Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TUYẾT NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ THỊ TUYẾT NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi; số liệu sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một học vị nào.
Luận văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để
phục vụ cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn
rõ nguồn tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
đề tài đã được cảm ơn./.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Thị Tuyết Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên tôi đã được các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập
và nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình các môn học và luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
kinh tế.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô trong
và ngoài trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô trực tiếp giảng dạy trong suốt hơn hai năm qua, đặc biệt là cô giáo

PGS - TS. Vũ Thị Bạch Tuyết đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn,
giúp đỡ để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn của mình
bằng cả kiến thức đã được trang bị và vốn kinh nghiệm sẵn có. Tuy nhiên, do
thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi
những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Thị Tuyết Nga


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ..................... 4
1.1.1. Nợ xấu cảu ngân hàng thương mại ......................................................... 4
1.1.2. Nhận diện nợ xấu .................................................................................... 6
1.1.3. Đánh giá, phân loại nợ xấu ..................................................................... 8
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ................................................................ 9
1.1.5. Tác động của nợ xấu ............................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ................ 16
1.2.1. Quan niệm về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại .................... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại .............. 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại .... 23
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ................ 29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở một số nước trên thế giới .................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của ngân hàng TMCP Công thương VN ..... 34


iv
1.3.3. Bài học có thể vận dụng ........................................................................ 36
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................. 39
2.1. Câu hỏi khi nghiên cứu ............................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 41
2.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu theo nhóm nợ ........................................................ 41
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ và phân loại theo chi tiết nợ quá hạn ...... 42
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về quy trình nghiệp vụ .............................................. 43
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 43
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH BẮC NINH .......................................................................... 44
3.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Bắc Ninh .............................................................................. 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Bắc Ninh ....................... 44
3.1.2. Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh................................................... 44
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Ninh ......................... 47
3.2. Tình hình nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh ............................................................. 52
3.2.1. Tổng dư nợ và nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh ........................................... 52
3.2.2. Dư nợ và nợ xấu theo kỳ hạn tại BIDV Bắc Ninh ................................ 56
3.2.3. Dư nợ và nợ xấu theo loại tiền tệ tại BIDV Bắc Ninh .......................... 58
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Bắc Ninh ..................................................... 59


v
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 59
3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 62
3.4. Thực trạng quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển việt nam - chi nhánh bắc ninh .................................................... 65
3.4.1. Lập kế hoạch cho vay và xác định mức nợ xấu mục tiêu ..................... 65
3.4.2. Thiết lập bộ máy quản lý nợ xấu và thực hiện quy trình quản lý tín dụng.. 66
3.4.3. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro ............................................................... 68
3.4.4. Xử lý nợ xấu .......................................................................................... 68
3.4.5. Kiểm tra, kiểm soát quản lý nợ xấu ...................................................... 70
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh............................ 71
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71
3.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 73

3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 76
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 81
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH ....................................... 82
4.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh ..................................................... 82
4.1.1. Cơ hội và thách thức trước bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh .... 82
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ...................... 85
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh............................ 86
4.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh ..................................... 86
4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu ................................................................ 94
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .................................................... 96


vi
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 96
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và NHNN Việt Nam chi
nhánh Bắc Ninh ............................................................................................... 98
4.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..... 98
Kết luận Chương 4 ........................................................................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam

BCBS

Uỷ ban Basel

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam

CIC

Thông tin tín dụng

CTCP

Công ty cổ phần

ĐT&PT

Đầu tư và Phát triển

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


KSNB

Kiểm soát nội bộ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

QL

Quản lý

QLTD

Quản lý tín dụng

RRTD


Rủi ro tín dụng

TDN

Tổng dư nợ

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TT

Thông tư


viii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015 - 2017......... 47
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015 - 2017 ...... 49
Bảng 3.3: Kết quả kinh doanh tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015 - 2017 ....... 51

Bảng 3.4: Tình hình nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015 - 2017 ............ 53
Bảng 3.5: Tình hình nợ xấu một số ngân hàng trong tỉnh Bắc Ninh .............. 55
Bảng 3.6: Dư nợ và nợ xấu theo kỳ hạn tại BIDV Bắc Ninh từ 2015 - 2017......... 56
Bảng 3.7: Dư nợ và nợ xấu theo loại tiền tệ tại BIDV Bắc Ninh 2015 - 2017 .... 58
Bảng 3.8: Kết quả phỏng vấn cán bộ tín dụng về nguyên nhân nợ xấu tại
BIDV Bắc Ninh năm 2017.............................................................. 60
Bảng 3.9: Kết quả điều tra về nguyên nhân nợ xấu do việc thẩm định hồ
sơ tại BIDV Bắc Ninh năm 2017 .................................................... 61
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về nguyên nhân nợ xấu do tác động của môi
trường bên ngoài tại BIDV Bắc Ninh năm 2017 ............................ 63
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về nguyên nhân nợ xấu do khách hàng vay
vốn tại BIDV Bắc Ninh năm 2017.................................................. 64
Bảng 3.12: Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015 - 2017 ................ 67
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại .............. 19
Sơ đồ 1.2: Trình tự thực hiện xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại .... 21
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Bắc Ninh ............................................. 46


