Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phát triển thương hiệu Chi nhánh Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông I.P tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.29 KB, 41 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo
hiểm, đàu tư tài chính. Được thành lập vào năm 2011, trải qua quá trình hình thành và
phát triển, Công ty đã dần tạo được niềm tin, uy tín và đánh giá cao từ phía khách hàng
cũng như giới chuyên môn. Tuy nhiên, vì thời gian hoạt động chưa nhiều nên kinh
nghiệm trong việc hoạch định chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, Công ty cần phải đề ra những biện pháp nhằm khắc
phục và hoàn thiện hơn những chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
mình.
Thông qua đề tài này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng chất lượng nguồn lao
động tại Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long trong giai đoạn 2013-2015 và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trong thời gian
tới. Thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp tại các phòng ban, em đã phân tích dữ liệu
thu được theo các tiêu chí lý thuyết đưa ra. Qua đó, đánh giá những thành công, hạn
chế và tìm hiểu nguyên nhân. Từ đó, đè xuất những giải pháp với Công ty và kiến nghị
đối với Nhà nước, Tổng Công ty cô phần Bảo hiểm Quân đội nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Công ty trong thời gian tới.

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, các cô chú, anh chị trong Công
ty Bảo hiểm MIC Thăng Long. Em xin gửi lời cảm ơn đến những người đã luôn hướng
dẫn, góp ý và động viên trong thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn cô
Ngô Hải Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp
Trong quá trình thực tập, tuy đã nỗ lực trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu
nhưng do thời gian hạn hẹp, hạn chế về nguồn tài liệu nhưng cũng không thể tránh
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của


các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn vấn đề nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................................................v
lỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của nâng cao chất lượng NNL..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan................................................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..............................................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến NNL và hoạt động kinh doanh.........................................7

1.1.1 Khái niệm NNL.....................................................................................................7
1.1.2 Khái niệm chất lượng NNL...................................................................................8
1.1.3 Khái niệm nâng cao chất lượng NNL...................................................................8
1.1.4 Khái niệm về kinh doanh và hoạt động kinh doanh..............................................8
1.2 Một số lý thuyết về NNL và hoạt động kinh doanh..........................................................................9

1.2.1 Lý thuyết về NNL..................................................................................................9
1.2.2 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh.....................................................................14
1.3 Vai trò của chất lượng NNL đối với hoạt động kinh doanh...........................................................17


1.3.1 NNL là yếu tố quyết định của hoạt động kinh doanh..........................................17
1.3.2 Yêu cầu về NNL ngày càng tăng.........................................................................18
1.3.3 Nâng cao chất lượng NNL là giải pháp hữu hiệu nất nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh................................................................................................................... 18
Chương II: ThỰC trẠng viỆc nâng cao chẤt lưỢng nguỒn nhân lỰc cỦa Công ty BẢo hiỂm MIC Thăng
Long trong..................................................................................................................................................19
giai đoẠn 2013 – 2015..............................................................................................................................19
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL của Công ty MIC Thăng
Long.......................................................................................................................................................19

2.1.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long..............................................19
2.1.2 Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.........19
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng
Long............................................................................................................................. 21
iii


2.2 Phân tích thực trạng chất lượng NNL của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long trong giai đoạn
2013 - 2015............................................................................................................................................23

2.2.1 Tổng quan về NNL của Công ty MIC Thăng Long..............................................23
2.2.2 Đánh giá chất lượng NNL Công ty MIC Thăng Long.........................................26
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................................................27

2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................................28
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................28
Chương III: Các đỀ xuẤt và kiẾn nghỊ vỀ nâng cao chẤt lưỢng nguỒn nhân lỰc nhẰm thúc đẨy hoẠt
đỘng kinh doanh cỦa Công ty BẢo hiỂm MIC Thăng Long......................................................................29
3.1 Quan điểm, định hướng giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.............................................................................29


3.1.1 Quan điểm của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long..........................................30
3.2 Các đề xuất với vấn đề nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.......................................................................................................31
3.3 Các kiến nghị với vấn đề nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.......................................................................................................32
Ngoài ra, Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam nên phối hợp tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, mời các
diễn giả uy tín chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản trị cũng như nghiệm vụ kinh doanh
bảo hiểm. Đồng thời, nên liên kết với nhiều tổ chức đào tạo quốc tế về bảo hiểm để mở các khóa
đào tạo và cấp bằng quốc tế trung hạn và dài hạn ở các chuyên ngành cao cấp...............................33
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu................................................................................33

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 của công ty bảo hiểm
MIC Thăng Long
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu NNL theo độ tuổi
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu NNL theo giới tính
Bảng 2.4 Bảng cơ cấu NNL theo thâm niên công tác
Bảng 2.5 Bảng đánh giá chất lượng NNL theo tình trạng sức khỏe
Bảng 2.6 Bảng đánh giá chất lượng NNL theo trình độ chuyên môn

