Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phát triển thương hiệu OS POWER của công ty TNHH OS POWER Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.68 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Công ty TNHH OS POWER là một công ty triển khai các dịch vụ thuê ngoài
trong lĩnh vực sản xuất trên toàn quốc và hiện tại OS Việt Nam đã và đang hỗ trợ rất
nhiều khách hàng, đặc biệt là các công ty Nhật Bản. Dựa vào kinh nghiệm và kiến thức
tích lũy từ Nhật Bản, công ty tập trung đào tạo nguồn nhân lực nhằm cải thiện và nâng
cao trình độ nghiệp vụ tại địa phương.
Công ty xây dựng với mục tiêu cung ứng nhân sự ổn định, nâng cao tỉ lệ lao
động có việc làm tại địa phương, tập đoàn OS POWER đang dần xây dựng cơ cấu
mạng lưới nhân sự độc lập phủ khắp các nước khu vực Châu Á. Công ty cung cấp dịch
vụ nhân sự vượt qua biên giới các nước nhờ vào mạng lưới này. Công ty cũng dự định
sẽ thành lập mạng lưới văn phòng, công ty tại địa phương nhằm cung ứng dịch vụ tốt
hơn nữa. Nhằm ứng dụng những kinh nghiệm đã có vào các hoạt động tại địa phương,
công ty tiến hành xây dựng các chương trình đào tạo độc lập, riêng biệt. Cũng để nâng
cao và ổn định tỷ lệ có việc làm, ngoài việc phải nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật,
nghiên cứu về đặc trưng nghề nghiệp, công ty cũng sẽ đồng thời tiến hành việc nghiên
cứu về giao tiếp và văn hóa của địa phương.
Công ty OS POWER Việt Nam hoạt động với 4 lĩnh vực chủ yếu là: Dịch vụ
điều động nhân sự, Dịch vụ tuyển dụng nhân sự, Dịch vụ nhận ủy thác, Dịch vụ ủy
thác quản lý.
Như một chuyên gia về nhân sự, Công ty OS POWER Việt Nam chuyên cung
ứng các dịch vụ nhân sự cao cấp tới quý khách hàng. Với mục đích đáp ứng được mọi
nhu cầu của quý khách, công ty tập trung phát triển cơ cấu mạng lưới nhân sự và hệ
thống đào tạo đi kèm, để có thể cung ứng được nguồn nhân sự đa dạng tới khách hàng
một cách nhanh chóng nhất, công ty nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ để phục
vụ các nhu cầu hiện trạng, mà còn nỗ lực hỗ trợ cho đến quý khách hàng sản xuất ra
được các sản phẩm tốt nhất.
Với đặc thù là công ty hoạt động trong lĩnh vưc tuyển dụng và cho thuê lao
động sản xuất, vì vậy công ty luôn cần có nhiều tập khách hàng tiềm năng đồng thời
cũng luôn luôn phải mở rộng và phát triển thị trường. Hơn thế nữa tính cạnh tranh
trong ngành khá cao, cùng với đó khách hàng cũng có hàng trăm sự lựa chọn khi tuyển
dụng lao động và câu hỏi làm đau đầu các giám đốc doanh nghiệp trong ngành là:”


Làm thế nào thể khách hàng khi muốn tuyển dụng lao động nhanh và chất lượng thì
1


phải nghĩ ngay đến doanh nghiệp của mình”. Câu hỏi trên đồng nghĩa với việc các
doanh nghiệp cần trả lời cho câu hỏi “ Làm gì để doanh nghiệp có tên tuổi và chỗ đứng
trong ngành? “Làm gì để thương hiệu của doanh nghiệp trở lên uy tín và là sự lựa chọn
hàng đầu của khách hàng ? ” Và cách để trả lời câu hỏi đó hay nói cách khác là hiện
thực hóa vấn đề đó chính là các doanh nghiệp phải làm thương hiệu. Và với công ty
TNHH OS POWER Việt Nam, công ty chưa nhận rõ được tầm quan trọng của việc
phát triển thương hiệu nên vấn đề này chưa được chú trọng. Vậy muốn đưa doanh
nghiệp lên một tầm cao mới thì câu hỏi đặt ra là:”Làm thế nào để phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp?”.
Trong thời gian thực tập được làm việc trong phòng Marketing của công ty, tác
giả được tìm hiểu về tình hình truyền thông thương hiệu của công ty và nhận thấy rằng
công ty vẫn tồn tại những mảng cần được đẩy mạnh để có thể giúp cho thương hiệu
OS POWRE được thành công vang dội. Vì vậy tôi xin chọn đề tài “ Phát triển thương
hiệu OS POWER của công ty TNHH OS POWER Việt Nam” Với mong muốn góp
một ít công sức để nâng cao hiệu quả cho việc phát triển thương hiệu của công ty.
Nội dung khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương :
Phần mở đầu
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thương hiệu của
Công ty TNHH OS POWER Việt Nam
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển thương
hiệu của Công ty TNHH OS POWER Việt Nam
Chương 3. Các kết luận và giải pháp phát triển thương hiệu cho Công ty
TNHH OS POWER Việt Nam

2



LỜI CẢM ƠN
Để có được những kiến thức như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và vô cùng sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thương Mại, các
thầy cô giáo khoa Kinh doanh Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức và
trang bị cho tôi những hiểu biết để tôi có thể đạt được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện
để được đi thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp Đại học.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị thương hiệu đã tạo điều kiện giúp đỡ và
đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt bài khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, Thạc sỹ Vũ Xuân Trường,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách chi tiết, tận tình trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thiện bài khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các bác, các cô chú, anh chị cán bộ
và nhân viên Công ty TNHH OS POWER Việt Nam đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều
kiện cho tôi nắm bắt tổng quát về tình hình hoạt động của công ty, tham gia thực tập và
làm việc để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề phát triển thương hiệu OS POWER của
công ty.
Do thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên tôi không tránh khỏi
những sai sót trong bài khóa luận. Vì thế, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của Quý thầy cô và Ban lãnh đạo công ty để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC BẢNG BIỂU

