Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng khoán HASECO.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.36 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang đi những bước đầu tiên trên con đường hội
nhập, ngay trong năm đầu gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới
WTO, nền kinh tế đã có những sự bứt phá rất ngoạn mục, mà điển hình ở đây
là sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong cuối năm 2006 đầu năm
2007. Sự phát triển của thị trường chứng khoán chủ yếu là ở thị trường cổ
phiếu, còn thị trường trái phiếu nước ta vẫn chưa có những biến chuyển đáng
kể nào, chủ yếu vẫn là những trái phiếu chính phủ hoặc của các doanh nghiệp
nhà nước lớn, còn trái phiếu công ty thì hầu như chưa được mua bán trao đổi.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ, ngoài nguồn vốn tự có, họ có thể sử dụng
nguồn tín dụng ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu, mặc dù trái phiếu có
những ưu điểm vượt trội: chi phí cố định, khấu trừ thuế, không bị giám sát,
thủ tục phức tạp,… nó khắc phục được hầu hết các nhược điểm của các khoản
vay ngân hàng. Hiện nay, thực trạng ở hầu hết các doanh nghiệp nói chung và
Công ty cổ phần chứng khoán HASECO nói riêng, chưa chú trọng đến việc
sử dụng nợ, thiết lập cho mình một cơ cấu vốn tối ưu và các doanh nghiệp đều
chưa tiếp cận nguồn vốn từ huy động trái phiếu mà chủ yếu vẫn tìm đến
nguồn tín dụng ngân hàng, đây là nguyên nhân của sự phát triển chậm chạp
của thị trường trái phiếu doanh nghiệp nước ta. Việc huy động vốn bằng phát
hành trái phiếu không những giúp các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, thu
được lợi ích tối ưu mà còn tạo hàng hoá cho thị trường trái phiếu doanh
nghiệp nước ta phát triển.
Với lý do đó em đã chọn đề tài: “Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua
sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng
khoán HASECO”, làm chuyên đề tốt nghiệp.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Lý thuyết chung về cơ cấu vốn tối ưu và công cụ huy động vốn
bằng trái phiếu của doanh nghiệp.


Chương II: Thực trạng cơ cấu vốn tại công ty cổ phần chứng khoán HASECO
Chương III: Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động
vốn bằng trái phiếu cho công ty cổ phần chứng khoán HASECO
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS Lê Thị Xuân, các
đồng chí lãnh đạo và các anh chị em cán bộ công ty cổ phần chứng khoán
HASECO, đã hướng dẫn, giúp đỡ em hết sức nhiệt tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt thời gian qua để hoàn thành chuyên đề này.
Sinh Viên
Hà Thị Giang
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU VÀ
CÔNG CỤ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TRÁI PHIẾU
1.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
1.1.1 .Khái niệm cơ cấu vốn
• Cơ cấu vốn
“Cơ cấu vốn là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao
gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của
công ty.”
1
Đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế về vấn đề cơ cấu vốn,
đến nay đã có những lý thuyết về cơ cấu vốn khá nổi tiếng như mô hình của
Mordigliani và Miller (thường được viết tắt là mô mình M-M ), lý thuyết cơ
cấu vốn tối ưu, lý thuyết về lợi nhuận hoạt động ròng. Có nhiều giả định được
đưa ra, tuy nhiên những giả định này được cho là không có trong thực tế và
không phù hợp với thực tế. Ngày nay, với một thị trường tài chính phát triển
doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn khác nhau, với chi phí

