thuốc tại các bệnh viện liên tục tăng qua các năm. Tổng số
tiền thuốc đã sử dụng năm 2010 là trên 13,7 nghìn tỷ đồng, tăng 26,7% so với

cùng kỳ năm 2009 [16]. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua
thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các
bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của
Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền viện
phí hàng năm trong bệnh viện [4]. Trong đó cơ cấu sử dụng thuốc theo đối tượng

11


hầu như không thay đổi so với năm trước, tiền thuốc BHYT chiếm 65,9%, đối
tượng viện phí trực tiếp chiếm 28,7% trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng [16].
Trong các nghiên cứu tại các bệnh viện riêng lẻ trong những năm gần đây
cũng cho thấy giá trị tiền thuốc sử dụng luôn chiếm tỷ trọng cao. Tại bệnh viện đa
khoa huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An, năm 2012, nhóm kháng sinh, chống nhiễm
khuẩn cũng chiếm tỷ lệ cao nhất 30,2% trong tổng kinh phí sử dụng thuốc [27],
bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ này là 51,4% [19], bệnh viện đa
khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014 là 33,75% [20]. Tại bệnh viện đa khoa huyện
Nghi Lộc tỉnh Nghệ An tổng giá trị tiền thuốc sử dụng cho bệnh viện chiếm tỷ lệ
64,3% [27], tại bệnh viện đa khoa Cao Bằng tỷ lệ này là 42,98% [31]. Kết quả
phân tích về chi phí sử dụng thuốc tại 38 bệnh viện khu vực phía Bắc cũng cho
thấy tỷ lệ sử dụng nhóm kháng sinh, chống nhiễm khuẩn rất lớn, chiếm phần lớn
kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện. Giá trị tiêu thụ kháng sinh tại các bệnh viện
tuyến trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện lần lượt là 25,7%, 32%, 43,1% [22].
Nghiên cứu tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2015, chi phí
tiền thuốc chiếm trên 40% tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, thấp nhất
là bệnh viện Phụ Sản (16%) và cao nhất là bênh viện Nội tiết (69%) [23].
Như vậy rõ ràng việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại nước
ta đang còn tồn đọng nhiều bất cập, cần sự thay đổi cho phù hợp. Để làm được
điều này Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ

sở y tế có giường bệnh là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử dụng
thuốc tại các bệnh viện an toàn, hợp lý hơn.

12


1.2.3 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc
Phân tích ABC/VEN cùng với các phương pháp khác như phân tích nhóm
điều trị; phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) đều là công
cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và phát hiện được các vấn đề trong
sử dụng thuốc bất hợp lý. Tại Việt Nam Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã
được Bộ Y tế đưa vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013,
đây là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng
thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện.
Năm 2012, một nghiên cứu tại bệnh viện 115 đã sử dụng phương pháp phân
tích ABC/VEN là tiêu chí để đánh giá sử cải thiện chất lượng danh mục thuốc tại
bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng thuốc nhóm I (AV, AE, AN, BV,
CV) đã giảm từ 14,9% năm 2006 xuống còn 9,1% năm 2008 sau khi can thiệp,
nhóm II (BE,BN, CE) chiếm ngân sách tương đối và cần thiết trong điều trị đã
giảm từ 57,3% năm 2006 xuống còn 41,6% năm 2008 sau can thiệp, nhóm III
(CN) ít quan trọng giảm từ 27,9% về số lượng xuống còn 11,5% và có 82 hoạt
chất đã được loại khỏi danh mục thuốc [35].
Nghiên cứu tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010 cho thấy
nhóm A có 149 mặt hàng trên tổng 1151 mặt hàng tiêu thụ chiếm tỷ lệ 79,87%.
Nhóm C giá trị tiêu thụ ít chiếm tỷ lệ 5% nhưng số lượng mặt hàng lớn chiếm
70,72%. Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích VEN chưa được thực hiện
[26].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương thực hiện năm 2012 sử dụng phương
pháp phân tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT
trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các