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, toàn cầu hóa đã và đang có tác động rất lớn đến sự phát
triển của các quốc gia nói chung và tới các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh những
tác động tích cực mà nó mang lại đó là những cơ hội kinh doanh rõ rệt, thị trường
được mở rộng trông thấy, các doanh nghiệp được tiếp nhận những thành tựu khoa học
công nghệ trên toàn thế giới, hội nhập và phát triển thì toàn cầu hóa cũng mang lại
những thách thức nhất định cho nền kinh tế đất nước và các doanh nghiệp của chúng
ta. Để có thể tiếp cận thị trường thì các doanh nghiệp phải chấp nhận dấn thân vào môi
trường cạnh tranh khốc liệt với những cuộc chiến không khoan nhượng trên nhiều mặt
trận cả về giá cả, đầu vào, đầu ra, chất lượng…và không bao giờ kết thúc, và trong số
đó có sự cạnh tranh về thương hiệu. Với Việt Nam vấn đề thương hiệu còn khá mới mẻ
và không phải công ty nào cũng đầu tư đúng mức cho việc làm thương hiệu cho doanh
nghiệp mình. Tuy nhiên thời gian gần đây yếu tố này được đề cập khá nhiều và thực sự

trở thành yếu tố quan trọng trong việc tồn tại của doanh nghiệp. Chính giá trị mà
thương hiệu mang lại đã khiến cho doanh nghiệp dần chú trọng tới nó. Ngày nay
chúng ta nghê thấy “thương hiệu” với những câu chuyện xung quanh nó như: các vụ
tranh chấp thương hiệu, vi phạm bản quyền, nhượng quyền thương hiệu, hàng giả,
hàng nhái,…..đồng thời có thể thấy rõ các doanh nghiệp nổi tiếng hàng đầu đều là
những doanh nghiệp biết làm thương hiệu như : Honda, high land coffe, Trung
nguyên…..Vì vậy việc làm thương hiệu luôn quan trọng với mọi doanh nghiệp với mọi
lĩnh vực kinh doanh. Thấy rõ được vai trò của thương hiệu các doanh nghiệp đã từng
bước đi vào xây dựng, khai thác thương hiệu của mình. Một trong những động thái dễ
nhận thấy của các doanh nghiệp là hoạt động truyền thông thương hiệu, hoạt động
nhằm quảng bá thương hiệu giúp hình ảnh thương hiệu đến được với khách hàng và
dần đi sâu vào tâm thức của họ và trở thành sự lựa chọn hàng đầu khi quyết định sử
dụng dịch vụ của doanh nghiệp là mục tiêu hướng đến của các doanh nghiệp khi làm
truyền thông thương hiệu.
Qua quá trình nghiên cứu và phân tích vầ hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH OS POWER Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển của công ty đã cho
thấy những điểm mạnh và mặt yếu của công ty trong công tác xây dựng và phát triển
8


thương hiệu trong những năm qua. Mặc dù công ty đã triển khai các hoạt động truyền
thông thương hiệu của mình song vẫn chưa đem lại hiệu quả cao. Từ đó cho thấy sự cấp
thiết của việc điều chỉnh, đầu tư và xây dựng bài bản một thương hiệu uy tín, mang bản
sắc riêng của mình và nhanh chóng trở thành một trong những sự lựa chọn hàng đầu của
khách hàng. Vì vậy em chọn đề tài “ Phát triển thương hiệu OS POWER của công ty
TNHH OS POWER Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Vấn đề nghiên cứu ở trong đề tài là tình hình thực trạng phát triển thương hiệu của
công ty TNHH OS POWER Việt Nam, đưa ra những mặt hạn chế của hoạt động phát

triển thương hiệu để từ đó đề xuất những giải pháp phát triển thương hiệu cho công ty.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến
phát triển thương hiệu OS POWER Việt Nam thông qua các phương tiện truyền thông
nhằm phát triển thương hiệu của công ty.
4.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài gồm có các nội dung sau:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương hiệu OS
POWER trong công ty thông qua các phương tiện truyền thông nhằm phát triển
thương hiệu.
 Phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương hiệu thông qua các phương
tiện truyền thông.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu OS POWER của công
ty TNHH OS POWER Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dụng: Phát triển thương hiệu OS POWER của công ty TNHH OS
POWER Việt Nam thông qua các giải pháp truyền thông thương hiệu.
 Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH OS POWER Việt Nam chi nhánh
Hà Nội, phạm vi trong lãnh thổ Hà Nội.
 Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu từ năm 2013 trở lại đây.
6. Phương pháp nghiên cứu
9


6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Ở phương pháp này, tác giả thực hiện các hoạt động thu thập dữ liệu thông qua
nguồn nội bộ doanh nghiệp, những thông tin đạt được tổng hợp như: Báo cáo kinh
doanh, báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, thống kê bán hàng, đơn khiếu nại…của

công ty TNHH OS POWER Việt Nam và thông qua nguồn dữ liệu bên ngoài, thông tin
đại chúng như các ấn phẩm, báo chí, đề tài nghiên cứu, Internet…
Ưu điểm của phương pháp này là: chi phí thấp, thời gian tìm kiếm nhanh chóng,
tuy nhiên độ chính xác không cao và không có tính thời sự tại thời điểm đó.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Ở phương pháp này, tác giả lập phiếu điều tra nhân viên công ty TNHH OS
POWER Việt Nam nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động phát triển quảng bá thương
hiệu OS POWER của công ty, thực trạng nhận thức về thương hiệu của nhân viên cũng
như mức độ đầu tư cho hoạt động phát triển thương hiệu OS POWER.
- Hình thức điều tra chính là gặp trực tiếp.
- Số lượng phiếu phát ra là 10 phiếu.
- Số lượng phiếu thu về là 10 phiếu.
- Đối tượng là nhân viên công ty.
- Thời điểm từ ngày (12-15/4)
- Địa bàn khảo sát là tại công ty TNHH OS POWER Việt Nam
- Mô tả chi tiết: Ngày 12/4 phát phiếu điều tra nhân viên công ty, ngày 15/4 thu
lại phiếu điều tra.
Bên cạnh bản câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên công ty TNHH
OS POWER Việt Nam thì tác giả còn sử dụng các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu nhằm
thu thập những thông tin giúp khai thác được suy nghĩ, thái độ của chuyên gia được
phỏng vấn. Hình thức phỏng vấn chủ yếu đó là gặp trực tiếp.
Ngoài ra, tác giả còn lập phiếu điều tra những đối tượng khách hàng của công ty
TNHH OS POWER Việt Nam nhằm tìm hiều mức độ đón nhận của khách hàng đối
với thương hiệu OS POWER, qua đó có thể đánh giá hiệu quả của các hoạt động
truyền thông thương hiệu của công ty.
- Hình thức điều tra là găp trực tiếp
- Số phiếu phát ra là 20 phiếu
- Số phiếu thu về là 20 phiếu
10