khác nhau để điều chỉnh, cân đối cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tuy vậy
một cơ cấu vốn thế nào là hợp lý và tối ưu còn phụ thuộc vào trình tình hình
thị trường tài chính, trình độ quản lý và nhiều yếu tố khác.
• Cơ cấu vốn tối ưu
1. Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu đồng thời tối đa hoá giá cổ phiếu và
tối thiểu hoá chi phí vốn của doanh nghiêp. Việc sử dụng nợ giúp doanh
nghiệp có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh và lãi từ sử dụng nợ không
bị tính thuế làm tăng thêm thu nhập cho cổ đông, dẫn đến giá cổ phiếu của
doanh nghiệp tăng lên. Tuy vậy, việc sử dụng nợ quá nhiều sẽ tạo áp lực trả
nợ và rủi ro phá sản đối với công ty, chính vì thế mà sử dụng nợ cũng có thể
1 Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp, TS NguyÔn Ninh KiÒu, NXB Thèng Kª, 2007.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
làm giảm giá cổ phiếu. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn vay
của ngân hàng sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc tín dụng cũng như đòi hỏi
của ngân hàng về tài sản thế chấp, dự án kinh doanh, giám sát,… Nhà đầu tư
thì luôn đòi hỏi tỷ lệ lợi tức yêu cầu cao hơn so với lãi vay hoặc lãi suất trái
phiếu do họ phải gánh chịu mọi rủi ro trong hoạt động sản suất kinh doanh,
càng dùng nợ nhiều thì rủi ro càng lớn làm chi phí vốn chủ tăng lên, vì vậy
làm chi phí vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng. Cơ cấu vốn tối ưu làm cân
bằng tác động của rủi ro và lợi tức, tuy nhiên việc xác định cơ cấu vốn tối ưu
một cách chính xác là cực kỳ khó khăn, tuy vậy vẫn xác định được các nhân
tố có thể ảnh hưởng đến nó
2. 1.1.2. Nguyên tắc xác định cơ cấu vốn tối ưu và hoạt động của
doanh nghiệp
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm hai phần là các nguồn vốn nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng mỗi nguồn vốn là khác nhau, việc sử
dụng nguồn vốn nào cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp,

nguồn nào có lợi cho các cổ đông là một công việc khá khó khăn và phức tạp.
Ngày nay, với một tình hình tài chính phát triển thì doanh nghiệp có thể tiếp
cận được các nguồn vốn một cách khá dễ dàng, tuy nhiên, sự biến động của
thị trường luôn làm thay đổi chi phí, giá cả của các nguồn vốn đó vì thế mà
việc xác nhận là rất khó khăn. Dựa trên những thông tin từ thị trường mà
doanh nghiệp có thể tính toán được cơ cấu vốn mục tiêu của mình và theo
đuổi nó. Dựa trên sự phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy
tài chính, đánh giá các mặt lợi thế và bất lợi của từng hình thức tài trợ, các
nhà kinh tế khuyến cáo rằng, để tạo một cơ cấu vốn hợp lý, giúp doanh nghiệp
có thể đạt các mục tiêu đặt ra, việc tài trợ và đầu tư phải tuân thủ 5 nguyên tắc
cơ bản về hoạch định cơ cấu vốn dưới đây:
Nguyên tắc thứ nhất: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian đáo hạn các nguồn tài trợ với chu kỳ sinh lời của tài sản đầu tư.
Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên một thực tế là các nguồn tài trợ có
thời gian đáo hạn rất khác nhau, trong khi thời gian tạo ra các nguồn tiền của
các loại tài sản cũng không giống nhau. Vì vậy, để đảm bảo doanh nghiệp có
khả năng thanh toán ở bất kỳ thời điểm nào, giảm thiểu rủi ro về tài chính thì
việc tài trợ và cơ cấu vốn cần có sự tương thích giữa thời gian được quyền sử
dụng vốn với chu kỳ sinh lời của tài sản đầu tư. Nguyên tắc này yêu cầu các
nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp phải có thời gian hoàn trả vốn gốc và lãi
phù hợp với chu kỳ sinh lời của những tài sản đầu tư vào doanh nghiệp. Với
yêu cầu như vậy, tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên có thời
gian hoàn vốn lâu dài cần được tài trợ bằng các nguồn vốn ổn định là vốn chủ
sở hữu và các nguồn tài trợ dài hạn khác. Còn tài sản lưu động tạm thời cần
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
được tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả
năng thanh toán, lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nguyên tắc thứ hai: Hoạch định cơ cấu vốn phải tính đến ảnh hưởng
của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh. Nguyên tắc này được xây dựng

