Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện quân y 4 cục hậu cần quân đoàn 4 tỉnh bình dương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ THƢƠNG HOÀI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ
ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
CỤC HẬU CẦN – QUÂN ĐOÀN 4 –
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ THƢƠNG HOÀI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ
ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
CỤC HẬU CẦN – QUÂN ĐOÀN 4 –
TỈNH BÌNH DƢƠNG NĂM 2017
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số
: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: từ 07/2018 đến tháng 11/2018

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng gửi
tới PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà - Trƣởng Phòng Sau đại học, Trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội. Ngƣời Cô kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo Bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, Phòng Sau đại học trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các thầy,
cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, khoa Dƣợc Bệnh
viện Quân Y 4– Cục Hậu Cần – Quân Đoàn 4 đã tạo điều kiện, cung cấp số
liệu và đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, những ngƣời bạn
thân, đồng nghiệp luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày tháng
Học viên

năm 2019

Võ Thị Thương Hoài



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.: TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ........................ 3
1.1.1. Khái niệm về đơn thuốc ................................................................... 3
1.1.2. Kê đơn thuốc .................................................................................... 3
1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc ............................................................ 4
1.1.4. Điều kiện của ngƣời kê đơn ............................................................. 5
1.1.5. Quy định về ghi đơn thuốc............................................................... 5
1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn .......................................................... 6
1.1.7. Các chỉ số đo lƣờng sử dụng thuốc .................................................. 7
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .......... 9
1.2.1 Thực trạng trên thế giới .................................................................... 9
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam ........................................... 11
1.3. BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG KÊ
ĐƠN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ......................................................... 15
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ bệnh viện................................................. 16
1.3.2. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất Khoa dƣợc – Bệnh
Viện Quân Y 4 ............................................................................. 16
1.4. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 .... 17
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: ....................................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 19
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................... 19
2.2.1. Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài ...................................... 19
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ..................................................................... 19
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 19

2.4. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: .................................................... 20
2.5. CỠ MẪU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU................................................... 21
2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 21


2.5.2. Cách lấy mẫu.................................................................................. 21
2.6. CÁC BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU ............................................. 22
2.6.1. Các biến số trong khảo sát thực trạng thực hiện Quy
chế kê đơn thuốc ngoại trú ............................................... 22
2.6.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú ........ 26
2.7. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................. 29
2.7.1. Nguồn thu thập:.............................................................................. 29
2.7.2. Phƣơng pháp thu thập: ................................................................... 29
2.8. XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH ..................................................... 29
2.8.1. Công thức tính về chỉ số thực hiện quy chế kê đơn thuốc
ngoại trú:........................................................................................ 30
2.8.2. Công thức tính về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú: .......................... 31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1. THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐT NGOẠI TRÚ BHYT TẠI BỆNH
VIỆN QUÂN Y 4................................................................................ 34
3.1.1. Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của bệnh nhân .......... 34
3.1.2. Thông tin về thuốc ......................................................................... 35
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ:36
3.2.1. Sử dụng thuốc kháng sinh trong đơn ............................................. 36
3.2.2. Sử dụng Vitamin và khoáng chất ................................................... 39
3.2.3. Cơ cấu thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc xuất xứ ............................. 39
3.2.4. Tỷ lệ danh mục thuốc kê theo đƣờng dùng ................................... 40
3.2.5. Tỷ lệ danh mục thuốc kê theo dạng dùng ...................................... 40
3.2.6. Danh mục thuốc cần quản lý đặc biệt ............................................ 41
3.2.7. Chỉ số kê đơn thuốc ....................................................................... 41

3.2.8. Danh mục thuốc đƣợc kê ............................................................... 42
3.3. CHI PHÍ TRONG ĐƠN THUỐC ......................................................... 43
3.3.1. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc ........................................... 43
3.3.2. Chi phí đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin – khoáng chất......... 44
3.3.3. Chi phí sử dụng các nhóm KS trong đơn ngoại trú BHYT ........... 45
3.4. TƢƠNG TÁC, MỨC ĐỘ TƢƠNG TÁC VÀ BIỆN PHÁP CAN
THIỆP................................................................................................... 45


CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 46
4.1. VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN QUÂN Y 4. .................................................................... 46
4.1.1. Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của bệnh nhân .......... 46
4.1.2. Thông tin liên quan đến bác sỹ khám và kê đơn ........................... 47
4.1.3. Thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng thuốc .................. 47
4.2. VỀ CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐT BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BV QUÂN Y 4. 50
4.2.1. Số thuốc trong đơn ......................................................................... 50
4.2.2. Đơn thuốc kê kháng sinh và vitamin ............................................. 51
4.2.3. Thuốc kê trong danh mục .............................................................. 52
4.2.4. Tƣơng tác và các biện pháp can thiệp ............................................ 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ADR