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3

TỪ VIẾT TẮT
NNL

DN

TÊN ĐẦY ĐỦ
Nguồn nhân lực
Lao động
Doanh nghiệp

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của nâng cao chất lượng NNL
Sử dụng và quản lý hiệu quả các nguồn lực là một trong những biện pháp quan
trọng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mỗi DN. Bất kì DN nào nào cũng hoạt
động dựa trên ba nguồn lực chính là: nhân lực, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài
chính. Trong đó, nhân lực là yếu tố quyết định, mang tính cạnh tranh, đặc biệt là đối
với DN kinh doanh dịch vụ. Vì suy cho cùng, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài
chính đều do NNL chi phối.
Chất lượng NNL thể hiện ở trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ năng, thể lực, trí
lực…Chất lượng NNL cao phụ thuộc vào quá trình tuyển chon và đào tạo, phát triển
nhân lực. Nâng cao chất lượng NNL là quá trình đòi hỏi trình độ chuyên môn, sự khôn
khéo, nhạy bén của người quản lý nhân lực.
Chất lượng NNL cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của mỗi DN. Chất lượng NNL yếu kém sẽ cản trở hoạt động mở rộng và phát

triển kinh doanh. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL đồng nghĩa với việc thúc đẩy hoạt
động kinh doanh. DN vừa phải tìm ra giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế, vừa cần
đưa ra những chính sách nâng cao chất lượng NNL phù hợp với đặc điểm NNL của
mình.
Thị trường bảo hiểm hiện nay đang trong tình trạng canh tranh gay gắt. Sự xuất hiện
của những DN bảo hiểm mới trong và ngoài nước đòi hỏi Công ty Bảo hiểm MIC
Thăng Long phải có chiến lược kinh doanh khác biệt để cạnh tranh. Đặc biệt, sản
phẩm kinh doanh mang tính đặc thù, chủ yếu dựa vào trình độ chuyên môn và kỹ năng
của NNL thì chính sách nâng cao chất lượng NNL trở nên quan trọng hơn bất kì loại
hình DN nào khác.
Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long là một trong 24 đơn vị thành viên của Tổng
Công ty cổ phần Bảo hiểm quân đội, được thành lập trên cơ sở tổng hợp các nguồn lực
tài chính, con người, chức năng, nhiệm vụ và những thành tựu to lớn trong lĩnh vực
bảo hiểm, đầu tư của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội. Ra đời trong chiến
lược mở rộng và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư, vì vậy, công ty không chỉ kinh doanh
sản phẩm đặc thù cho đối tượng là khách hàng quân đội mà còn đa dạng hóa sản phẩm
1


kinh doanh phục vụ nhiều đối tượng khách hàng trong xã hội. Đây là loại hình kinh
doanh dịch vụ đặc thù đòi hỏi NNL chất lượng cao, chuyên nghiệp phục vụ cho sự
phát triển bền vững của công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long, qua tìm hiểu phân
tích các hoạt động nghiệp vụ và công tác nâng cao chất lượng NNL của công ty, em
nhận thấy vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: chính sách tuyển dụng chưa hiệu quả,
chính sách đãi ngộ chưa xứng đáng với năng lực của nhân viên, trình độ chuyên môn
không đồng đều,…Đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng NNL cũng như cản
trở hoạt động kinh doanh của công ty. Nhằm phân tích thực trạng nâng cao chất lượng
NNL cũng như đề xuất giải pháp cho vấn đề này, em quyết định chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo

hiểm MIC Thăng Long” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Nâng cao chất lượng NNL luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói
chung và các tổ chức, DN nói riêng. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề làm thế nào để sử dụng và phát triển NNL một cách hiệu quả để phù
hợp mục tiêu kinh doanh của DN.
Một số công trình nghiên cứu liên quan:
Theo luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần 26 – Bộ Quốc phòng” (2013) của tác giả Nguyễn Hữu Hậu
(luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại), bên cạnh hệ thống hóa lý
luận cơ bản về NNL và chất lượng NNL, tác giả còn thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách
phát phiếu điều tra chất lượng NNL của công ty. Nội dung phiếu điều tra bao gồm: tình
trạng sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, mức lương được trả, các chế độ
đãi ngộ khác ngoài lương, mức độ hài lòng với công việc, thời gian mong muốn gắn
bó với công ty. Nguồn dữ liệu này đã thể hiện những đặc điểm đặc trưng nhất về tình
trạng chất lượng NNL của công ty. Tác giả còn đưa ra các phương pháp nâng cao chất
lượng NNL mà các DN kinh doanh cùng ngành hàng cũng như khác ngành đã và đang
áp dụng để phân tích, so sánh và rút ra ưu điểm, hạn chế trong các chính sách của công
ty cổ phần 26 – Bộ Quốc phòng. Ngoài ra, tác giả cũng thống kê kết quả hoạt động
kinh doanh thời gian gần đây và phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng NNL,
2


phân tích cơ cấu LĐ theo các chỉ tiêu, từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế
và góp phần nâng cao chất lượng NNL.
Theo luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL phục vụ hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần viễn thông FPT – FPT Telecom” (2013) của tác giả Nguyễn Thị
Thương (luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại), tác giả đã hệ thống
cơ sở lý luận về chất lượng NNL cũng như hoạt động kinh doanh và khẳng định tầm
quan trọng của việc nâng cao chất lượng NNL đối với hoạt động kinh doanh của công