dựa trên sự phân tích tác động có tính chất đòn bẩy của chi phí cố định và nợ
vay. Nếu như mọi yếu tố khác được đánh giá trong cùng một mặt bằng thì hệ
số về đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh còn tượng trưng cho độ lớn
của rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Tác động đòn bẩy kinh doanh và
đòn bẩy tài chính tạo nên hiệu ứng đòn bẩy tổng hợp, đó là sự ảnh hưởng theo
cấp số nhân. Tác động này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của chủ sở hữu,
nếu doanh nghiệp đi vay nhiều, đồng thời lại sử dụng tiền vay để đầu tư tài
sản cố định. Tác động này có tính hai mặt: nó có thể tạo ra những bước phát
triển nhảy vọt nhưng cũng có thể đưa doanh nghiệp mau chóng đến bờ vực
phá sản. Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự suy xét thận trọng giữa lợi nhuận
và rủi ro trước khi quyết định cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay và
sử dụng tiền vay để mua sắm tài sản cố định cho dự án của doanh nghiệp.
Tuân thủ nguyên tắc này, muốn thiên về an toàn, giảm thiểu rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính thì nhà quản trị phải giảm tỷ trọng nợ vay, số tiền huy động
nên ưu tiên cho những tài sản tạm thời, những tài sản có khả năng thanh
khoản cao. Việc cơ cấu lại vốn, gia tăng các khoản nợ nhằm phát huy ảnh
hưởng của hiệu ứng đòn bẩy chỉ nên sử dụng khi sản lượng được đánh giá là
có thể vượt xa điểm hoà vốn với độ tin cậy thật cao. Có thể tóm gọn trong
một câu đối với nguyên tắc này là: "Cần phải biết phân biệt đầu tư với đánh
bạc nếu muốn lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp".
Nguyên tắc thứ ba: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo duy trì quyền
kiểm soát doanh nghiệp. Cơ sở của nguyên tắc này là ở chỗ, chủ sở hữu luôn
có mục tiêu nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền kiểm soát tỷ lệ thuận
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
với số vốn góp. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này, việc tái cơ cấu vốn phải thực
hiện theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đảm bảo cho vốn chủ sở
hữu đủ lớn để doanh nghiệp có thể độc lập về mặt tài chính, chủ sở hữu có thể
chủ động quyết định những vấn để quan trọng trong sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào người khác. Trên thực tế, để nắm quyền kiểm soát

doanh nghiệp, người ta có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Thông
qua cơ cấu vốn - gia tăng tỷ lệ vốn góp cũng là một cách để người ta thay đổi
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp tư nhân - doanh
nghiệp một chủ, vấn đề này thường không cần phải đặt ra. Nhưng đối với
doanh nghiệp đa sở hữu thì quyền kiểm soát lại là một vấn đề lớn. Nguyên tắc
này yêu cầu, để duy trì quyền kiểm soát, doanh nghiệp phải huy động vốn
bằng cách vay, thuê, phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi nếu các nguồn
vốn chủ sở hữu hiện hành không đủ tài trợ cho dự án mới. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý rằng cách huy động vốn như trên để duy trì quyền kiểm soát không phải
lúc nào cũng đúng. Doanh nghiệp hay chủ sở hữu có thể bị mất toàn bộ quyền
kiểm soát nếu huy động vốn vay vượt khả năng chi trả các khoản nợ. Do vậy,
hy sinh một phần kiểm soát để đổi lấy một sự an toàn về mătự tài chính cũng
là một yêu cầu cần được xem xét khi tăng tỷ trọng nợ vay trong cơ cấu vốn.
Nguyên tắc thứ tư: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo tính linh hoạt
trong tài trợ vốn. Tính linh hoạt trong tài trợ vốn là khả năng điều chỉnh tăng,
giảm nguồn vốn cho phù hợp với sự thay đổi về nhu cầu vốn qua các thời kỳ
kinh doanh. Nguyên tắc này được đưa ra dựa trên nhận định rằng: Nhu cầu
vốn chịu ảnh hưởng bởi tính "mùa vụ" của sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp muốn mở rộng sản xuất song nhiều khi cũng muốn thu hẹp quy mô
đầu tư. Do vậy để đảm bảo nâng cao được tính linh hoạt trong việc điều động
vốn, việc cơ cấu vốn phải được xây dựng trên cơ sở giúp doanh nghiệp tăng
được khả năng mặc cả với các nhà cấp vốn trên thị trường. Tuân thủ nguyên
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
tắc này, có thể thấy rằng, việc ưu tiên gia tăng tỷ trọng các khoản nợ, nhất là
nợ ngắn hạn, có thể cho phép các nhà quản trị những cơ hội thuận lợi để điều
chỉnh linh hoạt nguồn vốn. Ngoài ra, việc đa dạng hoá các hình thức tài trợ
bằng cách bổ sung thêm các điều khoản về khả năng thu hồi trước hạn đối với
trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi cũng giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động
điều chỉnh cơ cấu vốn một cách kịp thời khi cần thiết.