Tiếng Việt
Advers Drug Reaction (phản ứng có hại của thuốc)

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BN

Bệnh Nhân

BS

Bác sỹ

BVĐK
BYT

Bệnh viện đa khoa
Bộ y Tế

CĐD

Cao Đẳng Dƣợc

DLS

Dƣợc lâm sàng

DMT


Danh mục thuốc

DMTBV
DMTTY

Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu

DSĐH

Dƣợc sỹ Đại học

DSTH

Dƣợc sỹ Trung học

ĐT

Đơn thuốc

HDSD

Hƣớng dẫn sử dụng

INN
KS

International Nonproprietary Name (tên thuốc gốc)
Kháng sinh




Quân đội

TB
TL
TW
USD
VNĐ
WHO
YHCT

Trung bình
Tỷ lệ
Trung ƣơng
Đồng đô la Mỹ
Việt Nam đồng
World Health Organization (tổ chức Y tế Thế giới)
Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tóm tắt nội dung nghiên cứu ..................................................... 20

Bảng 2.2.

Các Biến số về việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú 23


Bảng 2.3.

Một số chỉ số kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú ... 26

Bảng 3.4.

Ghi thông tin bệnh nhân ............................................................ 34

Bảng 3.5.

Tỷ lệ lƣợt thuốc ghi đầy đủ hƣớng dẫn sử dụng ........................ 35

Bảng 3.6.

Tỷ lệ lƣợt thuốc kê theo tên generic- biệt dƣợc gốc .................. 35

Bảng 3.7.

Tỷ lệ lƣợt thuốc kê theo thành phần .......................................... 36

Bảng 3.8.

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc ................................ 36

Bảng 3.9.

Sự phân bố số kháng sinh theo các chuyên khoa ...................... 37

Bảng 3.10. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh đƣợc kê .......................................... 38

Bảng 3.11. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin và khoáng chất ................. 39
Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc kê trong nƣớc và thuốc nhập khẩu ......................... 39
Bảng 3.13. Tỷ lệ thuốc kê theo đƣờng dùng ................................................ 40
Bảng 3.14. Tỷ lệ danh mục thuốc kê theo dạng dùng .................................. 40
Bảng 3.15. Số lƣợt thuốc đƣợc kê và số thuốc trung bình trong 1 ĐT ........ 41
Bảng 3.16. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ................................. 42
Bảng 3.17. Tỷ lệ kê thuốc trong DMTBV, thuốc thiết yếu ......................... 42
Bảng 3.18. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc ....................................... 43
Bảng 3.19. Tỷ lệ chi phí thuốc KS, vitamin và khoáng chất ....................... 44
Bảng 3.20. Tỷ lệ chi phí sử dụng các nhóm kháng sinh .............................. 45


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Số lƣợt kê KS theo các chuyên khoa ............................................. 37
Hình 3.2. Các nhóm kháng sinh đƣợc kê ....................................................... 38
Hình 3.3. Chi phí thuốc KS, vitamin và khoáng chất .................................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội,
mang tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó ngành Y tế đóng vai trò chủ
chốt mà thuốc chính là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm
sóc sức khỏe. Thuốc đƣợc xem nhƣ là phƣơng tiện cơ bản, có tính chất quyết
định trong việc bảo vệ và điều trị hữu hiệu nhiều bệnh tật, cải thiện tốt hơn
việc chăm sóc cũng nhƣ nâng cao sức khỏe ngƣời dân. Vì vậy, việc kê đơn và
sử dụng thuốc an toàn - hợp lý là một vấn đề hết sức cần thiết, nên đƣợc đặt
lên hàng đầu trong công tác Y tế hiện nay.
Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, do
có nhiều nguồn cung ứng thuốc (doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nƣớc

ngoài…) với nhiều hình thức, cách tiếp thị và ƣu đãi khác nhau. Để chỉ định
sử dụng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lí và có hiệu quả, vai trò của ngƣời
thầy thuốc là hết sức quan trọng.Vì vậy bên cạnh trình độ chuyên môn giỏi thì
ngƣời thầy thuốc cũng cần có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên trƣớc tác động
của cơ chế thị trƣờng việc sử dụng thuốc chƣa hiệu quả và không hợp lí đang
là vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất hiện hàng loạt các thuốc mới bên
cạnh sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y- dƣợc tƣ nhân đã làm cho việc
quản lí kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng khó khăn hơn.Việc kê đơn thuốc
không đúng chỉ định, không đúng liều dùng, không đúng thời gian dùng, kê
quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, kê tên thuốc với tên biệt
dƣợc đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí
không cần thiết.Việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc chặt chẽ là giải pháp
đƣợc ƣu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát, nâng cao tính an toàn, hiệu quả
và kinh tế trong sử dụng thuốc.Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên Bộ trƣởng
Bộ Y Tế đã ra thông tƣ 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016 quy định về kê đơn
trong điều trị ngoại trú, thông tƣ 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 hƣớng dẫn
sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giƣờng bệnh.