- Đối tượng là khách hàng của công ty
Đây là cách thức giúp thu thập nhanh câu trả lời một các chính xác, giúp tập hợp
và thống kê có hệ thống dễ dàng trong quá trình phân tích.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thương hiệu và phát triển thương
hiệu của công ty TNHH OS POWER Việt Nam.
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình phát triển thương hiệu
thông qua các hoạt động truyền thông thương hiệu tại công ty TNHH OS POWER Việt
Nam. Chương 3. Các kết luận và giải pháp phát triển thương hiệu cho công ty TNHH OS
POWER Việt Nam.

11


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH OS POWER VIỆT NAM.
1.1. Khái quát chung về thương hiệu
1.1.1. Khái niệm về thương hiệu
Ngày nay thuật ngữ thương hiệu được sử dụng rất rộng rãi ở Việt Nam. Tại rất
nhiều diễn đàn cũng như trên hầu hết tất cả các phương tiện thông tin đại chúng đều
nói đến thương hiệu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn đang tồn tại nhiều cách giải thích khác
nhau xoay quanh thuật ngữ này. Để hiểu rõ hơn về thương hiệu chúng ta cần tìm hiểu
một số quan niệm khác nhau về thương hiệu.
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “ Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu,
biểu tượng hoặc hình vẽ, kiểu thiết kế, hoặc tập hợp các yếu tố nhằm xác định và phân
biệt hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hóa dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh”.
Một cách tiếp cận khác cho rằng: “ Thương hiệu trước hết là một thuật ngữ dùng
nhiều ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh

doanh ( gọi chung là doanh nghiệp ) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng”. ( Nguồn: Thương hiệu với nhà quản lý- Nguyễn
Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung)
Như vậy, thương hiệu là thuật ngữ có nội hàm rộng. Trước hết đó là một hình
tượng về hàng hóa hoặc doanh nghiệp, nó không chỉ bao gồm tên, biểu trưng mà ẩn
đằng sau và làm cho các tên và biểu trưng đó đi sâu vào tâm trí khách hàng chính là
chất lượng hàng hóa, dịch vụ, thái độ phục vụ của doanh nghiệp đối với khách hàng và
với cộng đồng…. Những dấu hiệu là cái thể hiện ra bên ngoài của hình tượng, thông
qua dấu hiệu người tiêu dùng nhận biết được hàng hóa của doanh nghiệp, đồng thời là
căn cứ để pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp chống lại sự cạnh
tranh không lành mạnh.
1.1.2. Các thành tố cấu thành thương hiệu
1.1.2.1 Tên thương hiệu
Tên thương hiệu thường là phần phát âm được của thương hiệu.Tên thương hiệu
chính là thành tố cơ bản dưới góc độ xây dựng và phát triển thương hiệu. Tên thương hiệu
là ấn tượng đầu tiên về doanh nghiệp hay một sản phẩm, dịch vụ trong nhận thức của
12


người tiêu dùng. Nó như một quán tính tự nhiên khi khách hàng đã tin dùng sản phẩm,
dịch vụ đó thì trong tâm trí họ khi cần sử dụng thì tên thương hiệu sẵn sàng được nhắc đến
đầu tiên. Vì thế tên thương hiệu là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của
người tiêu dùng. Tên thương hiệu có xu hướng đặt tên rất đa dạng. Thông thường tên
thương hiệu sẽ được tạo ra theo cách là: sử dụng các từ tự tạo ra mà không chưa ý hàm ý
sâu xa gì VD: Yahoo, BMW, Google và sử dụng viết tắt bởi tên tiếng anh VD: BIDV,
FPT….hoặc đặt tên thương hiệu theo tên người sáng lập hoặc người có liên quan đặc biệt
VD: Dell, Trần Anh Cavin klein….tên gọi theo địa danh như lụa Hà Đông, chè Thái
Nguyên… Một số quy tắc để đặt tên thương hiệu là: dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ chuyển đổi
sang ngôn ngữ khác, gây ấn tượng , đáp ứng yêu cầu bảo hộ.

1.1.2.2 Tên miền (domain name)
Tên miền là một định danh được đăng kí của cá nhân, doanh nghiệp dùng để
thiết lập một hình thức đại diện, hay nói cách khác đó là việc dùng những tên dễ nhận
biết. Do tính chất duy nhất của một tên miền trên Internet nên nó có tác dụng là điểm
để phân biệt thương hiệu này với thương hiệu khác, làm giảm tình trạng giả mạo, thông
tin kém trung thực, đồng thời việc cho phép sử dụng địa chỉ dạng chữ cái không trùng
nhau thay cho dãy số, tên miền cho phép người dùng Internet dễ tìm kiếm và liên lạc với
các trang web và bất kỳ dịch vụ liên lạc dựa trên IP nào khác.
Về cơ bản tên miền gồm 2 thành phần:
Thứ nhất: “ Cấp độ tên miền”: là các mã quốc gia của các nước tham gia
Internet được qui định bằng 2 chữ cái theo tiêu chuẩn ISO – 3166 như Việt Nam là
“vn”, Anh quốc là “uk”…và các lĩnh vực chung như “COM”: với thương
mại(COMMERICIAL), NET: Mạng lưới ( Network): EDU: Giáo dục (EDUcation)….
Thứ 2: “ tên riêng”: là tập hợp các từ, cụm từ đặc trưng cho thương hiệu,
nó có thể chính là tên thương hiệu hoặc được bắt nguồn từ tên thương hiệu, mang tính
chất gợi nhớ về doanh nghiệp, tổ chức hay các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
đó. Tên riêng là yếu tố mang tính bản quyền trên Internet, việc đăng kí và sử dụng phải
thông qua các tổ chức có thẩm quyền.
VD: LAZADA.VN; EBAY.COM; YAHOO.COM thì LAZADA; yahoo là tên
riêng còn .COM ; .VN Là cấp độ của tên miền