Nguyên tắc thứ năm: Hoạch định cơ cấu vốn phải tối thiểu hoá chi phí
sử dụng vốn. Nguyên tắc này được xây dựng trên quan điểm cho rằng, chi phí
sử dụng vốn hay giá vốn là giá của thị trường. Mỗi nguồn tài trợ có yêu cầu
về chi phí sử dụng vốn-giá vốn khác nhau. Giá vốn của mỗi hình thức tài trợ
cũng biến động theo chu kỳ kinh tế. Vì vậy, xây dựng cơ cấu vốn cho doanh
nghiệp phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, nhằm tối đa hoá lợi
ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp.Tuân thủ nguyên tắc này, đòi hỏi nhà quản
trị doanh nghiệp phải đánh giá được xu thế biến động về giá vốn trên thị
trường để lựa chọn thời điểm huy động vốn thích hợp. Mặt khác, cơ cấu vốn
phải nghiêng về các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn ngắn, thời gian hoàn
trả vốn gốc và lãi có thể điều chỉnh một cách linh hoạt, như cổ phiếu ưu đãi,
trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, và các nguồn tài trợ khác.
Trên đây là các nguyên tắc cơ bản hoạch định cơ cấu tài trợ vốn đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong các nguyên tắc đó, không có
nguyên tắc nào quan trọng hơn các nguyên tắc còn lại, thứ tự ưu tiên đối với
các nguyên tắc là tuỳ thuộc vào quyền quyết định của Giám đốc tài chính.
Trong nhiều trường hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc
có thể mang tính khách quan và bất khả kháng, nằm ngoài sự chi phối của
Giám đốc tài chính. Do vậy, để vận dụng tốt, lãnh đạo doanh nghiệp nhất thiết
phải đặt chúng trong môi trường cụ thể của hoạt động kinh doanh, đặc điểm
nền kinh tế, đặc điểm ngành kinh doanh và đặc điểm của doanh nghiệp.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới các quyết định về cơ cấu vốn tối ưu của
doanh nghiệp
3. Chính sách cơ cấu vốn bao hàm sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi tức. Sử
dụng thêm nợ là tăng mức độ rủi ro của các dòng thu nhập của doanh nghiệp.
Tuy nhiên hệ số nợ cao dẫn tới mức lợi tức kỳ vọng cao hơn. Cơ cấu vốn tối
ưu tạo nên sự cân bằng tối ưu giữa rủi ro và lợi tức và qua đó tối đa hoá giá cổ
phiếu. Có bốn nhân tố cơ bản tác động tới các quyết định về cơ cấu vốn:

• Rủi ro kinh doanh: đây là rủi ro mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối
mặt và chống chọi lại nếu muốn tiếp tục phát triển, rủi ro kinh doanh lớn nhất
là ở các doanh nghiệp không sử dụng nợ, việc sử dụng nợ càng ít thì rủi ro
kinh doanh mà chủ doanh nghiệp phải chịu là càng nhiều, hệ số nợ tối ưu của
doanh nghiệp càng thấp.
• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc sử
dụng nợ do đây là yếu tố tác động đến ưu thế của việc sử dụng nợ, sử dụng nợ
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí vì lãi vay là khoản
khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế suất càng cao thì lợi thế của việc sử dụng nợ đối
với doanh nghiệp càng cao.
• Sự linh hoạt về mặt tài chính. Đó là khả năng huy động vốn với những điều
khoản hợp lý. Mức độ biến động trong tương lại của vốn và hậu quả của việc
thiếu hụt vốn có ảnh hưởng lớn tới cấu trúc vốn mục tiêu.
• Sự thận trọng hay năng động trong quản lý ảnh hưởng tới cơ cấu vốn mục tiêu
mà doanh nghiệp theo đuôi trong thực tế.
4. 1.2. Công cụ huy động vốn bằng trái phiếu
1.2.1. Khái niệm và các loại trái phiếu
5. Trái phiếu là một loại giấy tờ có giá, nó giúp cho người sử dụng nó có
quyền được đòi lại khoản vốn và lãi đối với tổ chức đã phát hành ra nó vào
ngày đáo hạn của trái phiếu. Thông tin về tỉ lệ lãi suất, mệnh giá, ngày đáo
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
hạn,… được ghi trên mặt của tờ trái phiếu. Trái phiếu có thể được mua bán
trên thị trường chứng khoán mà không phụ thuộc vào mệnh giá của nó, thị giá
của trái phiếu được quyết định bởi lãi suất của trái phiếu, loại trái phiếu (trái
phiếu chuyển đổi) và chủ thể phát hành trái phiếu.
Với những doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường thì việc phát
hành trái phiếu sẽ ít mạo hiểm hơn là các doanh nghiệp nhỏ. Những công ty
lớn có uy tín sẽ được công chúng, các nhà đầu tư chào đón trái phiếu, càng uy
tín thì càng nhiều người tìm mua trái phiếu, vì họ nghĩ rằng công ty này có

khả năng chi trả khoản vay cùng lãi vay đúng hạn và có thể sinh nhiều lợi
nhuận cho họ trong tương lai (đặc biệt là loại trái phiếu chuyển đổi, nắm giữ
loại trái phiếu này thì nhà đầu tư có thể trở thành cổ đông của doanh nghiệp
trong tương lai ). Ngược lại, việc phát hành của các công ty nhỏ lẻ sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn, những công ty này có thể được xếp hạng tín dụng ở mức
thấp, vì thế mà để bù đắp phần rủi ro cho người sở hữu trái phiếu thì lãi suất
của trái phiếu của các công ty này phải cao hơn. Việc phát hành trái phiếu có
đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn, thị
trường, thời điểm phát hành…
Mệnh giá của trái phiếu càng cao thì khả năng việc sở hữu nó chỉ dành
cho một số nhà đầu tư có khả năng về tài chính. Tuy nhiên, phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để đầu tư vào một doanh nghiệp chưa đáng tin cậy thì rất khó
và vì vậy mà việc phát hành trái phíêu có mệnh giá lớn có phần khó khăn,
mệnh giá nhỏ giúp cho quảng đại các nhà đầu tư có thể nắm giữ trái phiếu đó
một cách dẽ dàng, ít rủi ro hơn.
Lãi suất thể hiện chi phí của việc sử dụng vốn, lãi suất càng cao thì
càng thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, tuy nhiên lãi suất cao còn tiềm ẩn rủi ro
lớn, lãi suất cao làm chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Lãi suất thấp không thu hút được nhà đầu tư, mức lãi
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
suất tối thiểu của một trái phiếu cũng phải cao hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến hoặc
phải cao hơn lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại.
Thời điểm phát hành cũng tác động đến sức hút của trái phiếu đối với
các nhà đầu tư. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát
ở mức thấp, thị trường chứng khoán ổn định, lãi suất huy động trên thị trường
thấp, rất thích hợp cho việc phát hành trái phiếu. Phát hàng trái phiếu cũng
phải xem xét tham khảo mệnh giá, lãi suất,.. của các trái phiếu khác trên thị
trường. Việc phát hành trái phiếu ít khi bị cổ đông cá nhân phản đối, nhưng
một số cổ đông lớn, đặc biệt các pháp nhân, băn khoăn. Với những đơn vị