ty. Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến việc nhận thức của công ty về tầm quan trọng của
NNL đến chiến lược phát triển kinh doanh cũng như quan điểm giải quyết vấn đề
nâng cao chất lượng NNL của công ty cổ phần viễn thông FPT – FPT Telecom. Đồng
thời, tác giả cũng phân tích và đánh giá ưu điểm, hạn chế của các chính sách nâng cao
chất lượng NNL mà công ty đang áp dụng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
NNL của công ty. Các giải pháp đưa ra với mục đích không chỉ giúp hoàn thiện hệ
thống chính sách phát triển chất lượng NNL mà còn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của công ty. Cụ thể, tác giả đã đưa ra những phương pháp trong việc nâng cao chất
lượng NNL như: phương pháp đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, phương pháp đào
tạo chuyên môn cho nhân viên,…
Theo luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL phục vụ hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần giải pháp công nghệ thông tin Việt Nam Vietesoft” (2013) của tác
giả Đào Bá Toàn (luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Thương mại), tác giả đã
hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến chất lượng NNL.Tác giả phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng NNL bao gồm môi trường vĩ mô ( các yếu tố: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội) và môi trường vi mô ( các yếu tố: công tác tuyển dụng và đào tạo,
chính sách đãi ngộ). Tác giả cũng thu thập và phân tích các số liệu về chất lượng NNL
theo các chỉ tiêu: số lượng LĐ, giới tính, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn,
… Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập từ dữ liệu thứ cấp của công ty. Bên cạnh đó,
tác giả cũng rút ra ưu điểm, hạn chế của công tác nâng cao chất lượng NNL hiện hành
của công ty. Đồng thời, phân tích nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong chất
lượng NNL của công ty và và đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm giải quyết
vấn đề này.

3


Theo luận văn “Nâng cao chất lượng NNL nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Chi nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng – Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp
Việt Nam” (2014) của tác giả Đặng Thị Nhung (luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế, Đại

học Thương mại), tác giả tập trung hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng NNL,
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL và phân tích ảnh hưởng của chất lượng NNL đến
khả năng cạnh tranh của DN. Tác giả cũng đưa ra tổng quan tình hình kinh doanh cũng
như thực trạng chất lượng NNL của Chi nhánh, bao gồm cả những yếu kém còn tồn tại
trong côn tác quản trị chất lượng NNL tại Chi nhánh. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm
giải quyết một số vấn đề như côn tác đào tạo, chế độ đãi ngộ,…góp phần hoàn thiện hệ
thống chính sách nâng cao chất lượng NNL nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng
như phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Theo luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL tại công ty VTC Online”
(2014) của tác giả Nguyễn Thanh Nga, luận văn Thạc sĩ – Học viện Công nghệ bưu
chính viễn thông, tác giả đã hệ thống lý luận liên quan đến quản trị NNL. Tác giả tập
trung vào phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL của công ty thông qua các
bảng số liệu thu thập được từ công ty bao gồm: cơ cấu LĐ theo độ tuổi, giới tính, trình
độ, thâm niên; đánh giá hiệu quả công việc theo năng lực bản thân, đánh giá chất
lượng công việc nhân sự hằng năm. Đồng thời, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng NNL tại Công ty VTC Onine. Tác giả cũng thống kê những chính sách
nâng cao chất lượng NNL hiện hành của công ty và rút ra ưu điểm, hạn chế của những
chính sách đó. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, giải pháp phát triển chất lượng NNL
trong thời gian tới. Nhờ vậy, đề tài đã giải quyết được những tồn tại trong công tác
phát triển và nâng cao chất lượng NNL, đồng thời bổ sung một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác này của công ty.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình thực tập tại Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long, với sự hướng dẫn
tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty, em nhận thấy rằng chất lượng NNL có
vai trò quan trọng, tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù công ty
đã có những chính sách phát triển chất lượng nguồn lực và đạt được những kết quả
đáng kể, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. Để khắc phục và đề ra những giải pháp
nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động kinh động của công ty, em quyết
4



định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long” làm đề tài viết khóa luận tốt nghiệp.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là NNL (cán bộ, công nhân viên – những người đang trực
tiếp LĐ và làm việc) tại Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận cơ bản của vấn đề chất lượng NNL tại DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng NNL tại Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long và
những chính sách mà công ty đã áp dụng nhằm nâng cao chất lượng nhồn nhân lực.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long
- Thời gian: Các chính sách nâng cao chất lượng NNL tại Công ty Bảo hiểm MIC
Thăng Long trong giai đoạn 2013 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ
yếu từ phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán- tài chính của Công ty Bảo hiểm MIC
Thăng Long. Ngoài ra, các lý luận, lý thuyết căn bản được thu thập từ giáo trình kinh
tế, tài liệu về nguồn nhân sự.
- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu:
+Phân tích các số liệu về số lượng LĐ, cơ cấu LĐ, trình độ LĐ, các số liệu liên
quan đến sức khoe, kết quả kinh doanh,… của người LĐ trong các phòng ban của
Công ty như: phòng hành chính- nhân sự, phòng tài chính kế toán trong khoảng thời
gian từ năm 2013- 2015.
+So sánh các số kiệu đã thu thập được, từ đó so sánh chất lượng NNL năm sau so
với năm trước.