1


Trong những năm gần đây, bệnh viện Quân Y 4 thƣờng xuyên có các
hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lí - an toàn - hiệu
quả - kinh tế là một trong những nội dung quan trọng trong quản lí. Bên cạnh
đó để đánh giá đƣợc tình trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế
ngoại trú tại bệnh viện sau khi triển khai thực hiện thông tƣ 05/2016/TT-BYT,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Quân Y 4 – Cục Hậu Cần – Quân Đoàn 4 tỉnh Bình Dƣơng
năm 2017” với hai mục tiêu:

1. Phân tích thực trạng việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại
bệnh viện Quân Y 4 năm 2017.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Quân Y 4
năm 2017.
Từ đó, dựa trên những kết quả của đề tài sẽ phản ánh đƣợc thực trạng
hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm và đƣa ra một số kiến nghị đề xuất
đối với bệnh viện nhằm góp phần thực hiện tốt quy chế kê đơn, từng bƣớc
hƣớng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lí, hiệu quả tại bệnh viện.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Đến nay, với sự phát triển của quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện
đảm bảo việc quản lí chặt chẽ và phù hợp hơn, BYT đã ban hành Thông
tƣ số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 quy định về việc kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú, thông tƣ này có hiệu lực từ ngày 01/05/2016 và
bãi bỏ quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008, về cơ bản nội
dung kê đơn thuốc trong thông tƣ mới vẫn dựa trên các nội dung trong
quyết định 08/2008/QĐ-BYT.
1.1. KÊ ĐƠN THUỐC VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1.1. Khái niệm về đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho ngƣời bệnh, là
cơ sở pháp lí cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho ngƣời bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu qui
định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính.
1.1.2. Kê đơn thuốc
Kê đơn thuốc là hoạt động của Bác sỹ xác định xem ngƣời bệnh cần
dùng những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Luật
khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 quy định: khi kê đơn thuốc,

ngƣời thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông tin về thuốc,
hàm lƣợng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc. Trên thế giới, WHO
và Hội y khoa các nƣớc đã ban hành và áp dụng “Hƣớng dẫn kê đơn tốt”. Để
thực hành kê đơn thuốc tốt, ngƣời thầy thuốc cần phải tuân thủ quá trình thực
hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bƣớc:
 Bƣớc 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
 Bƣớc 2: Xác định mục tiêu điều trị, muốn đạt đƣợc gì sau điều trị
 Bƣớc 3: Xác định tính phù hợp của phƣơng pháp điều trị riêng cho
bệnh nhân, kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
3


 Bƣớc 4: Bắt đầu điều trị
 Bƣớc 5: Cung cấp thông tin, hƣớng dẫn và cảnh báo
 Bƣớc 6: Theo dõi (và dừng) điều trị
Kê đơn hợp lý thông qua việc kê những thuốc hiệu quả an toàn cho
bệnh nhân, không những giúp cải thiện chất lƣợng chăm sóc sức khỏe bệnh
nhân tại các cơ sở y tế mà còn góp phần giảm chi phí điều trị.
Trái lại, nếu kê đơn không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm
trọng. Kê đơn không hợp lý là việc kê đơn và dùng thuốc không đúng với chỉ
định của bệnh hay trong những tình huống không cần thiết. Một ví dụ cho
trƣờng hợp này là việc bệnh nhân đƣợc sử dụng thuốc tiêm hay các thuốc mới
đắt tiền, trong khi các dạng thuốc đƣờng uống hoặc các loại thuốc thông
thƣờng vẫn còn hiệu quả.
Việc kê đơn không tuân thủ các phác đồ hƣớng dẫn lâm sàng. Điển
hình cho tình huống này là việc kê đơn sử dụng kháng sinh với liều thấp,
không đủ liệu trình hay sử dụng kháng sinh cho các bệnh nhân không có dấu
hiệu nhiễm khuẩn, điều này góp phần làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
Kê đơn thuốc không hợp lý dẫn đến hậu quả không mong muốn cả về
kinh tế lẫn sức khỏe:

 Sử dụng thuốc không hợp lý làm gia tăng tình trạng kháng thuốc, nhất
là đối với thuốc kháng sinh.
 Làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc dẫn đến kéo dài thời gian điều trị,
tăng tỷ lệ bệnh tật và tăng nguy cơ tử vong.
 Khó kiểm soát các tác dụng không mong muốn, các phản ứng phụ và
khả năng tƣơng tác giữa các thuốc dẫn đến mất an toàn trong quá trình
sử dụng, ảnh hƣởng đến sức khỏe và tính mạng của ngƣời bệnh.
1.1.3. Nội dung của một đơn thuốc
Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội
dung sau:
4