13


1.1.2.3 Biểu tượng và biểu trưng
a. Biểu trưng (logo)
Logo là hình đồ họa hoặc hình, dấu hiệu bất kỳ để phân biệt thương hiệu. Cùng
với tên gọi, logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về công ty cũng như các sản phẩm,
dịch vụ mà công ty cung cấp. So với tên thương hiệu, logo trừu tượng, độc đáo và dễ
nhận biết hơn tuy nhiên cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu được ý nghĩa

của logo, nó mang thông điệp truyền tải gì, liên hệ gì với sản phẩm và dịch vụ công ty
cung cấp, thậm chí nó còn dễ gây hiểu lầm nếu không được giải thích, giới thiệu thông
qua chương trình tiếp thị hỗ trợ.
Do tính linh hoạt cao nên logo có thể sẽ được điều chỉnh qua từng thời kì, nó
cũng có thể được chuyển đổi dễ dàng qua biên giới địa lý và các vừng văn hóa khác
nhau. Logo thường được sử dụng qua các giao dịch kinh doanh thay cho tên công ty,
đặc biệt là đối với tên công ty dài và khó đọc.
Có nhiều phương án thiết kế logo như: Hình họa độc lập, cách điệu ngay tên
thương hiệu (màu sắc, font, thể hiện) hoặc kết hợp 2 phương án trên.
b. Biểu tượng ( symbol)
Biểu tượng là hình ảnh đặc trưng, có cá tính, mang triết lý và thông điệp mạnh
của thương hiệu. Có thể là các nhân vật nổ tiếng.
VD: biểu tượng của sản phẩm Sun Silk là ca sĩ Hồ Ngọc Hà. Hay của nhãn hàng
Pesi tại Việt Nam là ca sĩ Kasim Hoàng Vũ và Kim jojo.
c.Khẩu hiệu ( slogan )
Khẩu hiệu (slogan) là một câu, là một cụm từ mang một thông điệp nhất định
mà doanh nghiệp muốn truyền tải ( Thông điệp định vị, Định hướng hoạt động, Lợi ích
cho người tiêu dùng).
Khẩu hiệu có vai trò làm tăng khả năng nhận biết lưu lại tên thương hiệu trong
tâm trí khách hàng bằng cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu. Ngoài ra
câu khẩu hiệu còn làm tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách liện hệ trực tiếp và
mạnh mẽ tới lợi ích, tính cá nhân, đẳng cấp, sự thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ, từ đó gợi mở sự kì vọng và thúc đẩy động cơ mua sắm, tiêu dùng của khách hàng
VD: Slogan của dầu gội đầu X-MEN là “ Đàn ông đích thực” hay slogan của sữa TH
True milk là “ sữa sạch” của Viettel “ Hãy nói theo cách của bạn”

14


Quan trọng nữa là câu khẩu hiệu có thể giúp công ty củng cố định vị thương

hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt hóa của mình.Khẩu hiệu chính là sự khẳng định tên
tuổi, sự uy tín, địa vị của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với việc thiết kế khẩu hiệu cũng cần quan tâm tới chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đa sản phẩm thì có thể có nhiều slogan cho từng
loại, dòng sản phẩm VD trong UNILEVER có Omo với slogan “ chuyên gia giặt tẩy
vết bẩn” hay sản phẩm Comfort sáng tạo là “ Sức hút không thể chối từ” đồng thời
cũng thể có slogan cho cả công ty như Honda với khẩu hiệu : “ Tôi yêu Việt Nam”
Mỗi công ty có cách sáng tạo slogan khác nhau dựa vào những tiêu chí riêng
của mình tuy nhiên các yêu cầu chung đối với việc thiết kế slogan đó là: phải dễ nhớ,
phải thể hiện được những đặc tính và lợi thế chủ yếu của sản phẩm, dịch vụ, phải ấn
tượng và tạo nên sự khác biệt, có tính khái quát cao và dễ chuyển đổi.
d.Nhạc hiệu (symphony)
Nhạc hiệu là đoạn nhạc (giai điệu) gắn với thương hiệu trong các hoạt động
truyền thông. Nhạc hiệu là một yếu tố cấu thành thương hiệu được thể hiện thông qua
âm nhạc, đôi khi chỉ là một đoạn nhạc ngắn chứ không nhất thiết là cả một bài hát.
Cũng giống như những thành tố khác nhạc hiệu cũng mang tính khác biệt thể hiện
được đúng chất của doanh nghiệp. Người ta nói âm nhạc là thứ dễ đi vào lòng người
nhất và đúng là như vậy một doanh nghiệp đôi khi được nhớ tới không phải do khẩu
hiệu, tên thương hiệu mà lại chính nhạc hiệu. Nhạc hiệu thu hút người nghe, lôi cuốn
người nghe, làm cho quảng cáo trở nên sinh động và hấp dẫn hơn. Có nhiều đoạn nhạc
thành công tới mức chỉ cần nghe đoạn nhạc đã biết thương hiệu đó là thương hiệu gì
rồi. VD như đoạn nhạc quảng cáo bia HENNIKEN-“ Tell me when you will be mine,
tell me wonder wonnder worder ….” Hay Vinamilk thường xuyên có những đoạn nhạc
cho từng dòng sản phẩm của mình rất ấn tượng “ sữa tươi ngon cho bạn cao hơn……
sữa ngon vô cùng trăm phần trăm sữa tươi vinamilk”
1.1.2.4 Các thành tố khác
Bên cạnh những thành tố chính trên thì mỗi một thương hiệu lại có những thành
tố khác, thậm trí rất đặc biệt trở thành cá tính riêng độc đáo của mình trong đó phải kể
tới “ Kiểu dáng cá biệt”
Kiểu dáng được gọi là kiểu dáng rất riêng biệt khi nó là kiểu dáng rất riêng biệt

của hàng hóa, của bao bì hàng hóa và người tiêu dùng chỉ cần nhìn thấy hình dáng đó
15