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu, theo cách hiểu chung nhất là những khoản nợ giảm giá trị,
nguy cơ không thanh toán đầy đủ, đúng hạn cao. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, một khoản nợ trở thành nợ xấu sẽ tác động trực tiếp đến việc thu
nợ của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng đó.
Trong trường hợp một ngân hàng có nợ xấu quá lớn sẽ làm tăng chi phí. Một
mặt chi phí cao sẽ làm ngân hàng giảm lợi nhuận, thua lỗ, thậm chí phá sản.
Mặt khác, chi phí tăng buộc các ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, giảm
khả năng cạnh tranh. Nợ xấu còn là mối đe dọa đến sự ổn định và phát triển

của nền kinh tế quốc dân. Khi nợ xấu của hệ thống NHTM quá lớn sẽ làm
chậm quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, các Doanh nghiệp khó tiếp
cận vốn tín dụng, hoặc tiếp cận vốn tín dụng với lãi suất cao. Hậu quả là các
doanh nghiệp thiếu vốn, chi phí đầu vào tăng, giảm lợi nhuận, thua lỗ… nền
kinh tế suy thoái, về lâu dài có thể là mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
Hệ thống NHTM Việt Nam sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng
quá nóng - các NHTM theo đuổi doanh số, thị phần, các yêu cầu về quản trị
rủi ro bị xem nhẹ - thêm vào đó là sự suy giảm kinh tế, tài chính toàn cầu và
trong nước là nguyên nhân bùng phát không thể kiểm soát của nợ xấu. Tỷ lệ
nợ xấu toàn hệ thống Ngân hàng Việt nam từ năm 2015 vượt con số 3% và có
xu hướng ngày càng tăng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nói chung, Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng không nằm ngoài xu thế đó.
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
cũng còn những hạn chế cần khắc phục, trong đó tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao,
công tác quản lý nợ xấu còn nhiều bất cập. Đây là vấn đề nan giải, đòi hỏi cần


2
có sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu trong hoạt động quản trị
ngân hàng.
Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

+ Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian qua, chỉ
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian và về nội dung, luận văn đi sâu
vào đánh giá công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh; đồng
thời, các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu chủ yếu được tiếp cận ở góc độ
quản lý của BIDV Bắc Ninh. Phạm vi về thời gian nghiên cứu từ năm
2015 đến hết năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, luận văn đã hệ
thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu và quản
lý nợ xấu của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã nghiên
cứu kinh nghiệm về quản lý nợ xấu ở một số quốc gia trên thế giới và NHTM,


3
từ đó rút ra những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công tác quản
lý nợ xấu tại NHTM nói chung và BIDV Bắc Ninh nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phân tích có hệ thống về thực trạng
quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh từ 2015 - 2017. Trên cơ sở đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế, luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong quản lý nợ xấu tại BIDV Bắc Ninh. Kết hợp với kinh
nghiệm quản lý nợ xấu ở một số quốc gia trên thế giới và NHTM, luận văn đã

đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường quản lý nợ xấu tại
BIDV Bắc Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp và chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.1.1. Nợ xấu cảu ngân hàng thương mại
Nợ xấu (thuật ngữ Tiếng Anh: “Bad debt” hoặc “Non - performing
Loan”) là một thuật ngữ thường được đề cập khi đánh giá chất lượng hoặc khả
năng thu hồi của một khoản nợ. Cho đến nay chưa có một khái niệm nợ xấu
thống nhất. Mỗi quốc gia có cách khác nhau đề xác định nợ xấu. Một số nước
sử dụng tiêu chuẩn định lượng (căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ),
một số nước khác sử dụng tiêu chuẩn định tính (căn cứ vào thông tin sẵn có
về năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay), một số nước
khác kết hợp cả chỉ tiêu định tính và định lượng.
Một số tổ chức quốc tế đã đề cập đến khái niệm nợ xấu với nhiều cách
tiếp cận khác nhau:

Trong tài liệu “Hướng dẫn tính các chỉ số lành mạnh tài chính” của
IMF năm 2004, đoạn 4.84 - 4.85 có đề cập “nợ xấu là những khoản nợ có lãi
hoặc /và gốc quá hạn 90 ngày hoặc trên 90 ngày, các khoản lãi quá hạn 90
ngày hoặc trên 90 ngày được vốn hóa, tái tài trợ hoặc hoãn trả nợ theo thỏa
thuận, hoặc quá hạn dưới 90 ngày nhưng có các dấu hiệu khác cho thấy người
vay không có khả năng thanh toán đầy đủ về gốc và lãi”.
Ủy ban Basel mặc dù không đưa ra khái niệm nợ xấu nhưng để đánh
giá chất lượng nợ trong Hiệp ước Basel 2 có đề cập khái niệm “không trả
được nợ” khi có 1 trong 2 (hoặc cả hai) sự kiện:
- Ngân hàng cho rằng người vay không thể thực hiện nghĩa vụ tín dụng
cho Ngân hàng một cách đầy đủ, mà không có các hành động truy đòi của
Ngân hàng như là xử lý TSBĐ.


5
- Nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng của người vay đã quá hạn trên
90 ngày. Trong đó khoản thấu chi được coi là quá hạn khi khách hàng vi
phạm hạn mức tín dụng hoặc hạn mức tín dụng được thông báo sẽ thấp hơn
hạn mức thấp hơn mức thấu chi hiện tại.
Ngoài ra Ủy ban Basel còn đưa ra khái niệm nợ giảm giá trị (impaired
loan): “Nợ giảm giá trị là khoản nợ bị suy giảm chất lượng dẫn đến ngân hàng
không thể thu hồi hoặc không chắc chắn có thể thu hồi đủ gốc và lãi theo các
điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng vay nợ”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39) của Hội Đồng chuẩn
mực kế toán Quốc tế (IASB): “nợ giảm giá trị là những khoản nợ được dự báo
khả năng thu hồi thấp hơn số tiền đã cho vay”.
Để có thể so sánh nợ xấu của ngân hàng ở các quốc gia, Viện Tài chính
Quốc tế (Institute of International Finance) đề xuất phân loại nợ thành 5 nhóm
bao gồm:
Nợ đủ tiêu chuẩn(standard): là nợ có gốc và lãi trong hạn, không có

dấu hiệu khó khăn trong thanh toán nợ và dự báo có thể thanh toán gốc và lãi
đúng hạn, đầy đủ theo cam kết.
Nợ cần chú ý (Watch): Là nợ trong tình trạng nếu không có các biện
pháp xử lý có thể tăng nguy cơ không thanh toán đầy đủ gốc và lãi. Vì vậy
đây là khoản nợ cần được chú ý hơn mức bình thường.
Nợ dưới tiêu chuẩn (substandard): là khoản nợ nghi ngờ về khả năng
thanh toán đầy đủ gốc, lãi theo cam kết, hoặc gốc hoặc/ và lãi quá hạn trên 90
ngày, hoặc tài sản đảm bảo giảm giá trị dẫn đến nguy cơ giảm giá trị khoản
vay nếu không xử lý kịp thời.
Nợ nghi ngờ (Doubtful): là nợ được xác định không thể thu hồi đầy đủ
gốc, lãi trong điều kiện hiện hành hoặc lãi hoặc /và gốc quá hạn trên 180
ngày. Nợ nhóm này đã bị giảm giá trị nhưng chưa mất vốn hoàn toàn vì còn
có những yếu tố được xác định có thể tác động cải thiện chất lượng nợ.


6
Nợ mất vốn (Loss): là nợ được đánh giá không có khả năng thu hồi
hoặc gốc hoặc/ và lãi quá hạn trên 1 năm.
Theo đề xuất này, nợ xấu là nợ thuộc 3 nhóm cuối.
Theo Điều 10, Điều 11 Thông tư 02/2013/TT - NHNN ban hành ngày
21/1/2013 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt nam: Nợ xấu có thể xác
định theo phương pháp định tính hoặc định lượng, bao gồm nợ thuộc nhóm 3
(nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn). Theo điều 10, nợ xấu xác định theo phương pháp định lượng bao gồm:
nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (nợ nhóm 3), nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày (nợ nhóm 4) và nợ quá hạn trên 360 ngày (nợ nhóm 5). Theo
Điều 11, nợ xấu xác định theo phương pháp định tính bao gồm: nợ không có
khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn, được đánh giá có khả năng tổn thất
(nợ nhóm 3), nợ có khả năng tổn thất cao (nợ nhóm 4) hoặc nợ không còn khả
năng thu hồi, mất vốn (nợ nhóm 5).