 Tên, tuổi và địa chỉ của bệnh nhân (bệnh nhi dƣới 6 tuổi phải ghi
bằng số tháng và ghi thêm tên bố,mẹ)
 Ngày, tháng kê đơn
 Chữ ký của ngƣời kê đơn
 Tên, địa chỉ, số điện thoại của ngƣời kê đơn
 Tên gốc của thuốc, hàm lƣợng thuốc
 Dạng thuốc, tổng số thuốc
 Nhãn bao thuốc: hƣớng dẫn, cảnh báo…
1.1.4. Điều kiện của ngƣời kê đơn
Theo điều 3 của Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành
kèm theo Thông tƣ 05/2016/QĐ-BYTngày 29/02/2016 qui định của ngƣời kê
đơn nhƣ sau:
 Đang hành nghề cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp có bằng tốt nghiệp
Đại học y và đƣợc ngƣời đứng đầu cơ sở phân công khám, chữa bệnh.
 Đối với các tỉnh có vùng núi, vùng sâu, vùng cao, hải đảo xa xôi, vùng
khó khăn và những nơi chƣa có bác sĩ: SYT có văn bản uỷ quyền cho
Trƣởng phòng Y tế huyện chỉ định y sĩ của Trạm Y tế thay thế cho phù hợp

với tình hình địa phƣơng.
1.1.5. Quy định về ghi đơn thuốc
Để tăng cƣờng sự an toàn, hiệu quả và hợp lý trong công tác kê đơn tại
các Bệnh viện trên cả nƣớc, Bộ y tế đã ban hành “ Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú” kèm theo Thông Tƣ số 05/2016/QĐ-BYT ngày
29/02/2016 của Bộ trƣởng Bộ y tế. Điều 6 của Quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú quy định:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời
bệnh.

5


2. Ghi chính xác địa chỉ nơi ngƣời bệnh đang thƣờng trú hoặc tạm trú:
số nhà, đƣờng phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phƣờng, thị
trấn.
3. Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN) trừ trƣờng hợp thuốc có
nhiều hoạt chất. Trƣờng hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thƣơng mại
phải ghi tên thƣơng mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng,
thời điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lƣợng thuốc: viết thêm số 0 phía trƣớc nếu số lƣợng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến

phía trên chữ ký của ngƣời kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên
ngƣời kê đơn.
1.1.6. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây:
 Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc
 Đúng mẫu đơn quy định
 Thuốc phải ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất.
 Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đầy đủ thông tin về
thuốc.

6


 Chọn thuốc hợp lý cho ngƣời bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả.
 Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của ngƣời bệnh
 Liều hợp lý.
 Chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng

thuốc .


Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần.

 Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.
1.1.7. Các chỉ số đo lƣờng sử dụng thuốc
Để đánh giá cũng nhƣ giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh
viện, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê
đơn thuốc trong bệnh viện:

 Thông tƣ 23/2011/TT-BYT hƣớng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở
y tế có giƣờng bệnh.
 Quyết định 04/2008/QĐ - BYT ban hành kèm theo quy chế kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú.
 Thông tƣ 21/2013/TT- BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Theo thông tƣ 23/2011/TT-BYT có quy định
Thuốc chỉ định cho ngƣời bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
 Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
 Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa ngƣời bệnh.
 Phù hợp với tuổi và cân nặng.
 Phù hợp với hƣớng dẫn điều trị (nếu có).
 Không lạm dụng thuốc.
7


Lựa chọn đƣờng dùng thuốc cho ngƣời bệnh
 Căn cứ vào tình trạng ngƣời bệnh, mức độ bệnh lý, đƣờng dùng của
thuốc để ra y lệnh đƣờng dùng thuốc thích hợp.
 Chỉ dùng đƣờng tiêm khi ngƣời bệnh không uống đƣợc thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đƣờng uống không đáp ứng đƣợc yêu cầu điều trị
hoặc với thuốc chỉ dùng đƣờng tiêm.
Các chỉ số sử dụng thuốc đƣợc ban hành kèm theo thông tƣ số 21/TTBYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ y tế bao gồm các chỉ số liên quan đến
kê đơn thuốc ngoại trú [3].
 Các chỉ số kê đơn
-

Số thuốc kê trung bình trong một đơn

-


Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê theo tên chung quốc tế (INN)

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin

-

Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành

 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
-

Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dung thuốc

-

Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn

-


Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

-

Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin

-

Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị

-

Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe

-

Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận đƣợc với các thông tin thuốc
khách quan