là biết đó là sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu nào.
VD : Kiểu dáng của chai bia “cổ rụt” Sài Gòn Special hoặc dáng chai Lavie trên
vỏ chai có khắc tên thương hiệu hằn lên.
Một thành tố khác đó là màu sắc đặc trưng VD: màu đỏ của Coca-Cola hay màu
xanh của Pepsi: hay mùi đặc trưng….
1.2. Một số vấn đề về phát triển thương hiệu
1.2.1. Quan điểm về phát triển thương hiệu
Trước hết chúng ta cần nắm được khái niệm về phát triển thương hiệu. Phát triển
thương hiệu là hoạt động nhằm tang cường sức mạnh thương hiệu thông qua gia tăng giá
trị cảm nhận và mở rộng thương hiệu để nâng cao giá trị tài sản của thương hiệu.
Một số quan điểm về phát triển thương hiệu:
 Phát triển thương hiệu là việc mở them các thương hiệu khác trên nền tảng của
thương hiệu cũ
 Phát triển thương hiệu là việc làm gia tăng giá trị vốn có của thương hiệu
 Phát triển thương hiệu được xem là việc làm kế tiếp sau khi xây dựng thương hiệu
1.2.2. Vai trò của phát triển thương hiệu đối với doanh nghiệp
Phát triển thương hiệu là hoạt động không thể thiếu để xây dựng thương hiệu của
doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Nếu có một chiến lược phát triển thương hiệu
được đầu tư bài bản và triển khai hiệu quả sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp .
Thứ nhất, phát triển thương hiệu giúp gia tăng nhận thức về thương hiệu trong
cộng đồng. Thực vậy, phát triển thương hiệu thông qua những công cụ truyền thông sẽ
mang thông điệp mà sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng,
giúp họ nhận biết được sự tồn tại của những sản phẩm, dịch vụ đó. Nó giúp kết nối với
khách hàng một cách tự nhiên và hiệu quả nếu chương trình truyền thông ấn tượng và
khác biệt hóa. Bên cạnh đó đối với những sản phẩm, dịch vụ mới thì phát triển thương
hiệu càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nó chính là cầu nối giữa doanh nghiệp

với khách hàng. Hay nói cách khác phát triển thương hiệu chính là công cụ để doanh
nghiệp đánh bóng tên tuổi của mình trong tâm trí khách hàng.
Thứ 2, phát triển thương hiệu giúp tạo dựng hình ảnh thương hiệu bền vững hơn
trong nhóm khách hàng mục tiêu và cộng đồng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Sau khi
tạo nhận thức về thương hiệu, việc phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động
tryền thông sẽ giúp doanh nghiệp mang những đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ đến
16


với nguời tiêu dùng, cũng chính là hình thức truyền tải những giá trị của công ty,
những lợi ích khi tiêu dùng sản phẩm, những cách liên hệ giữa biểu hiện bên ngoài với
các giá trị bên trong đến với khách hàng. Đồng thời với sự xuất hiện đều đặn của
truyền thông thương hiệu qua chu kì sống của sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ nhớ
tới sản phẩm, dịch vụ đó một cách nhanh và ấn tượng nhất.
Thứ 3, thuyết phục khách hàng đưa ra quyết định mua. Quá trình đưa đến quyết
định mua của khách hàng dựa vào cảm xúc, sự hiểu biết về sản phẩm và dẫn đến hành
vi mua. Tuy nhiên rất nhiều người tiêu dùng không cần phải trải qua giai đoạn tìm hiểu
rõ đặc tính sản phẩm mà vẫn đưa ra quyết định mua hàng một cách nhanh chóng chỉ
đơn giản vì họ tin dùng, vì họ tin tưởng thương hiệu đó, vì thương hiệu đó đã là
thương hiệu bất di bất dịch trong tâm trí họ. Chính niềm tin vào thương hiệu đã làm
nên điều đó. Và một điều không thể phủ nhận đó là niềm tin này được tạo dựng một
phần thông qua chương trình truyền thông, chương trình quảng cáo kích cầu đánh tới
cảm xúc hiện thời cuả người tiêu dùng. Chính truyền thông đã tạo bước đà quan trọng
thuyết phục khách hàng, góp phần thúc đẩy, tăng trưởng phát triển cho donah nghiệp.
1.2.3. Các nội dung cơ bản của phát triển thương hiệu
Phát triển thương hiệu là hoạt động làm cho truyền thông thương hiệu đạt được
hiệu quả cao hơn trong toàn bộ chu trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó có thể phát triển theo chiều sâu hoặc chiều rộng. Phát triển theo chiều sâu là
việc đầu tư nhiều hơn các nguồn lực cho hoạt động truyền thông hiện tại. Có thể áp
dụng những phương pháp mới nhất nhằm cái tiến quy trình nhằm nâng cao hiệu quả,

đầu tư, chú trọng trọng hơn trong các thông điệp truyền thông để nâng cao vị thế, uy
tín của thương hiệu trên thị trường. Phát triển theo chiều rộng là việc sử dụng đa dạng
hơn các công cụ truyền thông sao cho khai thác tối đa các thế mạnh của doanh nghiệp
nhằm tạo ra nhiều kênh tiếp xúc với khách hàng và nhà cung cấp, qua đó đưa thương
hiệu lên một vị trí cao hơn trên thị trường. Dù phát triển theo hướng nào thì doanh
nghiệp cũng phải trải qua các bước như sau:
1.2.3.1. Phân tích môi trường
Phát triển thương hiệu đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời môi trường
kinh doanh, bởi nó có tính tương tác rất cao với các đối tượng xung quanh doanh
nghiệp như: đối tác, khách hàng, đối thủ, cơ quan chính phủ, thị trường vĩ mô….
Hơn nữa để có thể phát triển tốt hơn về truyền thông thương hiệu, doanh nghiệp
17


cũng phải dựa trên những nền tảng cốt lõi như kinh tế, công nghệ, nguồn nhân lực, nền
kinh tế đất nước, xu hướng thị hiếu… Vì vậy cần nhận định kịp thời và chính xác sẽ
giúp cho doanh nghiệp đi trước một bước trong phát triển thương hiệu thông qua các
hoạt động truyền thông của mình. Doanh nghiệp cần phân tích được các môi trường
chủ yếu sau:
Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm môi trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật,
môi trường văn hóa – xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ.
Phân tích môi trường vĩ mô để thấy được mình đang kinh doanh trong môi trường
như thế nào, cần phát huy những gì để phù hợp với thuần phong mỹ tục của quốc gia, để
áp dụng được những lợi thế công nghệ kĩ thuật, để không vi phạm những gì liên quan
đến luật pháp. Nắm rõ những vấn đề này để có chiến lược phát triển truyền thông
thương hiệu phù hợp với những cái chung nhất của môi trường kinh doanh.
Phân tích môi trường ngành:
Môi trường ngành gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung ứng nguyên
vật liệu, các đối thủ tiềm ẩn, hàng thay thế.