Như vậy nợ xấu thường được xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là
thời gian quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Có thể hiểu một cách
khái quát nợ xấu là những khoản nợ được đánh giá không có khả năng
thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo cam kết.
1.1.2. Nhận diện nợ xấu
Nhận diện nợ xấu là việc phát hiện, xác định nợ xấu trên cơ sở các tiêu
chí để nhận diện nợ xấu. Việc xác định đúng về con số và bản chất nợ xấu là
một khâu quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của NHTM. Nhận diện nợ xấu chủ yếu thông qua đánh giá lại các
khoản tín dụng và phụ thuộc vào tiêu chí xác định nợ xấu do Cơ quan quản lý
Ngân hàng từng quốc gia và hệ thống tiêu chí nội bộ do ngân hàng xây dựng.
Hiện nay, có thể nhận diện nợ xấu thông qua: tiêu chí định lượng
(nhóm này chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn của khoản vay để xác định) và
tiêu chí định lượng (căn cứ vào đánh giá khả năng tài chính, lịch sử vay


7
mượn, dự báo khả năng trả nợ của khách hàng vay) và kết hợp tiêu chí định
tính và định lượng.
Theo tiêu chí định lượng việc nhận diện tương đối đơn giản vì căn cứ
vào thời gian quá hạn của khoản nợ. Tuy nhiên sử dụng hình thức này thường
không đánh giá đúng chất lượng nợ. Vì trên thực tế có những khoản nợ chưa
quá hạn nhưng chất lượng nợ đã suy giảm, thậm chí khó có khả năng thu hồi.
Những khoản nợ này nếu không được nhận diện sớm sẽ là nguyên nhân chính
cho tổn thất tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Theo tiêu chí định tính việc nhận diện phức tạp hơn vì đòi hỏi ngân
hàng phải có hệ thống dữ liệu đầy đủ, tin cậy và nội dung đánh giá hoàn thiện
để đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Xác
định theo nhóm tiêu thức này nhận diện nợ xấu thường chính xác hơn vì không
phụ thuộc vào thời gian quá hạn của khoản vay mà căn cứ vào năng lực trả nợ

thực sự của khách hàng. Vì vậy các khoản nợ chưa quá hạn nhưng chất lượng nợ
giảm sẽ được nhận diện sớm từ đó ngân hàng có các biện pháp cần thiết để đối
phó, hạn chế tốn thất cũng như những hẩu quả xấu khác cho ngân hàng.
Chính vì vậy, hiện nay nhiều quốc gia cho phép các NHTM nhận diện
nợ xấu trên cơ sở kết hợp đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng và thời
gian quá hạn của khoản vay.
Việc nhận diện nợ xấu thường được thực hiện theo định kỳ. Tùy từng
quốc gia mà kỳ đánh giá có thể là theo quí, nửa năm, hoặc 1 năm. Ví dụ Ở
Pháp qui định các ngân hàng phải đánh lại tín dụng tối thiểu 3 tháng/ lần, ở
Đức mỗi năm 1 lần, ở Hà Lan đánh giá 6 tháng/ lần, Ở Hồng Kông mỗi năm/1
lần nhưng các khoản vay qui mô lớn phải đánh giá lại hằng quí….Tuy nhiên
để nhận diện đúng nợ xấu thường các khoản nợ có độ phức tạp cao, khả năng
xảy ra rủi ro lớn (tín dụng qui mô lớn, phức tạp, tín dụng của những ngành,
lĩnh vực rủi ro cao), hoặc các khoản nợ trước đó đã được nhận diện là nợ xấu
phải được đánh giá lại thường xuyên hơn.


8
1.1.3. Đánh giá, phân loại nợ xấu
Phân loại nợ xấu là việc đánh giá lại các khoản nợ, xác định nợ xấu và
sắp xếp các khoản nợ xấu vào các nhóm có đặc điểm tương đồng (tương đồng
về rủi ro, về chất lượng…). Đánh giá và phân loại nợ nói chung và nợ xấu nói
riêng là công cụ quan trọng của mỗi ngân hàng để quản lý chất lượng từng
khoản tín dụng riêng lẻ và danh mục tín dụng.
Hiện nay, các quốc gia đều có qui định về phân loại nợ trong đó có
phân loại nợ xấu. Phần lớn đều có hướng dẫn cụ thể về tiêu thức để phân loại
nợ (có thể tiêu thức thức định lượng hoặc định tính hoặc kết hợp định lượng
và định tính) cũng như qui định số lượng nhóm nợ để phân loại. Ví dụ Mỹ; 5
nhóm nợ, Brazil: 9 nhóm nợ. Mexico: 7 nhóm nợ, Singapore: 5 nhóm nợ,
Việt nam: 5 nhóm nợ,… trên cơ sở đó qui định các nhóm thuộc nợ xấu. Một