8


1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.2.1 Thực trạng trên thế giới
Do sự phát triển của thế giới nên nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhằm cải
thiện chất lƣợng cuộc sống và nâng cao tuổi thọ. Do đó trong những năm gần
đây nhu cầu thuốc trên thị trƣờng thế giới có sự gia tăng mạnh mẽ.
Trong việc sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là:
1. Sự tiêu thụ thuốc chƣa đồng đều giữa các nƣớc phát triển và đang phát

triển [7].
2. Thực trạng kê đơn không hợp lí, không an toàn, bệnh nhân thì không
tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, tình trạng bác sĩ kê đơn nhầm lẫn, phối hợp
thuốc không đúng, không ghi đầy đủ liều lƣợng, dạng thuốc… song song với
tình trạng đó là việc kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, kê kháng sinh
cho bệnh nhân không nhiễm trùng vẫn còn diễn ra [28].
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì có 50% thuốc đƣợc cấp phát, phân phối
hoặc bán không phù hợp, trong khi có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc
không hợp lí [29]. Đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển tối đa chỉ có 40%
bệnh nhân trong khu vực công và 30% bệnh nhân trong khu vực tƣ nhân đƣợc
điều trị theo hƣớng dẫn điều trị chuẩn[28]. Một nghiên cứu gần đây về tác hại
việc sử dụng thuốc không hợp lí tại Mỹ cho thấy sử dụng thuốc không hợp lí
là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của Mỹ và ƣớc tính hằng
năm đất nƣớc này phải chi từ 30 tỷ USD đến 130 tỷ USD do tác hại của việc
sử dụng thuốc không hợp lí gây ra [23]
Thị trƣờng dƣợc phẩm các nƣớc khối ASEAN có một số đặc điểm
chung là thuốc generic chiếm thị phần bình quân khoảng 40%, trong đó
Singapore thấp nhất là 9%, Việt Nam cao nhất 70%, theo đánh giá của IMS.
Có thể thấy rằng trong các nƣớc ASEAN, thuốc generic chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Thuốc generic là một thị trƣờng tiềm năng, đồng thời là một giải
pháp lựa chọn, để ngƣời dân các nƣớc đang phát triển có khả năng tiếp cận
9


với thuốc thiết yếu theo chính sách của Tổ chức Y tế Thế giới WHO [24]
Ở nhiều nƣớc đang phát triển, ngƣời ta đã thống kê số thuốc đƣợc bán
ra cao hơn rất nhiều so với số lƣợng bệnh tật cần điều trị. Kết quả phân tích
cho thấy, có khoảng 45% bệnh nhân trên toàn cầu có sử dụng kháng sinh khi
ốm đau, đặc biệt tỷ lệ này lên tới trên 70% ở một số nƣớc nhƣ Indonesia, Ấn
Độ, Pakistan. Nghiên cứu về việc kê đơn tại một bệnh viện thực hành ở Thái

Lan Udomthavomusuk cho thấy có tới 52,3% dùng kháng sinh không đúngvà
không cần thiết. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng ngoại khoa cũng có tỷ lệ
không hợp lý cao (79,7%) [26]. Tình trạng kê đơn quá nhiều thuốc, lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin đƣợc nhắc đến ở rất nhiều nghiên cứu khác
nhau. Để khắc phục tình trạng này, nhiều nƣớc đã thực thi một danh mục
thuốc hạn chế và xây dựng phác đồ chuẩn để hƣớng dẫn việc sử dụng thuốc
hợp lý nhƣng những cố gắng này chỉ làm giảm đƣợc việc tiêu thụ thuốc mà
không cải thiện đƣợc đáng kể chất lƣợng của việc kê đơn [26].
Tình trạng lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối
tƣợng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân viêm họng khi
đến thăm bác sĩ, tỉ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm
khám. Trong khi đó, tác giả cũng tự nhận định, đối với các trƣờng hợp bệnh
nhân viêm họng này cũng có thể tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều
nƣớc. [27]
Một nghiên cứu tại cộng đồng Mexico thì có 64,4% bệnh nhân sử dụng
kháng sinh sai liều và 53,1% bệnh nhân chỉ sử dụng trong khoảng một thời
gian ngắn thì ngừng (có sự giám sát của Bác sỹ) và tỷ lệ này còn cao hơn
(82,6% và 95,6%) khi không có sự giám sát của Bác sỹ. Về thời gian sử dụng
kháng sinh thì có tới 22% số ngƣời sử dụng kháng sinh 1 ngày, 19% sử dụng
2 ngày, 21% sử dụng 3 ngày, 11% sử dụng 4 ngày, 14% sử dụng 5 ngày và
còn lại là sử dụng trên 5 ngày [9]