bệnh viện đã mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất
13


trong điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản
mục thuốc) [22]. Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh
viện. Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc
thuộc nhóm A này
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Cạn năm 2014 cho thấy thuốc
hạng A chiếm 8,7% về số lượng khoản mục và 81% về giá trị sử dụng, thuốc hạng
B chiếm 15,7% về số lượng khoản mục và 14,1% về giá trị sử dụng, thuốc hạng C
chiếm 75,6% về số lượng khoản mục và 4,9% về giá trị sử dụng. Cũng tại bệnh
viện này, thuốc nhóm E có số khoản mục chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7% và cao nhất
về giá trị sử dụng 74,7% . Nhóm V chiếm tỷ lệ 22,4% số khoản mục và chiếm tỷ
lệ về giá trị sử dụng 17,7%. Nhóm N chiếm tỷ lệ thấp nhất về khoản mục 8,9%
cũng như giá trị sử dụng 7,6% [19].
Năm 2015, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Lâm thì tại bệnh viện huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa thuốc A chiếm 80% giá trị sử dụng với 22% số khoản
mục. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc
chế phẩm y học cổ truyền có số khoản mục cao nhất. Trong các thuốc nhóm A,
thuốc tối cần (V) chỉ chiếm 10% về giá trị sử dụng, nhóm thuốc không thiết yếu
(N) chiếm 35% về giá trị sử dụng. Các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng
lớn tập trung ở nhóm chế phẩm y học cổ truyền, nhóm thuốc điều trị tai, mũi họng,
thuốc đường tiêu hóa, thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm, điều trị gut, vitamin và
khoáng chất [28] .Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, dựa trên nghiên cứu
của Hàn Hải Yến, hạng A có số loại thuốc ít nhất, chiếm tổng giá trị sử dụng cao
nhất, gồm có 90 hoạt chất với 123 khoản mục chiếm 16,6%; giá trị sử dụng là
108.296,4 triệu đồng chiếm 78,8% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng B gồm có 147
khoản mục chiếm 19,8%; giá trị sử dụng là 20.784,2 triệu đồng chiếm 15,1% tổng


14


giá trị sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc nhiều nhất, chiếm tổng giá trị sử
dụng thấp nhất gồm có 471 khoản mục chiếm 63,6%; giá trị sử dụng là 8.310,9
triệu đồng chiếm 6,0% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm AE là nhóm cần thiết cho
điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 75 khoản mục chiếm 42,6% tổng giá
trị sử dụng thuốc. Nhóm AN gồm có 03 nhóm thuốc tác dụng dược lý, gồm có 04
thuốc thuộc nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid- base và
các dung dịch tiêm truyền khác chiếm 42,3% tổng giá trị nhóm AN sử dụng. Thuốc
Bisoprolol (Concor Cor 2.5mg) được sử dụng số lượng rất lớn, chiếm giá trị sử
dụng cao nhất trong nhóm AN là 45,9% [37].
Như vậy, việc thực hiện phân tích ABC, VEN đã cung cấp một dữ liệu khá
khách quan trong việc phát hiện những bất cập, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ
các vấn đề đã phát sinh trong quá trình mua sắm và sử dụng thuốc tại các bệnh
viện. Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng rộng rãi phương pháp phân tích
ABV/VEN tại các bệnh viện để làm căn cứ lựa chọn trong mua sắm, tồn trữ thuốc
một cách hợp lý, khoa học.
1.3 Vài nét về Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai
1.3.1 Giới thiệu về bệnh viện
Bệnh viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai được thành lập ngày 12/12/2012, là
bệnh viện hạng III, tọa lạc trên trục đường Võ Thị Sáu, nằm trong khu vực trung
tâm của Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bệnh viện với quy mô 120 giường
bệnh, gồm 10 khoa: Khoa cấp cứu, Khoa Khám bệnh, Khoa Xét Nghiệm, Khoa
chẩn đoán hình ảnh, Khoa Phẫu thuật – Gây mê hồi sức, Khoa Nội, Phục hồi chức
năng, Ngoại tổng quát, Ngoại chấn thương chỉnh hình và Khoa Dược – TTB. Bệnh
viện ITO Sài Gòn – Đồng Nai là bệnh viện đa khoa mạnh về ngoại khoa, chuyên

15



sâu về chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng, bệnh viện chuyên điều trị
các bệnh về gân, cơ, xương, khớp, cột sống.
Cùng với đội ngũ cán bộ là các giáo sư, bác sĩ giỏi, tay nghề cao, các bác
sĩ hợp tác của Bệnh viện chấn thương chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh, BGĐ bệnh
viện luôn chú trọng đến việc đầu tư các thiết bị y tế hiện đại như: máy MRI, CT
Scanner, máy X-Quang kỹ thuật số, C-Arm, máy Đo điện cơ, điện thần kinh; máy
nội soi, Laser, máy siêu âm, máy thử huyết học, miễn dịch, sinh hoá tự động, đo
loãng xương,… để phục vụ tốt cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Đặc biệt Bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm y tế: Đúng tuyến,
trái tuyến và vượt tuyến.

16


×