số nước không qui định cụ thể về số nhóm nợ mà cho phép các ngân hàng tự
xác định và phân loại nợ theo hệ thống phân loại nợ nội bộ. Trong trường
hợp một khách hàng có nhiều khoản nợ, việc xác định nhóm nợ cho các
khoản nợ của cùng một khách hàng vay ở các quốc gia cũng rất khác nhau.
Phần lớn qui định khi một khoản nợ được coi là nợ xấu thì các khoản nợ
khác của cùng một khách hàng vay phải được xếp cùng 1 nhóm nợ (Ví dụ:ở
Pháp, Việt nam, Úc, Chi Lê, Ấn độ…). Một số nước khác qui định khi một
khoản nợ là nợ xấu, các khoản nợ khác của cùng một khách hàng vay phải
đánh giá lại, có thể xếp cùng nhóm hoặc khác nhóm nợ xấu tùy kết quả đánh
giá. Theo quan điểm các nước này các khoản nợ khác của cùng một khách
hàng có thể không xếp vào cùng nhóm nợ vì còn tùy thuộc vào tài sản thế
chấp, cầm cố, bão lãnh và các hình thức đảm bảo khác của từng món vay
riêng biệt (Ví dụ: Hồng Kông, Đức). Một số nước khác cho phép ngân hàng
tự quyết định (Anh, Hà Lan, Trung Quốc). Thậm chí ở Nhật cho rằng các
món nợ khác không cần đánh giá lại khi một trong số các món nợ của cùng
một khách hàng bị chuyển sang nợ xấu.


9
1.1.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Nợ xấu về bản chất là những khoản nợ có khả năng trả nợ suy giảm,
không thể đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ nợ theo cam kết. Nguyên nhân chủ yếu
gây nên sự suy giảm khả năng trả nợ bao gồm:
1.1.4.1. Nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng
Nguyên nhân từ nội bộ bên trong ngân hàng được coi là những nguyên
nhân cơ bản làm phát sinh nợ xấu.
- Chiến lược, chính sách tín dụng không phù hợp
Chiến lược tín dụng là một chương trình, kế hoạch tổng thể, mang tính
chất dài hạn về hoạt động tín dụng với mục tiêu hoạt động tín dụng tạo ra khả
năng tối đa hóa lợi nhuận và phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng.

Chính sách tín dụng thực chất là văn bản cụ thể hóa chiến lược tín dụng
bằng các qui định, hướng dẫn nội bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong trường hợp ngân hàng xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng
không phù hợp với khẩu vị rủi ro và khả năng quản lý, kiểm soát tín dụng của
ngân hàng hoặc chính sách tín dụng chưa phản ánh đúng chiến lược tín dụng,
không đồng bộ, không đầy đủ sẽ dẫn đến các rủi ro tín dụng cũng như suy
giảm chất lượng tín dụng mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Nguyên
nhân phát sinh nợ xấu có thể bắt nguồn từ chính sai lầm trong xây dựng chiến
lược, chính sách tín dụng.
- Cấp tín dụng không lành mạnh
Quyết định cấp tín dụng là một trong những khâu then chốt quyết định
đến rủi ro và chất lượng của tín dụng. Trong qui trình quản trị RRTD, đây
được coi là tuyến đầu tiên và là tuyến chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Vì vậy
việc cấp tín dụng lành mạnh, đảm bảo luôn trong phạm vi khẩu vị rủi ro ngân
hàng đã xác định đòi hỏi việc cấp tín dụng phải tuân thủ theo chính sách tín
dụng ngân hàng đã xây dựng.
Cấp tín dụng thiếu lành mạnh, thể hiện:


10
+ Cấp tín dụng cho khách hàng không đủ tiêu chuẩn hoặc bỏ qua những
khách hàng đủ tiêu chuẩn cấp tín dụng theo qui định của ngân hàng.
+ Không tuân thủ qui trình thẩm định, qui trình cấp tín dụng: bỏ sót,
thiếu thận trọng trong một số khâu trong quá trình thẩm định nói riêng và qui
trình cấp tín dụng nói chung.
+ Không tuân thủ các hạn chế cấp tín dụng theo qui định của ngân hàng.
+ Phê duyệt tín dụng sai thẩm quyền.
Việc cấp tín dụng thiếu lành mạnh có thể do nhiều nguyên nhân: cán bộ
tín dụng yếu kém về chuyên môn hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cơ sở
vật chất, hệ thống thông tin chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn

nghiệp vụ… dẫn đến cán bộ tín dụng cố tình hoặc vô tình gây nên những sai
sót trong quá trình thẩm định, phê duyệt tín dụng. Những sai sót đó có thể dẫn
đến việc ngân hàng bỏ qua những khách hàng có năng lực tài chính tốt, có khả
năng sử dụng vốn hiệu quả và thanh toán nợ một cách đầy đủ, đúng hạn và
quyết định cấp tín dụng cho những khách hàng không đủ khả năng tài chính
để vay ngân hàng. Hậu quả là đến hạn khách hàng không có khả năng thanh
toán nợ, phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu.
- Thiếu kiểm soát hoặc hiệu quả kiểm soát tín dụng thấp
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng có khả năng tài chính tốt,
có tín nhiệm không có nghĩa là khả năng thanh toán của khách hàng đó là
chắc chắn. Bởi vì khách hàng hoạt động trong một môi trường luôn biến
động, khi những yếu tố môi trường kinh doanh tác động có thể làm cho khả
năng trả nợ của khách hàng tốt lên, cũng có thể xấu đi. Bởi vậy các khoản vốn
đã giải ngân cho khách hàng phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Kiểm
soát một mặt sẽ tạo động lực thúc đẩy khách hàng tuân thủ các điều khoản của
hợp đồng tín dụng, đồng thời ngân hàng có thể kịp thời phát hiện các dấu hiệu
suy giảm chất lượng của khoản nợ, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời.
Trong trường hợp hệ thống kiểm soát tín dụng hoạt động không hiệu quả:


11
thiếu chặt chẽ, không tuân thủ qui trình kiểm soát, hoặc kiểm soát mang tính
hình thức dẫn đến không thể phát hiện chính xác các khoản nợ có vần đề, từ
đó phát sinh nợ xấu.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thiếu hiệu quả
Hệ thống KSNB đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc hạn
chế, giảm thiểu rủi ro, sai sót trong hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt động
tín dụng, KSNB giúp cho hoạt động tín dụng tuân thủ qui chế nội bộ, phát
hiện sai sót, đánh giá rủi ro, đề xuất phương án khắc phục và truyền tải thông
điệp kiểm soát đến từng cán bộ tín dụng. Như vậy hệ thống KSNB sẽ là công

cụ hữu hiệu để giảm thiểu các sai sót trong qui trình nghiệp vụ, hạn chế vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, là động lực thúc đẩy sự tuân thủ qui chế nội bộ
của ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng, Hệ thống KSNB nói chung và KSNB
hoạt động tín dụng nói riêng hoạt động thiếu hiệu quả, mang tính hình thức
hoặc chưa được ngân hàng đặt đúng vị trí, vai trò của nó sẽ là nguyên nhân
gây nên sự thiếu tuân thủ qui chế, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Hậu quả là
không nhận diện được RRTD hoặc đánh giá không chính xác RRTD. Từ đó
phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu.
- Nguyên nhân khác: nợ xấu còn có thể do các yếu kém trong quản trị
RRTD như: nhận diện, đo lường rủi ro, phân loại nợ không chính xác dẫn đến
đánh giá không đúng chất lượng nợ, trích dự phòng không đầy đủ, không đảm
bảo đủ vốn cho RRTD. Những yếu tố này cũng có thể tác động làm cho nợ
xấu của ngân hàng gia tăng.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Đây là các nguyên nhân khách quan, về cơ bản ngân hàng và cả khách
hàng vay rất khó kiểm soát nhưng trong những trường hợp nhất định lại là
nguyên nhân chủ yếu phát sinh nợ xấu


12
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế trong nước và quốc tế có tác
động mạnh mẽ đến các chủ thể kinh doanh trong đó có ngân hàng và các
khách hàng vay vốn của ngân hàng. Khi môi trường kinh tế có những biến
động gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh như: lạm phát, thất nghiệp, đồng
tiền mất giá, cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, biến động thị trường…sẽ
gây ra những khó khăn nhất định cho các chủ thể trong nền kinh tế như giảm
thu nhập cá nhân, kinh doanh khó khăn, thua lỗ, tài sản giảm giá trị… những
yếu tố này sẽ làm cho khả năng trả nợ của khách hàng vay suy giảm thậm chí
mất khả năng trả nợ, phát sinh nợ xấu.