không có nhu cầu cấp bách về nguồn vốn, việc sử dụng hiệu quả ngay lập tức
một khoản vốn lớn huy động thêm không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Mặt khác, tính thanh khoản của trái phiếu so với cổ phiếu kém hơn, việc
chuyển nhượng giữa các trái chủ có thể sẽ không thuận lợi như mong muốn,
nhất là với trái phiếu ghi danh. Dù vậy, trái phiếu chuyển đổi vẫn được xem
như một bước đệm thí điểm đáng tiến hành trong quá trình tăng năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, phát hành trái phiếu là đồng nghĩa doanh nghiệp tăng nợ,
tăng hệ số nợ (nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu) nên khi doanh nghiệp đã có hệ số
nợ cao thì việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh sẽ làm hệ số nợ càng tăng cao và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán lãi vay. Dấu hiệu rủi ro tài
chính đã xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng nợ. Trong chính sách tài chính ở
các nước phát triển, hệ số nợ không nên vượt giới hạn nhất định, chính những
tiêu chuẩn đó của sự khôn ngoan, thận trọng về tài chính của các doanh
nghiệp sẽ quyết định những giới hạn sử dụng nợ phát hành trái phiếu ở doanh
nghiệp .
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Nguồn tài trợ trái phiếu có đặc điểm: Chi phí trả lãi vay ổn định và rất
thấp so với lợi tức cổ phiếu thường, bảo lãnh phát hành với chi phí thấp dễ
bán, không phát sinh quyền quản lý kiểm soát công ty, lãi trái phiếu được
hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính để xác định lợi nhuận trước thuế .
Các loại trái phiếu
6. Trái phiếu có lãi suất cố định: là trái phiếu có ghi mức lãi suất
trên bề mặt của trái phiếu, ngày đáo hạn. Lãi suất cố đinh được sử dụng phổ
biến trong những điều kiện ổn định của thị trường, lạm phát và lãi suất thực ở
các ngân hàng ít biến động, có thể dự đoán được.
7. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là trái phiếu có lãi suất được xác
định trong ngày đáo hạn, dựa vào một lãi suất tham chiếu khác cộng với một

phần lãi suất đã được thoả thuận từ trước, ví dụ: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tằng
trưởng GDP,..thường được dùng trong các giai đoạn thị trường bất ổn, đến
ngày đáo hạn, lãi suất được xác định.
8. Trái phiếu chuyển đổi : đây là loại trái phiếu đặc bịêt, nó có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định vào ngày đáo hạn, biến
quyền đòi nợ thành quyền sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp, loại trái
phiếu này thu hút được sự quân tâm đáng kể của các nhà đầu tư và được mua
bán sôi động trên trị trường, thị giá của nó có thể lên xuống cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá của trái phiếu, đây là phương thức tăng vốn điều lệ thích hợp về
mặt thời gian, song lại không phải chịu áp lực trả cổ tức. Vấn đề là làm sao
xây dựng được phương án phát hành hiệu quả, và thực tế.
9. Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: là loại trái phiếu cho phép
người sở hữu trái phiếu được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường
của doanh nghiệp ở mức giá và khoảng thời gian xác định.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
10. Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu được đảm bảo
bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ ba, thường
là một ngân hàng, công ty tài chính. Các tài sản có giá trị đảm bảo thường là
bất động sản, máy móc thiết bị,… Khi phát hành loại trái phiếu này, doanh
nghiệp hay bên bảo lãnh phải có trách nhiệm duy trì giá trị các tài sản đảm
bảo, một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều đợt phát hành, tuy nhiên tổng giá
trị của các đợt phát hành không vượt quá giá trị tài sản đảm bảo.
11. Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu không
được đảm bảo cho việc thanh toán lãi và gốc bằng một tài sản cụ thế nào. Tuy
nhiên, để có thể phát hành loại trái phiếu này, doanh nghiệp cần phải được
đánh giá tín nhiệm, doanh nghiệp càng đạt điểm tín nhiệm càng cao thì càng
có uy tín, lãi suất trái phiếu càng thấp và ngựơc lại.
1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng trái phiếu để huy động vốn
của doanh nghiệp