Để có thể phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông có hiệu quả
thì doanh nghiệp cần phải biết đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình đang dùng chiến lược
truyền thông cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Bên cạnh đó khách hàng là mục tiêu hướng
đến cần nghiên cứu thị hiếu của họ qua từng thời điểm để có hướng truyền thông đánh
trúng tâm lý người mua. Tương tự phải tạo quyền thương lượng với người cung ứng
nguyên vật liệu và sự đề phòng cảnh giác với những tiềm ẩn cạnh tranh mới.
Từ những phân tích trên có thể đánh giá những thách thức cũng như cơ hội của
doanh nghiệp. Từ đó cho phép doanh nghiệp xác định mức độ đầu tư phát triển thương
hiệu, đặt ra những mục tiêu đủ lớn, khả thi để có thể triển khai thành công.
Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp:
Môi trường nội bộ doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, tài chính- kế toán,
sản xuất, marketing, văn hóa của tổ chức.
Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh, điểm yếu.
Từ đó có những hoạch định về ngồn lực, và các công cụ cũng như các bước triển khai
phù hợp.

18


1.2.3.2 Lựa chọn phương tiện phát triển thương hiệu
Trong hệ thống các điểm đối thoại thương hiệu bất kì vật phẩm nào có tiếp xúc
với khách hàng thì đều có thể truyền tải được thông điệp truyền thông. Hiện tại có rất
nhiều phương tiện để phát triển thương hiệu nhưng không phải hình thức nào doanh
nghiệp cũng sử dụng cho chiến lược phát triển thương hiệu của mình. Để lựa chọn
phương tiện phù hợp doanh nghiệp cần xác định được: Có bao nhiêu phương tiện
chúng ta có thể sử dụng, phương tiện nào phù hợp với đặc điểm khách hàng mà vừa
phù hợp với nội dung thông điệp? Ngân sách dành cho truyền thông ra sao?...
Trong đó một số phương tiện phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động
truyền thông củ yếu như:
Quảng cáo: Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản

phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp
giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho cho các
phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin thuyết phục hay tác động đến
người nhận thông tin. Quảng cáo gồm các hình thức như sau:
+ Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: tivi, radio, tạp chí…nhằm
đưa ra các thông tin về sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng một cách chi tiết và
nhanh chóng nhất.
+ Quảng cáo tại điểm bán; sử dụng các gian hàng, cách bố trí về mĩ thuật các
loại hàng hóa, sử dụng âm thanh,hình ảnh mang tính cập nhật để truyền thông tin tới
khách hàng.
Bán hàng trực tiếp cá nhân: sử dụng lực lượng bán hàng , chào hàng có kĩ thuật
tốt, tính chuyện nghiệp cao, hiểu rõ về sản phẩm để tiếp xúc trực tiếp nhằm giới thiệu
và thuyết phục khách hàng .
Marketing trực tiếp; sử dụng thư tín, thư điện tử, catalog, điện thoại ….Đây là
hình thức khá hiệu quả bởi tính tương tác hai chiều. Các thông tin được truyền tải chi
tiết tới khách hàng. Để sử dụng phương tiện này doanh nghiệp phải xác định rõ đối
tượng nhận tin là ai? Và thông điệp chuyển tới khách hàng phải mang tính chọn lọc cao.
Quan hệ công chúng (PR); PR là những hoạt động truyền thông giao tiếp của
công ty nhằm xác định và đánh giá thái độ của các nhóm công chúng có liên quan, các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm này, thực hiện các chương trình hành động
nhằm giành được sự hiểu biết và tin tưởng của công chúng với hoạt động kinh doanh
của công ty. Các hoạt động bao gồm: tài trợ và tổ chức sự kiện, hoạt động cộng đồng ,
19


tuyên truyền, giải quyết khủng hoảng.
Hội trợ triển lãm: Thông qua các hội chợ triển lãm, doanh nghiệp có thể cung
cấp cho các đối tác cũng như khách hàng cơ hội tiếp cận sản phẩm của mình một cách
có quy mô lớn, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, nhận định đối thủ cạnh tranh, học hỏi các
kiến thức xu hướng về các sản phẩm mới.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thương hiệu
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1 Thị trường
Thị trường là yếu tố không thể thiếu khi người ta bắt đầu nghiên cứu về bất kì
một mảng nào đó của doanh nghiệp chính là bởi sự ảnh hưởng, sự chi phối của nó tới
các các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như của hoạt động
truyền thông thương hiệu nói riêng. Thị trường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tập
khách hàng, nhu cầu thị trường về sản phẩm, mức tăng trưởng kinh tế của đất nước,
giá cả thị trường.
Tham gia vào mỗi thị trường kinh doanh khác nhau mỗi doanh nghiệp sẽ có
những hoạt động truyền thông phù hợp.
Tập khách hàng: Không thể phủ nhận thịnh hay suy một phần lớn là do tập
khách hàng trong tay doanh nghiệp là bao nhiêu và tiềm năng như thế nào. Nói như thế
để nhấn mạnh rằng khách hàng chính là yếu tố mà doanh nghiệp cần chú trọng hàng
đầu, sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp làm ra có thu lại lợi nhuận mong muốn hay
không chính là do sức mua của khách hàng, làm thỏa mãn khách hàng chính là nhiệm
vụ cũng như mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đề ra. Và mỗi doanh nghiệp là có những
“chiêu” làm thỏa mãn khách hàng theo cách khác nhau. Việc hiểu và nắm bắt tâm lý
khách hàng sẽ đưa ra những hoạt động truyền thông thương hiệu phù hợp. Ngược lại
nếu doanh nghiệp đưa ra những hoạt động truyền thông thương hiệu không “ tới” được
với sự kì vọng, quan tâm của khách hang ắt sẽ làm ảnh hưởng xấu tới chiến lược
truyền thông thương hiệu và cả kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó nhu cầu thị trường lại luôn biến động theo từng thời kì, để nhu cầu
đó không rơi vào tình trạng bão hòa các doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp
khôn khéo bên cạnh chất lượng sản phẩm, dịch vụ còn là những hình thức truyền
thông nhạy bén, linh hoạt, sáng tạo nhằm kích cầu sản phẩm dịch vụ.
Một yếu tố dễ dàng nhìn ra và ảnh hưởng lớn tới hoạt động truyền thông thương
hiệu đó chính là mức tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Khi đất nước phát triển
20