- Môi trường chính trị: bao gồm các yếu tố liên quan đến điều hành bộ
máy nhà nước: thể chế chính trị, quan điểm và mục đích hoạt động của Chính
phủ trong đối nội, đối ngoại, sự ổn định Chính phủ,… Môi trường Chính trị
có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp nói
chung. Một sự thay đổi trong quan điểm của hệ thống chính trị hoặc thay đổi
liên quan đến Đảng phái chính trị cầm quyền hoặc sự xung đột chính trị giữa
các đảng phái trong một quốc gia hoặc giữa các quốc gia có thể là những
nguồn gốc sâu xa gây nên rủi ro tín dụng từ đó phát sinh nợ xấu.
- Môi trường pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc ứng xử được
ban hành bởi Nhà nước. Mỗi chủ thể cho dù là cá nhân, doanh nghiệp hay các
tổ chức chính trị, xã hội thì hành vi, hoạt động của họ đều chịu sự chi phối
của hệ thống pháp luật của một quốc gia, thậm chí trong điều kiện mở rộng
giao lưu hợp tác quốc tế có thể còn chịu sự chi phối bởi luật pháp của các
quốc gia khác hoặc luật pháp quốc tế. Ngân hàng thương mại và khách hàng
của ngân hàng luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp luật liên quan. Vì vậy,
hệ thống pháp lý nếu không chưa hoàn thiện, chế tài xử phạt không nghiêm,
pháp luật không đảm bảo tính tuân thủ, hoặc các văn bản pháp luật thiếu tính
ổn định một mặt sẽ làm cho hoạt động ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong đó có


13
rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó các chủ thể khác là khách hàng vay vốn của ngân
hàng sẽ chịu tác động xấu: khó khăn về tài chính, suy giảm khả năng trả nợ.
- Môi trường công nghệ: Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
như hiện nay, công nghệ trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh. Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, công nghệ hiện đại đã hỗ trợ đắc
lực cho hoạt động nghiệp vụ cũng như tạo hạ tầng cơ sở cho công tác quản trị
rủi ro tín dụng. Ngân hàng không nắm bắt công nghệ mới phục vụ cho công
tác quản trị RRTD sẽ rào cản trong việc cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro,
thậm chí công nghệ lỗi thời hoặc công nghệ mới nhưng không khai thác hiệu

quả cũng là nguồn gốc gây ra RRTD và nợ xấu.
Đối với các Doanh nghiệp, công nghệ là công cụ để cải thiện năng lực
quản trị kinh doanh, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận.
Tuy nhiên việc đầu tư ứng dụng công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp rất
nhiều thách thức: chi phí đầu tư lớn, đội ngũ nhân sự trình độ cao, khai thác
công nghệ để có thu nhập bù đắp chi phí đầu tư…Trong điều kiện môi trường
công nghệ có những biến động không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ mới làm suy giảm sức cạnh tranh, hoặc đầu tư công nghệ mới
nhưng không tương thích với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khả
năng tiếp cận, quản lý công nghệ yếu kém sẽ dẫn đến các Doanh nghiệp kinh
doanh sa sút, tổn thất về tài chính, thua lỗ... Đây là nguồn phát sinh nợ xấu
cho ngân hàng
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng: Trong điều kiện môi trường cạnh
tranh khốc liệt, các ngân hàng để tồn tại sẽ tìm mọi cách để dành thị phần về
mình. Trong cuộc chạy đua thị phần tín dụng có thể làm cho các ngân hàng bỏ
qua các nguyên tắc thận trọng cần thiết trong việc cấp và kiểm soát tín dụng.
Đây cũng là nguyên nhân gây ra RRTD và làm phát sinh nợ xấu.
Ngoài ra Môi trường tự nhiên, Môi trường văn hóa - xã hội trong
những trường hợp nhất định cũng có thể là nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Các
yếu tố như văn hóa ứng xử, trình độ nhận thức, phong cách sống, thái độ đối