+Nhận xét, đánh giá các chính sách nâng cao chất lượng NNL và đứ ra phương
hướng cụ thể.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận
tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương:
5


Chương I: Một số lý luận cơ bản về chất lượng NNL và hoạt động kinh doanh
Chương II: Thực trạng về chất lư lượng NNL của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng
Long trong giai đoạn 2012 – 2015
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng NNL nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long.

6


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến NNL và hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm NNL
Hiện nay có nhiều cách định nghĩa về NNL:
Theo Liên Hợp Quốc: “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng
lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của
đất nước”.
Ngân hàng Thế giới định nghĩa: “NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí
lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”.
Theo tổ chức LĐ Quốc tế thì “NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong
độ tuổi LĐ có khả năng tham gia LĐ”. Như vậy, theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng LĐ
của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, có khả năng tham gia LĐ,

sản xuất xã hội, tức là tất cả những người trong độ tuổi LĐ và có khả năng LĐ. Theo
nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức LĐ cho sản xuất xã hội, cung cấp NNL cho sự
phát triển của đất nước nói chung và DN nói riêng.
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Chánh, Giáo trình Kinh tế
NNL, Đại học Kinh tế Quốc dân (2007): “NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất,
tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó
được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và
chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội”.
Như vậy, có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về NNL, nhưng hầu hết đều
được hiểu là nguồn lực về con người, là khả năng LĐ của xã hội, là nguồn cung cấp
sức LĐ cho xã hội, là chủ thể và là động lực của quá trình phát triển.
NNL trong DN là toàn bộ LĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
NNL cũng là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Nguồn vốn này là tập hợp những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được vào
quá trình sản xuất. Do vậy, nó cũng được đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng như

7


một nhân tố đầu vào quan trọng thông qua con người. Như vậy, việc quản lý và phát
triển NNL có tác động to lớn tới hoạt động kinh doanh của DN.
1.1.2 Khái niệm chất lượng NNL
Theo Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (ISO): “Chất lượng là toàn bộ những tính năng,
đặc điểm của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và
tiềm ẩn”.
Theo tổ chức LĐ Quốc tế: “Chất lượng NNL là sự lành nghề của LĐ nhằm hướng
tới việc làm có hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống và cuộc sống cá
nhân của người LĐ”. Chất lượng NNL ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: giáo
dục, đào tạo nghề nghiệp và tiềm năng con người thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và

nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, dựa trên những quan điểm khác nhau, chất lượng NNL có thể được hiểu
là: tổng hợp những phẩm chất đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và năng lực của con người
có ảnh hưởng quyết định đến việc hoàn thành những mục tiêu hiên tại và tương lai của
mỗi tổ chức.
1.1.3 Khái niệm nâng cao chất lượng NNL
Nâng cao chất lượng NNL là làm gia tăng giá trị cho con người trên các mặt năng
lực, thể chất, phẩm chất đạo đức thông qua các chính sách phát triển NNL để đáp ứng
nhu cầu của bản thân, tổ chức cũng như xã hội.
Trong phạm vi khóa luận này, vấn đề chất lượng NNL của DN chủ yếu dựa trên
việc tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá cơ cấu và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện tại
của nhân sự cùng những chính sách của DN ảnh hưởng tới chất lượng NNL. từ đó, đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong phạm vi một DN.
1.1.4 Khái niệm về kinh doanh và hoạt động kinh doanh
1.1.4.1 Khái niệm kinh doanh
Theo Luật DN Việt Nam (2013): “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Hay có cách hiểu khác:
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích đạt lợi nhuận
qua một loạt các hoạt động như quản trị, tiếp thị, tài chính kế toán, sản xuất.
8


Hoặc, kinh doanh là cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng.
1.1.4.2 Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh có thể hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục đích sinh lời
của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua
các thể chế kinh doanh như công ty, tập đoàn, tư nhân… nhưng cũng có thể là hoạt

động tự thân của các cá nhân.
1.2 Một số lý thuyết về NNL và hoạt động kinh doanh
1.2.1 Lý thuyết về NNL
1.2.1.1 Vai trò của NNL
Ph. Ăngghen đã từng nhấn mạnh muốn phát triển nền sản xuất thì một mình tư liệu
LĐ là không đủ mà cần có những con người có năng lực tương xứng sử dụng những tư
liệu đó. Như vậy, vai trò của NNL xuất phát từ vai trò quan trọng của con người trong
sự phát triển của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội.
NNL vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển của tổ chức, DN và toàn xã hội. Các
nguồn lực như vốn, tài nguyên tồn tại dưới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác dụng
phải có sự tác động của con người. Đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ phát
triển thì yếu tố con người trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mọi hoạt động sản xuất
không chỉ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn thỏa mãn cuộc sống tinh
thần. Như vậy, phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là vì con người.
NNL là nguồn lực mang tính chiến lược. Trong điều kiện xã hội đang chuyển sang
nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm dần vai
trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con người ngày càng chiến vị trí quan
trọng: NNL có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con người ngày càng
trở nên quan trọng. Sử dụng và quản lý NNL hiệu quả giúp tổ chức, DN dễ dàng đạt
được mục tiêu đã đề ra.
NNL là nguồn lực vô tận. Nếu biết sử dung, khai thác nguồn lực này hiệu quả thì lợi
ích nó mang lại không chỉ cho bản thân người LĐ, DN mà còn đóng góp vào sự phát
triển của toàn xã hội. Đầu tư cho NNL là đầu tư mang lại hiệu quả lâu dài và bền vững
nhất.