mạnh mẽ có sự tham gia đầu tư vốn dồi dào từ các ban ngành thì việc đầu tư cho hoạt
động truyền thông sẽ trở lên dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy nhiên với tình trạng nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc đẩy nhanh kết quả sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm là một điều đôi khi là không tưởng. Chính vì vậy truyền thông thương hiệu lúc
này cần khôn ngoan, sáng tạo hơn bao giờ hết, nhất là phải đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Và đây chính là thời điểm truyền thông thương hiệu cần phát huy hết khả năng của
mình để góp phần nuôi sống lại doanh nghiệp.
1.3.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Một doanh nghiệp sau khi đi vào xây dựng, sản xuất, kinh doanh việc làm ngay
sau đó chính là xác định đối thủ cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp khi đã bước chân
vào thì trường thì chắc chắn sẽ có đối thủ cạnh tranh trực tiếp, những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Thị trường càng sôi động, càng màu mỡ thì số lượng đối thủ cạnh tranh
sẽ càng lớn, thậm chí số đối thủ cạnh tranh sẽ tăng lên theo mức độ phân chia ngành
cũng như sự phát triển bền vững của ngành. Và điều dễ dàng nhận thấy ở những công
ty lớn trong các ngành như VIGLACERA trong kĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng,
thương hiệu đồ uống COCO- COLA, thương hiệu may mặc OWEN, MAY10 ….họ có
hàng ngàn đối thủ cạnh tranh trong ngành nhưng dường như những đối thủ cạnh tranh
đó xuất hiện, tồn tại chỉ càng làm cho vị trí của họ thêm nổi bật. Là bởi lẽ họ có chiến
lược truyền thông thông thái, hơn người, họ có những hoạt động truyền thông mà đối
thủ cạnh tranh không thể làm theo không thể theo kịp. Sáng tạo, khác biệt để tồn tại và
phát triển chính là phương châm cho hoạt động truyền thông thương hiệu của doanh
nghiệp ngày nay nếu muốn vượt qua các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
1.3.1.3 Văn hóa thị trường
Có thể thấy văn hóa Việt Nam ngày càng tiên tiến cùng với sự hội nhập sâu rộng và
theo sau đó là những cách nhìn nhận về cuộc sống hiện đại cũng ngày càng được nâng cao
hơn. Người dân không còn những ý nghĩ cổ hủ khi khăng khăng dùng những sản phẩm
không còn phù hợp với đời sống mới mà họ đã biết tiếp nhận những sản phẩm thiết bị vệ
sinh hiện đại, các sản phẩm này thậm chí đang trở thành thiết bị không thể thiếu đối với
cuộc sống bận rộn như ngày nay. Đồng thời cũng chính từ sự bon chen và bận rộn văn hóa

mua hàng qua Internet – thanh toán qua tài khoản ngân hàng đã không còn là điều xa lạ
đối với một số lượng lớn dân cư. Đây chính là cơ hội tốt để công ty có thể phát triển truyền
thông thương hiệu qua một kênh bán hàng khá hữu dụng.

21


1.3.1.4 Yếu tố công nghệ
- Yếu tố công nghệ có vai trò và tác động rất lớn đến truyền thông thương hiệu và
không chỉ vậy nó còn ảnh hưởng và có liên quan mật thiết tới chất lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh. Đây là yếu tố có sự thay đổi từng ngày, một cách nhanh
chóng, vì thế doanh nghiệp sẽ có được những lợi thế cạnh tranh nhất định khi nắm bắt và
dự đoán được một số thay đổi về công nghệ.
- Doanh nghiệp có thể đưa ra các công cụ truyền thông áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới nhất để có thể tạo hiệu ứng mạnh nhất đễn khách hàng, đồng
thời vẫn phù hợp với khả năng của đội ngũ nguồn nhân lực của mình. Điều đổi mới thú vị
này nhất định sẽ tạo được sự đón nhận từ khách hàng và nâng cao khả năng mở rộng thị
trường là bởi những khách hàng hiện đại luôn mong muốn có được những sản phẩm thức
thời nhất.
- Hơn nữa việc cập nhập công nghệ mới giúp doanh nghiệp có điều kiện nâng cao
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm của mình, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm,
khẳng định thương hiệu của mình.
Tuy nhiên mặt trái của nó đó là nếu như các doanh nghiệp không theo kịp thì cũng
đồng nghĩa với việc tụt hậu điều đó cũng có nghĩa là thương hiệu của doanh nghiệp bị lu
mờ dần trong tâm trí khách hàng .
1.3.2. Các nhân tố bên trong
1.3.2.1 Nhân lực.
Để có được những chương trình truyền thông thương hiệu hiệu quả thì nguồn nhân
lực chính là cốt lõi của sự thành công hoặc thất bại. Đội ngũ này phải thực sự am hiểu,
nhạy bén cũng như sáng tạo trong lĩnh vực thương hiệu. Đội ngũ nhân viên chuyên

nghiệp và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm trong danh mục sản phẩm đa dạng của công ty. Đội ngũ nhân viên kinh doanh
trẻ nhiệt tình, năng động trong công việc cũng là yếu tố quan trọng tạo nên thế mạnh
cho công ty.
1.3.2.2 Tài chính
Nguồn lực tài chính quy định khả năng chi tiêu phục vụ cho việc triển khai, duy
trì và phát triển các hoạt động truyền thông thương hiệu. Một doanh nghiệp có nguồn
lực tài chính lớn mạnh, vững chắc và phát triển đều qua các năm tất nhiên sẽ có những
đầu tư thích đáng cho hoạt động truyền thông thương hiệu. Ngược lại doanh nghiệp nhỏ
22