14
với xã hội…sẽ có tác động mạnh mẽ đến khuynh hướng tiêu dùng, đầu tư,
kinh doanh cũng như trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội. Các yếu tố về
môi trường tự nhiên con người không thể kiểm soát được nhưng lại có tác
động rất lớn đến cuộc sống của con người. Những thay đổi của môi trường tự
nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, mùa vụ,… đều tác động không nhỏ đến
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đặc biệt là các hoạt động thuộc
các lĩnh vực, các ngành liên quan mật thiết đến môi trường tự nhiên như

ngành sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp, chế biến, kinh doanh các sản
phẩm từ Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
1.1.5. Tác động của nợ xấu
Nợ xấu được coi là tồn tại khách quan, không thể loại bỏ mà chỉ có thể
hạn chế. Trong trường hợp nợ xấu quá cao sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng và nền kinh tế quốc dân.
1.1.5.1. Tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Tăng chi phí vốn, giảm lợi nhuận ngân hàng. Một khoản nợ trở thành
nợ xấu đồng nghĩa với việc ngân hàng có nguy cơ không thu hồi đủ vốn gốc
và lãi. Điều này sẽ trực tiếp làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng.
Trong trường hợp số tiền tổn thất quá lớn, làm cho ngân hàng thua lỗ, thậm
chí phá sản. Bên cạnh đó, khi phát sinh nợ xấu sẽ làm phát sinh thêm nhiều
khoản chi phí như: chi phí quản lý nợ, chi phí dự phòng…các chi phí này một
lần nữa sẽ ăn mòn vào lợi nhuận, là nguyên nhân dẫn đến thua lỗ trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
- Giảm năng lực thanh toán của ngân hàng. Với đặc thù là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động. Các
nguồn huy động này đều có thời hạn và ngân hàng phải trả lãi cho người gửi
tiền. Vì vậy, với nguồn vốn huy động, về cơ bản ngân hàng phải tìm mọi cách
để mở rộng cho vay, đầu tư tạo thu nhập bù đắp chi phí lãi huy động và có lợi
nhuận. Đồng thời các khoản cho vay đầu tư phải được thu hồi đúng hạn để có
nguồn hoàn trả cho người gửi tiền. Trường hợp phát sinh nợ xấu sẽ dẫn đến
ngân hàng không thu đủ gốc và lãi đúng hạn, tác động xấu đến kế hoạch


15
nguồn vốn của ngân hàng. Trong trường hợp nợ xấu quá lớn sẽ làm cho ngân
hàng thiếu nguồn chi trả cho người gửi tiền, giảm khả năng thanh toán của
ngân hàng.
- Tăng vốn để đảm bảo đủ bù đắp cho tốn thất tín dụng. Theo khuyến

nghị của Ủy ban Basel, để hạn chế rủi ro và tổn thất tín dụng, ngân hàng phải
luôn đủ vốn cho RRTD. Nếu nợ xấu gia tăng sẽ gây áp lực ngân hàng phải tăng
vốn. Vì vốn tối thiểu được đo lường trên cơ sở tài sản có rủi ro, khi rủi ro tăng
ngân hàng phải tăng vốn để đảm bảo hệ số an toàn luôn đạt tỷ lệ qui định.
- Hạn chế tăng trưởng tín dụng: Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao,
phải trích dự phòng RRTD đủ và kịp thời, nguồn vốn cung ứng ra thị trường
sẽ bị giảm. Bên cạnh đó về nguyên tắc các khách hàng đã có nợ xấu tại ngân
hàng sẽ bị hạn chế khả năng vay vốn. Trong nhiều trường hợp, các khoản nợ
xấu sẽ được ngân hàng xử lý bằng việc phát mại tài sản đảm bảo, khởi kiện
tòa án…những biện pháp xử lý này trong chừng mực nhất định có thể làm tổn
hại đến uy tín của ngân hàng cũng như mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn. Những lý do trên cho thấy, nợ xấu còn là nguyên nhân
làm giảm tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
- Giảm uy tín của ngân hàng. Khi nợ xấu tăng, chất lượng tín dụng của
ngân hàng giảm, giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ sẽ làm ngân hàng mất tín nhiệm
trên thị trường. Đặc thù là đơn vị kinh doanh dựa vào chữ tín, mất tín nhiệm
sẽ là mối đe dọa phá sản đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Thực
tế đã chứng minh rất nhiều NHTM phải đóng cửa, phá sản mà nguyên nhân
sâu xa là từ việc không kiểm soát được nợ xấu.
1.1.5.2. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
- Làm đình trệ hoạt động của nền kinh tế: Khi nợ xấu của hệ thống
NHTM quá lớn sẽ làm nghẽn dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế do vốn
“bơm” vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng bị giảm. Bên cạnh đó các
Doanh nghiệp đang khó khăn về tài chính - không trả được nợ cũ cho ngân
hàng, làm phát sinh nợ xấu - không thể tiếp cận vốn tín dụng để cải thiện tình
hình tài chính. Kết quả là các Doanh nghiệp ngày càng thiếu vốn, khó khăn về


×