9


1.2.1.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL
Tùy thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh cũng như cách thức quản trị

NNL của mỗi tổ chức, DN mà có thể đánh giá chất lượng NNL theo những hệ thống
chỉ tiêu khác nhau. Luận văn này sẽ đánh giá chất lượng NNL dựa trên hệ thống chỉ
tiêu cơ bản sau:
 Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe
Theo Hiến chương của Tổ chức y tế thế giới: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải bệnh tật hay thương tật gì”.
Nói đến sức khỏe không chỉ nói đến vấn đề thể lực mà còn bao gồm cả những yếu tố
về tinh thần, tâm lý, mức độ thoải mái của con người về hoàn cảnh sống, môi trường
LĐ.
Sức khỏe NNL có tác động rất lớn đến năng suất LĐ, ảnh hưởng đến khả năng tiếp
thu, sáng tạo của con người. Tình trạng sức khỏe tốt thể hiện ở sự thoải mái và ổn định
về cả thể chất, tinh thần. Sức khỏe tốt giúp người LĐ hoàn thành nhiệm vụ công việc,
có khả năng chịu áp lực và mong muốn được đóng góp sức lực cho công việc. Ngược
lại, những người tình trạng sức khỏe không tốt sẽ làm việc không hiệu quả, cường độ
làm việc không ổn định, không có khả năng chịu áp lực.
Trong phạm vi DN, tình trạng sức khỏe NNL được đánh giá thông qua các chỉ tiêu
như: chỉ tiêu thể lực chung (chiều cao, cân nặng, sức bền), chỉ tiêu thị lực, chỉ tiêu tai
mũi họng, tim mạch, thần kinh, tuổi tác,…
Theo Bộ Y tế nước ta quy định sức khỏe có 3 loại:
Sức khỏe loại A: Thể lực tốt, không mang bệnh tật gì
Sức khỏe loại B: Trung bình
Sức khỏe loại C: là loại có thể lực yếu, không có khả năng LĐ.
Tuy nhiên theo khái niệm NNL thì nhóm sức khỏe yếu, không có khả năng LĐ
không thuộc bộ phận của NNL.
Để đánh giá tình trạng sức khỏe, nước ta hiện nay sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu thể lực chung: Đánh giá đơn thuần về thể lực con người như chiều cao,
cân nặng, sức bền của con người
- Chỉ tiêu thị lực: Chia theo thang điểm 10, qua đó đánh giá về khả năng nhìn của
con người trên mức điểm quy định
10



- Chỉ tiêu tai mũi họng: Đánh giá khả năng nghe rõ, các loại bệnh tật về tai, mũi,
họng.
- Chỉ tiêu đánh giá sức khỏe răng, hàm, mặt
- Chỉ tiêu Nội khoa
- Chỉ tiêu Ngoại khoa
- Thần kinh tâm thần
- Da liễu
 Chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết kiến thức phổ thông. Trình độ văn hóa thể hiện khả
năng về tri thức và khả năng tiếp thu những kiến thức cơ bản. Trình độ văn hóa đươc
thể hiện qua hệ thống giáo dục mà mỗi người được tiếp cận (tốt nghiệp tiểu học/ trung
học cơ sở/ trung học phổ thông/ đại học,…)
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hóa NNL gồm các chỉ tiêu định lượng về trình độ
văn hóa trung bình của người LĐ, bao gồm:
- Số người trong độ tuổi LĐ biết chữ và chưa biết chữ
- Số người trong độ tuổi LĐ có trình độ tiểu học
- Số người trong độ tuổi LĐ có trình độ trung học cơ sở
- Số người trong độ tuổi LĐ có trình độ trung học phổ thông.
Trình độ văn hóa của NNL là trình độ hiểu biết của người trong độ tuổi LĐ về các
kiến thức phổ thông. Trình độ văn hóa là chỉ tiêu rất quan trọng bởi nó là cái nhìn đầu
tiên về chất lượng NNL. Trình độ học vấn càng cao, khả năng tiếp thu, vận dụng và
sáng tạo trong LĐ sản xuất càng lớn. Nâng cao trình độ văn hóa có ý nghĩa to lớn
trong chiến lược phát triển NNL của mỗi tổ chức, DN và toàn xã hội.
 Chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một lĩnh vực nào đó.
Chuyên môn của NNL được đào tạo ở bậc giáo dục đại học cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp trong và ngoài nước.
Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của NNL:

- Tỷ lệ cán bộ không qua đào tạo
- Tỷ lệ cán bộ Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học
- Tỷ lệ cán bộ trên Đại học
Người có trình độ chuyên môn là người có khả năng chỉ đạo quản lý trong một lĩnh
vực chuyên môn nhất định nào đó. Trình độ chuyên môn càng cao thể hiện khả năng
làm việc của người LĐ càng thành thạo.
Ngoài ra, vấn đề tinh thần, ý chí và phẩm chất đọa đức cũng là một trong những yếu
tố để đánh giá chất lượng LĐ. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, NNL có sức

11


khỏe, trình độ hiểu biết cao và tác phong công nghiệp sẽ là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển của tổ chức, DN và toàn xã hội.
1.2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL
Chất lượng NNL chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm nhân tố: nhân tố khách quan và nhân
tố chủ quan.
 Nhân tố khách quan
Thứ nhất, Chất lượng NNL bị chi phối nhiều bởi nhân tố kinh tế xã hội. Tăng
trưởng kinh tế tác động đến chất lượng cuộc sống giúp người LĐ cải thiện tình trạng
sức khỏe cũng như nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn. Qua đó nâng cao
chất lượng NNL. Tăng trưởng kinh tế không chỉ là môi trường mà còn là động lực để
thúc đẩy nâng cao chất lượng NNL. Tổ chức, DN muốn phát triển cần phải có những
con người có sức khỏe, trình độ. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL là điều kiện để phát
triển nhanh và bền vững.
Thứ hai, biến đổi kinh tế xã hội cũng tác động tiêu cực tới chất lượng NNL. Tình
hình kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng NNL thông qua tác động lên DN. Khi có biến
động về kinh tế thì DN phải biết điều chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát
triển tốt. Chất lượng NNL phải được duy trì và ổn định để có thể ứng phó với những
biến động đó. Bên cạnh đó, những biến đổi tác động tiêu cực đến môi trường sống, gây

ô nhiễm làm gia tăng bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm suy giảm chất
lượng NNL.
Thứ ba, sự tác động của chính trị tới chất lượng nguồn LĐ chủ yếu thể hiện sự ưu
tiên đâù tư của Chính phủ tới việc nâng cao trình độ dân trí đào tạo nhân tài và chất
lượng NNL trên các phương diện khác nhau: Đầu tư các yếu tố vật chất, sử dụng hợp
lý nguồn LĐ và có chính sách hợp lý khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn LĐ.
Thứ tư, yếu tố môi trường LĐ cũng tác động không nhỏ tới chất lượng NNL. NNL
sức khỏe tốt, trình độ cao nhưng không được làm việc đúng chuyên môn, ngành nghề
đào tạo thì hiệu quả công việc sẽ không đạt tối đa. Môi trường LĐ tạo cơ hôi cho
người LĐ tìm kiếm công việc thích hợp, phát huy hết khả năng sáng tạo. Bên cạnh đó,
tình hình phát triển dân số với lực lượng LĐ tăng đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm
mới. Tuy nhiên, đây cũng là động lực để người LĐ và DN tự giác nâng cao chất lượng
NNL để có thể cạnh tranh trên thị trường LĐ.
12


Thứ năm, yếu tố luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các DN
trong việc tuyển dụng, đãi ngộ người LĐ, đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về LĐ.
DN thực hiện tốt vấn đề này không những tuân thủ luật pháp mà còn góp phần thúc
đẩy chất lượng NNL, tạo niềm tin cho người LĐ.
Thứ sáu, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về chất
lượng nhân sự, đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại
lực lượng LĐ và thu hút NNL mới có kỹ năng cao.
 Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, công tác tuyển dụng nhân sự là công việc đòi hỏi sự thông minh, nhạy
bén của nhà quản trị. Bởi, nếu tuyển dụng nhân lực không phù hợp hoặc không đủ
năng lực sẽ gây tổn thất cho tổ chức, DN về cả thời gian và tiền của, làm gián đoạn
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để công tác tuyển dụng nhân sự đạt hiệu quả, nhà
quản trị cần xác định nhu cầu nhân sự cho hoạt động của DN về số lượng và trình độ
và các yêu cầu đặc thù cho công việc.

Thứ hai, chất lượng NNL đầu vào tốt, phù hợp với yêu cầu công việc sẽ giúp DN dễ
dàng hơn trong công tác quản lý và đào tạo, phát triển nhân lực sau này. NNL mới
cũng nhanh chóng bắt nhịp với công việc, không mất nhiều thời gian học việc và đào
tạo lại.
Thứ ba, bất cứ NNL mới tuyển dụng nào cũng cần đào tạo lại để thích nghi công
việc mới. Đào tạo và phát triển NNL được diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt
động của DN. Chính sách phát triển NNL bao gồm: bổ sung kiến thức chuyên môn,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, tăng cường kỹ năng sống và làm việc chuyên nghiệp, tạo
cơ hội cho đội ngũ nhân viên phát huy hết khả năng sáng tạo,…Chính sách phát triển
NNL phù hợp với tình hình kinh doanh của DN sẽ nâng cao chất lượng NNL của DN,
đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DN.
Thứ tư, Chính sách đãi ngộ của DN luôn là mối quan tâm hàng đầu của người LĐ.
Chính sách lương thưởng, chế độ phúc lợi chính là lợi ích của người LĐ. Chính sách
đãi ngộ phù hợp, xứng đáng với trình độ và khả năng làm việc sẽ khuyến khích người
LĐ đóng góp cho DN, góp phần nâng cao năng suất LĐ cũng như chất lượng NNL.