10


Thuốc là “con dao hai lƣỡi” và có thể gây ra những phản ứng có hại
(Advers Drug Reaction - ADR) ở nhiều mức độ, thậm chí tử vong kể cả dùng
đúng liều, đúng quy định. Điều trị và phòng bệnh có sử dụng nhiều thuốc thì
tần suất ADR tăng lên theo cấp số nhân với số lƣợng thuốc có trong 1 lần điều
trị. Tại Mỹ, một đánh giá trên nghiên cứu của Lazarou cho thấy năm 2004 có

2,2 triệu phản ứng có hại (ADR) của thuốc đã xảy ra ở những ngƣời đang điều
trị trong bệnh viện là khoảng 6,7% và gây ra 106.000 ca tử vong [2].
1.2.2 Thực trạng kê đơn thuốc tại Việt Nam
Kê đơn thuốc là một trong những quy định mà Bộ Y tế yêu cầu nghiêm
ngặt nhất đối với thầy thuốc. Thế nhƣng trên thực tế, một trong những lỗi
thƣờng gặp nhất của thầy thuốc lại vẫn liên quan đến kê đơn thuốc. Kê đơn
thuốc không đúng với yêu cầu chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một
hiện tƣợng không hiếm gặp ở một số thầy thuốc.
 Sai sót trong kê đơn: những lỗi thƣờng gặp của thầy thuốc khi kê đơn
đó là viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết về thuốc, nhầm lẫn về liều lƣợng,
đặt nhầm dấu thập phân ở hàm lƣợng, nhầm lẫn về tần suất dùng thuốc trong
ngày, viết chữ quá khó đọc, không thận trọng khi dùng chữ viết tắt, không chú
ý đến tƣơng tác, không chú ý điều chỉnh liều lƣợng, không quan tâm đến tiền
sử bệnh của ngƣời dùng thuốc. Có tới 80-90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu
chứng ở bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê
đơn nhiều loại thuốc. Đôi khi, thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của bệnh nhân
lẫn gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để nhanh khỏi bệnh. Ngoài ra, ngƣời
thầy thuốc còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của trình
dƣợc, các “hoa hồng” hấp dẫn của những công ty dƣợc phẩm “giàu quyền
lực”. Uống thuốc ngoài tác dụng chữa bệnh, thuốc còn gây ra những phản ứng
làm xáo trộn cơ thể, đây là những tác dụng không mong muốn hay còn gọi là
tác dụng phụ của thuốc. Vì thế, vấn đề an toàn sử dụng thuốc là trách nhiệm
đặt ra cho cả bác sĩ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng, cơ quan quản lí dƣợc, nhà sản xuất
11


và bệnh nhân. Trong một nghiên cứu đánh giá chất lƣợng kê đơn trong điều
trị tại khoa tiêu hóa của một bệnh viện tuyến thành phố cho thấy: số thuốc
đƣợc kê trong đơn ít nhất là 3, số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 8, đơn có
số tƣơng tác lớn nhất là 3 [8].Điều trị nhiều thuốc thì tần suất ADR tăng theo

cấp số nhân với số lƣợng thuốc trong một lần điều trị. Do đó có thể nói rằng
số tƣơng tác tăng theo cấp số nhân so với số thuốc đƣợc kê. Mặc dù bác sĩ kê
đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị bệnh nhân nhƣng thực tế không có
loại thuốc nào khi sử dụng lại không có rủi ro của nó.
 Sử dụng kháng sinh không hợp lí: mức độ sử dụng kháng sinh tại
Việt Nam tƣơng đối cao so với các nƣớc trên thế giới, tình trạng kháng sinh
cũng cho thấy mức độ đáng báo động tại tất cả các bệnh viện. Năm 2010, tỷ lệ
tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng của Việt nam chiếm
37,7%[7], thống kê các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện của
BYT cho thấy kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí mua thuốc, hóa
chất [18]kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở những hiệu thuốc
vùng nông thôn cũng nhƣ thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về
kháng sinh và kháng kháng sinh của ngƣời bán thuốc và ngƣời dân còn thấp,
đặc biệt ở vùng nông thôn. 88% nhà thuốc thành thị và 91% nhà thuốc ở nông
thôn là con số phản ánh việc bán thuốc kháng sinh không có đơn. Đặc biệt
kháng sinh đã đóng góp 13,4% ở thành thị và 18,7% ở nông thôn trong tổng
số doanh thu của hiệu thuốc, qua đó có thể thấy rằng thực trạng tự mua thuốc,
tự điều trị không cần đơn đang diễn ra khá phổ biến ở nƣớc ta, đó là một trong
những nguyên nhân gây nên tình trạng kháng thuốc và là 1 vấn đề đáng báo
động. Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, các bệnh viện đa
khoa tỉnh ở các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ
Chí Minh…về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008-2009
cho thấy năm 2009: Mức độ kháng kháng sinh phổ biến trong nhóm vi khuẩn
Gram âm bao gồm: Acinetobacter sp, Pseudomonas, Ecoli và Klebsiella sp.
12