12. * Ưu điểm:
13. Một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc sử dụng trái
phiếu cũng như sử dụng các khoản nợ phải trả lãi khác là việc được hưởng
một khoản khấu trừ do thuế thu nhập doanh nghiệp tạo ra, các khoản lãi vay
do các khoản nợ sinh ra đều được tính vào chi phí, do đó không bị tính thuế,
đối với các khoản cổ tức và chi trả các khoản khác cho các cổ đông thì các
khoản này đều bị tính thuế. Các khoản cổ tức chi trả cho các cổ đông đều nằm
trong khoản lợi nhuận sau thuế, một các so sánh, nếu cổ đông không là trái
chủ và cổ tức là lãi do trái phiếu sinh ra thì khoản thu nhập, lãi trái phiếu,
không bị tính thuế.
14. Sử dụng trái phiếu có một ưu điểm khác là chi phí sử dụng trái
phiếu rẻ hơn so với chi phí vốn chủ sở hữu, hay là lãi suất trái phiếu thường
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
thấp hơn so với lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư vào sở hữu. Lãi suất thấp hơn
có nghĩa là chi phí bỏ ra để sử dụng một đồng vốn là ít hơn làm tăng thêm thu
nhập cho công t y, làm giá trị công ty cũng tăng theo, cũng chính vì lý do
đó mà khi doanh nghiệp sử dụng trái phiếu để cân đối nguồn vốn của mình,
phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh ít khi ảnh hưởng tới lợi ích của cổ
đông hiện hữu, thậm chí còn làm tăng giá cổ phiếu của công ty nếu sử dụng
được nguồn huy động từ trái phiếu một cách hiệu quả và hợp lý.
15. * Nhược điểm:
16. Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Một công trình nghiên
cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khoảng 3% thị giá của tất cả các
công ty niêm yết. Nghiên cứu còn cho thấy chi phí “hao mòn” doanh nghiệp
còn cao và nghiêm trọng hơn nhiều. Những công ty có tỷ lệ nợ cao, sẽ "nhát
tay” trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư. Chúng cũng có khuynh hướng
giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong tương lai như chi phí nghiên cứu
và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu. Kết quả là những doanh
nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của doanh nghiệp. Mức nợ

cao còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp.
Nguy cơ càng cao hơn khi sản phẩm của công ty có vòng đời phục vụ và bảo
hành lâu dài. Một ví dụ rõ nhất là công ty xe hơi Chrysler đã bị giảm 40%
doanh số khi phải đối diện nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979.
17. Ngoài ra công ty có mức nợ cao còn tạo ra sự mâu thuẫn giữa các
chủ nợ và nhà đầu tư khi công ty sắp phải ngừng họat động để trả nợ. Khi có
nguy cơ đó xảy ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức.
Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào nhhững dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp
trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức
ngay lúc này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn công ty đầu tư vào những
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
dự án ít rủi ro và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế
phát sinh.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng .
2.1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng được Đại hội đồng cổ đông
thành lập vào tháng 4 năm 2003; Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số

0203000553 do Sở KHĐT Hải Phòng cấp ngày 05/09/2003, cấp đăng ký thay
đổi lần 3 ngày 07/8/2006; Giấy phép hoạt động số 13/GPHĐKH do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 21/10/2003; Giấy phép lưu ký chứng khoán
số 17/GPHĐLK do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 29/10/2003.
Thành lập khi thị trường chứng khoán ở giai đoạn bắt đầu hoạt động,
HASECO nhằm mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng và hình thành một sàn
giao dịch tại thành phố. Ngay từ những ngày đầu tiên, HASECO đã tham gia
vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau của một công ty chứng khoán như: môi
giới, quản lý danh mục đầu tư, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán.
HASECO là thành viên đầy đủ và chính thức của TTGDCK thành phố Hồ Chí
Minh, TTGDCK Hà Nội, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam và là
một trong những doanh nghiệp đầu tiên được Bộ Tài chính công nhận đủ điều
kiện tham gia vào hoạt động định giá doanh nghiệp cổ phần hoá.
Đặc biệt, tại Hải Phòng, trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay chỉ
có một công ty chứng khoán duy nhất đặt trụ sở là HASECO. Các công ty
chứng khoán khác hoạt động tại Hải Phòng chỉ dưới hình thức đại lý nhận
lệnh hoặc văn phòng đại diện. Vì vậy, HASECO có nhiều ưu thế hơn trong
việc phục vụ các khách hàng tại Hải Phòng. Sau năm năm hoạt động, tính đến
thời điểm 30/10/2008, mạng lưới khách hàng của HASECO gồm sáu ngàn ba
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
trăm nhà đầu tư cá nhân và trên hai trăm doanh nghiệp đóng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng bao gồm các doanh nghiệp của địa phương và trung
ương thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau như công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ ... có các mức tài sản từ vài chục đến vài
trăm tỷ đồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của HASECO:
Địa điểm hoạt động của HASECO gồm:
 Trụ sở HASECO tại thành phố Hải Phòng