13


1.2.2 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh
1.2.2.1 Vai trò của hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh không chỉ có vai trò quan trọng với tổ chức, DN mà còn ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của quốc gia. Trước hết, kinh doanh giúp cho các DN,
các tổ chức kinh tế thực hiện mục tiêu lợi nhuận, thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ
về trao đổi sản phẩm và công nghệ.
Kinh doanh giúp cho các DN tham gia vào quá trình liên kết kinh tế, phân công LĐ
xã hội, hội nhập vào thị trường toàn cầu. Hoạt động kinh doanh tạo cầu nối về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, y tế… giữa các vùng miền, các khu vực và các nước trên thế giới.
Hoạt động kinh doanh vừa cung cấp các yếu tố đầu vào, vừa tiêu thụ các yếu tố đầu
ra cho nền kinh tế, có tác động thúc đẩy hoạt động thương mại, tài chính đóng góp

đáng kể vào thu nhập quốc dân.
Hoạt động kinh doanh còn giúp DN khai thác triệt để lợi thế về nhân lực, cơ sở vật
chất và tài chính, giúp DN mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao vịt hế cạnh tranh trên
thị trường.
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là một phần của công tác đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó làm cơ sở để đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của
DN.
Kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN.
đánh giá kết quả kinh doanh dựa vào những chỉ tiêu cơ bản, gồm: doanh thu, chi phí
kinh doanh, lợi nhuận.
Doanh thu của DN là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động thụ sản phẩm, cung ứng
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của DN. Doanh thu là nguồn tài
chính quan trọng giúp DN trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành
liên tục. Do vậy. doanh thu tăng biểu hiện tình trạng kinh doanh khả quan của DN.
Doanh thu tăng là do tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc tăng số lượng bán.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ phí tổn bằng tiền mà DN dùng để chi cho hoạt động
kinh doanh. Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguên vật liệu,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi
14


phí kinh doanh giảm cùng với doanh thu tăng phản ánh DN sử dụng nguồn lực tiết
kiệm và hiệu quả.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của DN. Từ góc độ của nhà
quản trị tài chính DN có thể thấy rằng: Lợi nhuận của DN là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của DN
đưa lại.

Để đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của DN,
người ta dùng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng
mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận/ Doanh thu) *100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả
tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là hợp lệ và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng
lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = (Lợi nhuận/Chi phí) *100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho phép
mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
 Nhân tố khách quan
Đây là những yếu tố mà DN không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động
chung đến tất cả các DN trên thị trường.

15


Một là, xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các cơ hội phát triển của
DN, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng công nghệ, nguồn vốn cũng như nhân
lực. Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát cũng ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư...Ngoài ra, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh

hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay
đổi chiều hướng phát triển của DN. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế biến động
thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng
hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi DN.
Hai là, các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp cũng tác động mạnh đến
việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của DN. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể
gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm DN này hoặc kìm hãm sự phát triển của DN khác. Hệ
thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các DN.
Ba là, yếu tố văn hoá xã hội có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động
kinh doanh của DN.Bởi đây là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thông qua yếu tố này cho phép các DN hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối tượng
phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cũng như sử dụng NNL cho phù
hợp.
Bốn là, các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ
sản xuất kinh doanh, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối
với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo
cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt
khác nó cũng có thể gây hạn chếkhả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với
DN thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
Năm là, yếu tố khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của DN. Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá
và dịch vụ mà DN kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành
bại của DN trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác
nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng

16



có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó DN phải có chính
sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
Sáu là, yếu tố đối thủ cạnh tranh cũng là điều mà các DN quan tâm. Đối thủ cạnh
tranh bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của DN hoặc kinh doanh
sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh hưởng lớn đến DN, DN có
cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường.
Cạnh tranh giúp DN có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn,
nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của DN mà DN có thể kiểm
soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh.
Một là, NNL đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của DN. NNL là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái
tạo các nguồn lực khác. Vì suy cho cùng thì dù là vật lực hay nguồn lực tài chính đều
do chính tay con người sử dụng và quản lý.
Hai là, cơ sở vật chất hiện đại tiên tiến, bắt kịp với xu thế sẽ giúp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh. Quá trình sản xuất, kinh doanh sẽ tiết kiệm được thời gian và chi
phí, nâng cao năng suất LĐ và hiệu quả kinh doanh.
Ba là, nguồn lực tài chính là yếu tố sống còn đối với hoạt động kinh doanh. Nó giúp
DN duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh vốn có, đồng thời là cơ sở để daonh
nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.3 Vai trò của chất lượng NNL đối với hoạt động kinh doanh.
1.3.1 NNL là yếu tố quyết định của hoạt động kinh doanh
Vai trò của LĐ được thể hiện qua vai trò của lực lượng sản xuất. Trong lực lượng
sản xuất, con người đứng vị trí vừa là chủ thể tích cực sáng tạo và quyết định nhất.
trong thời đại công nghiệo hóa, hiện đại hóa, với máy móc thiết bị hiện đại, khoa học
công nghệ tiên tiến có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm với chi phí thấp nhưng nếu
không có con người sử dụng thì cũng trở thành vô ích. Khoa học công nghệ suy cho
cùng chỉ là sản phẩm của con người tạo ra mà thôi. Như vậy, con người mới là yếu tố
quyết định của sản xuất, kinh doanh.