họ không có nguồn lực tài chính lớn sẽ rất chi li, thận trọng trong việc sử dụng vốn của
mình, cùng với đó hoạt động truyền thông thương hiệu sẽ không được chú trọng nhiều
thay vào đó là việc đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.3.2.3 Các hoạt động marketing
Hoạt động truyền thông thương hiệu phải dựa trên các hoạt động marketing của
doanh nghiệp . Nghĩa là các hoạt động truyền thông thương hiệu nhất quyết phải tương
đồng , phù hợp với hoạt động marketing, phải cùng một mục tiêu và dựa trên chiến
lược kinh doanh chung của công ty.
1.3.2.4 Hoạt động quản trị chất lượng
Thực hiện tốt hoạt động quản trị chất lượng chính là việc xác định từ mục tiêu
tới tập khách hàng, xác định được đặc điểm cụ thể dịch vụ mà mình cung ứng thỏa
mãn nhu cầu khách hàng. Để làm tốt hoạt động này doanh nghiệp cần đồng bộ hệ
thống thông tin lưu giữ để có thể dễ dàng kiểm soát chất lượng. Doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình bộ phận chuyên giám sát chất lượng để đảm bảo các dự án được đảm
bảo thực hiện đúng tiến độ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động truyền thông
thương hiệu của doanh nghiệp, làm tốt doanh nghiệp đã giữ được chữ tín, cón nếu
không hoàn thành tiến độ, thời gian giao hàng, sản phẩm, dịch vụ coi như hoạt động
truyền thông không có tác dụng. Doanh nghiệp mất cả thời gian, tiền bạc và công sức.

1.3.2.5 Hoạt động quản trị logictics
Cũng nằm trong khâu nhằm đảm bảo tiến độ cho hoạt động lưu thông sản phẩm
hoạt động logictis góp phần tạo nên hiệu quả của hoạt động truyền thông thương hiệu.
Các doanh nghiệp đều có riêng cho mình những giải pháp logictis khác nhau từ khâu
nguyên liệu đầu vào tới hoạt động đầu ra phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình. Nhiệm vụ của hoạt động này là đảm bảo thời gian giữa các tiến trình diễn ra
trôi chảy bằng việc sắp xếp hiệu quả nơi sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào tới khi
giao sản phẩm ,dịch vụ tới người tiêu dùng. Cũng giống như hoạt động quản trị chất
lượng, hoạt động logictis càng hiệu quả thì việc ăn khớp với hoạt động truyền thông
thương hiệu càng trở lên dễ dàng và cũng đạt lợi ích tối cao cho doanh nghiệp.
1.3.2.6 Hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với mỗi doanh nghiệp thì chất lượng là yếu tố quyết định cho sự phát triển
thương hiệu vì vậy hoạt động truyền thông thương hiệu chịu sự tác động rất lớn của
tình hình kinh doanh. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng liên quan nhiều đến hoạt
23


động truyền thông thương hiệu, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy
những gì đã đạt được và một phần cho thấy nguyên nhân. Trong sản xuất kinh doanh
thì hầu như phụ thuộc nhiều vào thương hiệu, vì thế một doanh nghiệp có tình hình sản
xuất kinh doanh tốt thì thường đi đôi với một chiến lược truyền thông thương hiệu tốt,
ngược lại một chiến lược truyền thông tốt sẽ cải thiện vị thế và năng lực kinh doanh
của công ty.

24


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH OS POWER VIỆT NAM.

2.1 Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty và tình hình các yếu tố nội
bộ của công ty liên quan đến việc phát triển thương hiệu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH OS POWER Việt Nam
2.1.1.1 Sự thành lập công ty
- Tên giao dịch: Công ty TNHH OS Power Việt Nam
- Đại diện pháp lý: Tổng Giám Đốc Koga Hidekazu
- Ngày thành lập : Tháng 5 năm 2012
- Địa chỉ : Phòng 12P, tầng 12, toàn nhà Center Building, số 1 Nguyễn Huy
Tưởng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Vốn đầu tư: 400,000 USD- tại thời điểm tháng 5 năm 2012
- Ngành nghề : Công ty kinh doanh trong 4 lĩnh vực chính là: Dịch vụ phái cử
nhân sự, Dịch vụ ủy thác quản lý, Dịch vụ nhận ủy thác, Dịch vụ tuyển dụng nhân sự
- Công ty TNHH OS POWER Việt Nam thực hiện liên doanh với côngty TNHH
Asia Human Resource Power.
- Công ty triển khai các dịch vụ thuê ngoài trong lĩnh vực sản xuất trên toàn
quốc và hiện tại OS Việt Nam đã và đang hỗ trợ rất nhiều khách hàng, đặc biệt là các
công ty Nhật Bản. Dựa vào kinh nghiệm và kiến thức tích lũy từ Nhật Bản, công ty tập
trung đào tạo nguồn nhân lực nhằm cải thiện và nâng cao trình độ nghiệp vụ tại địa
phương. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động tại đây,
chúng tôi thực hiện các chính sách đãi ngộ tốt nhất cho người lao động trong ngành
này. Thông qua dịch vụ của mình, chúng tôi mong muốn được đóng góp vào sự phát
triển của Quý khách hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.1.1.2 Sự phát triển công ty
Kế hoạch phát triển hướng đến các nước trong khu vực Châu Á: Đặt mục tiêu
trở thành 1 công ty nhân sự quốc tế chuyên cung cấp các dịch vụ cung ứng lao động
cho các khách hàng đang hoạt động tại các nước nằm trong khu vực Châu Á. Chúng
tôi tích cực tiến hành các hoạt động xây dựng bí quyết,công nghệ áp dụng mở rộng ra
toàn thế giới và tích cực thực hiện chiến dịch M&A với các pháp nhân tại địa phương
nhằm cung ứng dịch vụ nhân sự chính nguồn lao động dồi dào tại địa bàn.
25



×