Nhìn chung, khoảng 30-70% vi khuẩn Gram âm kháng các kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3 và 4, xấp xỉ 40-60% kháng với các kháng sinh nhóm
Aminoglycosides và Fluoroquinolones. Gần 40% chủng vi khuẩn

Acinetobacter giảm nhạy cảm với Imipemem[3], chi phí kháng sinh trong
điều trị chiếm tới 17% trên tổng chi phí khám dịch vụ của ngƣời dân. Dựa
trên khảo sát 80.175 đơn thuốc điều trị ngoại trú đƣợc tiến hành tại bệnh viện
Bạch Mai năm 2013 cho thấy số đơn thuốc sử dụng từ 1-5 thuốc chiếm
89,93%, số đơn sử dụng 6-10 thuốc chiếm 10,5%, số đơn sử dụng từ 11-15
thuốc chiếm 0,02%, tỷ lệ đơn kê kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú bệnh
viện là 29%. Trong đó, một số khoa của bệnh viện kê đơn với tỉ lệ cao: khoa
Răng Hàm Mặt 92,78%, khoa sản 76,97%, khoa da liễu 51,92%... sự kết hợp
kháng sinh ở bệnh viện Bạch Mai tƣơng đối phổ biến chiếm tỉ lệ 37,06%
trong đó chủ yếu kết hợp 2 kháng sinh chiếm 94,2%. Kháng sinh đƣợc kê đơn
ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai phần lớn sử dụng theo đƣờng uống 88,32%,
tỉ lệ kháng sinh sử dụng theo đƣờng tiêm hoặc đƣờng truyền tĩnh mạch chỉ
chiếm tỉ lệ rất nhỏ 0,76%,còn lại là đƣờng khác [18]. Thực trạng này là hậu
quả tất yếu của mức độ sử dụng kháng sinh cao cả trên ngƣời và trong nông
nghiệp, mà đa phần là tình trạng sử dụng không hợp lí. Đó chính là những lí
do làm cho hiệu quả sử dụng thuốc không cao, lãng phí, đồng thời cũng là
một trong các nguyên nhân tạo nên nhiều chủng vi khuẩn kháng kháng sinh,
một vấn đề nan giải hiện nay.
 Lạm dụng vitamin, khoáng chất: theo một khảo sát ở bệnh viện
Nhân Dân 115 có 38%[23]đơn thuốc kê vitamin, bệnh viện tim Hà Nội năm
2010 có 35% đơn thuốc đơn thuốc có vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B
phối hợp với các khoáng chất nhƣ Mg, Fe… và hầu nhƣ không có tình trạng
bác sỹ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [13] Cũng theo một khảo sát
năm 2012 tại bệnh viện TW Huế, có 15,5% số đơn có kê vitamin đối với các
đơn có BHYT [24].Nghiên cứu tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An của
13


tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa năm 2016 thì tỉ lệ nhóm thuốc Vitamin và
khoáng chất chiếm tỉ lệ 10,25% [16]; Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thanh

Huyền tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai năm 2014 nhóm
thuốc Vitamin và khoáng chất chiếm tỉ lệ 15,3% [14]; Khảo sát của tác giả
Trần Thị Kim Anh tại trung tâm y tế Thành phố Bắc Ninh năm 2015 tỉ lệ đơn
thuốc kê Viatmin và khoáng chất chiếm tỉ lệ 11,2% [7]. Bên cạnh đó, kết quả
khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nƣớc năm 2010 cho
thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất, có cả các thuốc
bổ nhƣ: L-Ornithin L-Aspatat, Ginkgo Biloba và Arginin. Trong đó, hoạt chất
L-Ornithin L-Aspatat nằm trong số 5 hoạt chất có tỉ lệ lớn nhất về giá trị
thanh toán. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một trong những hoạt chất chiếm
giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn
Quốc năm 2008 [20]
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của Hội đồng
thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng đƣợc nâng cao, củng cố để góp
phần can thiệp, giám sát hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc cũng nhƣ đảm
bảo thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh viện. Hiện
nay, công tác Dƣợc lâm sàng ở một số bệnh viện bắt đầu đƣợc triển khai cụ
thể, tuy nhiên công tác dƣợc lâm sàng vẫn chƣa đƣợc chú trọng, công việc
chủ yếu của tổ dƣợc lâm sàng là xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong
bệnh viện và tham mƣu cho lãnh đạo bệnh viện trong công tác đấu thầu thuốc,
dƣợc sĩ lâm sàng vẫn chƣa tiếp xúc nhiều với bệnh nhân và chƣa thể hiện vai
trò tƣ vấn trực tiếp cho bác sĩ về kê đơn. Trong số 76 bệnh viện đƣợc khảo sát
về triển khai các hoạt động dƣợc lâm sàng thì chỉ có 47,4% bệnh viện có dƣợc
sĩ làm việc trực tiếp trên khoa lâm sàng và 61,9% là có hƣớng dẫn sử dụng
thuốc cho bệnh nhân. Hoạt động bình bệnh án, bình đơn thuốc chƣa đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, thời gian cho một buổi bình bệnh án còn ngắn, mang
tính hình thức, chƣa đi sâu vào phân tích sử dụng thuốc. Nguyên nhân chủ
14