17


Thực tiễn cũng đã chứng minh, sự phát triển thần kỳ của các nền kinh tế hàng đầu
thế giới như Nhật Bản, Mỹ đều dựa trên sự thành công của công cuộc phát triển con
người, tăng chất lượng NNL.
Phát triển kinh doanh luôn là mục tiêu của mỗi DN. Điều đó đòi hỏi phải có NNL
chất lương cao, đủ khả năng để thực hiện mục tiêu này.
1.3.2 Yêu cầu về NNL ngày càng tăng
Tăng trưởng kinh tế đi kèm với hội nhập quốc tế đã thu hút nhiều DN nước ngoài
đầu tư vào thị trường trong nước kéo theo nhu cầu LĐ ngày càng tăng. Cùng với sự
phân công LĐ ngày càng sâu rộng, yêu cầu về NNL không chỉ tăng về số lượng mà
còn tăng về tăng chất lượng. Nguồn chất lượng phải đáp ứng được các yêu cầu như:
sức khỏe tốt, trình độ cao, khả năng thích ứng với môi trường LĐ, có đạo đức, kỷ luật
nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, năng lực cạnh tranh cao.
1.3.3 Nâng cao chất lượng NNL là giải pháp hữu hiệu nất nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh
Phát huy tối đa hiệu quả của các nguồn lực trong tổ chức, DN giúp đạt hiệu quả
kinh doanh cao. Trong đó, NNL có ý nghĩa quyết định, là chìa khóa để hoàn thành mục
tiêu này. NNL không chỉ trực tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần phát
huy các nguồn lực khác. Vì vậy, nâng cao chất lượng NNL chính là giải pháp hiệu quả
nhất để thúc đẩy nhanh chóng hoạt động kinh doanh của DN.
Phát triển NNL chất lượng cao gắn với phát triển khoa học ứng dụng là một trong
những nội dung của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Nền kinh tế tri thức
phát triển đòi hỏi phải nâng cao chất lượng NNL không chỉ trong hoạt động kinh
doanh mà cả trong mọi lĩnh vực đời sống. NNL chất lượng cao là nguồn lực chính
quyết định tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Chất lượng NNL cao giúp mọi giai
đoạn của hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Đồng thời, NNL chất lượng
cao còn góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của DN, nâng cao vị thế trên thị

trường trong và ngoài nước.

18


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM MIC THĂNG LONG TRONG
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL của Công
ty MIC Thăng Long
2.1.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long
Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long là một trong 24 đơn vị thành viên của Tổng
Công ty cổ phần Bảo hiểm quân đội. Công ty được thành lập từ năm 2011, hoạt động
trong vực bảo hiểm và đầu tư tài chính. Ra đời trong hoàn cảnh thị trường bảo hiểm
Việt Nam vẫn gặp khó khăn, nhiều DN bảo hiểm tăng trưởng âm, chỉ một số ít DN bảo
hiểm có tăng trưởng. Trải qua quá trình thành lập và phát triển kinh doanh, MIC Thăng
Long đã dần khẳng định đục vị trí của mình trên thị trường bảo hiểm. Doanh thu năm
của MIC Thăng Long đạt hơn 30 tỷ đồng đạt 118,19% kế hoạch. Hiện nay, MIC Thăng
Long đã và đang triển khai tốt hoạt động kinh doanh trong thời gian qua như bán bảo
hiểm qua ngân hàng (bancassurance), mở rộng mạng lưới kinh doanh, hợp tác với
Viettel Post bán bảo hiểm qua các điểm giao dịch, cung cấp dịch vụ cứu hộ giao thông
miễn phí tại Hà Nội, xây dựng website bán bảo hiểm trực tuyến và tổng đài chăm sóc
khách hàng 1900-558891 nhằm mục đích đem lại sự thuận tiện cho khách hàng tham
gia bảo hiểm cũng như giải quyết bồi thường cho khách hàng nhanh chóng.
Ngoài ra, MIC Thăng Long cũng đẩy mạnh khai thác dịch vụ bảo hiểm trong quân
đội, qua hệ thống ngân hàng MB, hệ thống bưu cục của Vittel post và qua hệ thống đại
lý tạo nguồn thu thường xuyên, ổn định, tập trung xây dựng chính sách đại lý chuyên
nghiệp, mở rộng mạng lưới đại lý thông qua các nhân viên thu cước viễn thông, nhân
viên thu tiền điện, huyện đội, xã đội,…tạo đà phát triển mạng lưới bán lẻ cho các năm
tiếp theo.

2.1.2 Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long
Những năm gần đây, thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước phát triển nhanh
chóng. Kèm theo đó là nhiều biến động cũng như cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng
trước những khó khăn của thị trường, MIC đã xây dựng nhiều giải pháp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh đặc biệt nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bán hàng, tạo
19


×