yếu là do thiếu dƣợc sĩ đại học và dƣợc sĩ đƣợc đào tạo chuyên sâu trong

chuyên ngành dƣợc lâm sàng.
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh tại trung tâm y tế Thành
phố Bắc Ninh năm 2015 số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc là 4.1 thuốc, tỷ
lệ đơn thuốc có kê kháng sinh 23,5%, tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin là 11,2%.
Còn kết quả nghiên cứu của bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 năm 2015
có số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc là 3,39 thuốc, đơn thuốc có 1 thuốc
chiếm tỉ lệ 8,25%. Số lƣợng đơn thuốc đƣợc kê kháng sinh là 130/400 đơn
(chiếm tỉ lệ 32,50%), số lƣợng đơn thuốc kê vitamin là 122/400 đơn ( chiếm tỉ
lệ 30,5%)[7;10]
Và một kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu của Ngô Thị Phƣơng Thúy năm
2014 tại bệnh viện Phụ sản trung ƣơng kết quả thu đƣợc số đơn ngoại trú kê
kháng sinh đối với đơn tự nguyện 75,25% và 77,25% đối với đơn BHYT.
Đơn kê thuốc tiêm chiếm tỉ lệ nhỏ 2,25%; đơn kê vitamin và khoáng chất là
23,75% đối với đơn thuốc tự nguyện và tỉ lệ này là 11,25% đối với đơn
BHYT [21]
Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử: Công tác ứng dụng công nghệ
thông tin vào kê đơn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi gây ra việc quản lí về thông
tin chỉ định và thông tin sử dụng thuốc hoàn thiện bị ảnh hƣởng nhiều. Có thể
nói hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam còn
nhiều thực trạng đáng báo động đang diễn ra, trong bối cảnh đó, cần thiết có
một nghiên cứu về vấn đề này để đánh giá và đƣa ra các khuyến nghị nâng
cao tỉ lệ tuân thủ thực hiện quy chế kê đơn, giảm sai sót nhằm cải thiện chất
lƣợng kê đơn, chất lƣợng điều trị cho bệnh nhân ngoại trú.
1.3. BỆNH VIỆN QUÂN Y 4 VÀ MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG
KÊ ĐƠN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Bệnh viện Quân Y 4 là đơn vị sự nghiệp y tế - trực thuộc Cục Hậu Cần,
Quân Đoàn 4, là cơ sở khám chữa bệnh cho nhân dân, bộ đội và các đối tƣợng
chính sách trên địa bàn đóng quân và địa bàn lân cận.

15



1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ bệnh viện


Khám chữa bệnh
- Bệnh viện tiếp nhận, cấp cứu và điều trị cho nhân dân, bộ đội và các
đối tƣợng chính sách trên địa bàn đóng quân và địa bàn lân cận.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của
BYT



Đào tạo cán bộ y tế
- Bệnh viện là cơ sở thực hành của sinh viên đào tạo y – dƣợc nhƣ:
Trƣờng trung cấp quân y 2, Trƣờng cao đẳng Đại Việt.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên bệnh viện.

1.3.2. Biên chế tổ chức và cơ sở vật chất Khoa dƣợc – Bệnh Viện Quân Y 4
Bệnh viện Quân Y 4, là bệnh viện đa Khoa Hạng II với hơn 300 giƣờng
bệnh nội trú và 215 nhân viên, cán bộ sau đại học 20, đại học 72, cao đẳng 15,
trung cấp 115, lao động phổ thông 3, gồm 15 khoa phòng. Khoa dƣợc thuộc
khối cơ quan.
 Về biên chế tổ chức:
Khoa dƣợc là khối cơ quan có 18 cán bộ, nhân viên trong đó :
- Dƣợc sỹ sau đại học: 02 cán bộ
- Dƣợc sỹ Đại học: 03 cán bộ
- Dƣợc CĐ: 04 cán bộ
- Dƣợc sỹ Trung học: 09 cán bộ
Với nhân lực nhƣ trên khoa dƣợc đƣợc bố trí thành các bộ phận nhƣ sau:

- 01 Trƣởng khoa
- 01 Nhà thuốc Bệnh viện
- 05 dƣợc sỹ quản lí kho chính và cấp phát thuốc nội trú
- 06 dƣợc sỹ cấp phát thuốc ngoại trú

16


×