Số 24 – Cù Chính Lan – Hồng Bàng - Hải Phòng
 Chi nhánh HASECO tại thành phố Hồ Chí Minh
Số 28 – Lê Thị Hồng Gấm – Quận I – thành phố Hồ Chí Minh
 Chi nhánh haseco tại Hà Nội
Số 4- Tôn Thất Tùng – Quận Đống Đa – thành phố Hà Nội
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HASECO
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Đầu Tư
Phòng Môi giới – Lưu ký

Phòng Kế toán
Phòng Tư vấn Tài chính - Đầu tư
Phòng Hỗ trợ kinh doanh
Phòng Tin học
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền nhất của HASECO,
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết; Quyết định những vấn đề được
Luật pháp và điều lệ HASECO quy định; Thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của HASECO và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị HASECO giữa hai (02) kỳ của
ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh HASECO để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của HASECO, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc
và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và
điều lệ HASECO, các quy chế nội bộ của HASECO và Nghị quyết ĐHĐCĐ
quy định.

Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát các hoạt động của HASECO theo Luật
pháp và Điều lệ HASECO quy định. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của
HASECO. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Các phòng ban chức năng: Các phòng nghiệp vụ gồm Phòng Hỗ trợ
Kinh doanh, Đầu tư, MôI giới – Lưu ký, Tư vấn Tài chính - Đầu tư, Kế toán,
Tin học có chức năng tham mưu, giúp việc và thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
2.1.3.Vốn điều lệ, cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ:
* Vốn điều lệ:
Tại thời điểm thành lập HASECO năm 2003, vốn điều lệ của HASECO
là 21,75 tỷ đồng và số vốn thực góp đến thời điểm 31/12/2004 là 20,65 tỷ
đồng. Trong năm 2005, cổ đông đã góp thêm 1,1 tỷ đồng hoàn thành việc góp
đủ vốn điều lệ 21,75 tỷ đồng. Sau ba năm hoạt động, HASECO đã quyết định
nâng vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phiếu. Cuối tháng 6 năm 2006,
HASECO đã hoàn thành việc tăng vốn lên 50 tỷ đồng.
Tại thời điểm 30/9/2006, Vốn điều lệ của HASECO là 50 tỷ đồng có cơ cấu
như sau:
Bảng 1- Cơ cấu vốn điều lệ
TT Cổ đông Số CP sở hữu (CP) Tỷ
lệ/VĐL
Theo loại hình tổ chức:
1 Pháp nhân 2.687.500 53,75%
Trong đó: Công ty Xổ số kiến thiết
Hải Phòng
1.000.000 20,00%

Cá nhân 2.312.500 46,25%
Cộng 5.000.000 100,00%
Theo quan hệ với HASECO:
1 Cổ đông trong HASECO
(CBCNV,HĐQT, BKS,BGĐ)
872.600 17,45%
2 Cổ đông ngoài HASECO 4.127.400 82,55%
Cộng 5.000.000 100,00%
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
*Sở hữu của cổ đông sáng lập:
Bảng 2 – Danh sách cổ đông sáng lập tại thời điểm thành lập HASECO:
TT Tên cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ/VĐL
1 Công ty xổ số kiến thiết Hải Phòng 1.000.000 46,0%
2 Công ty cổ phần Giấy Hải Phòng 315.000 14,5%
3 Bưu điện Hải Phòng 200.000 9,2%
4 Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I 200.000 9,2%
5 Tổng Công ty vật tư nông nghiệp 150.000 6,9%
6 Công ty Xăng dầu khu vực III 100.000 4,6%
7 Công ty Vận tải biển Việt Nam 100.000 4,6%
8 Cảng Hải Phòng 100.000 4,6%
9 Nguyễn Đình Kim 10.000 0,4%
Cộng 2.175.000 100%
2.1.4. Sản phẩm, dịch vụ chính của HASECO
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán)
chứng khoán cho người đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ
thuật, hệ thống công nghệ và con người, hiện nay HASECO đang dần chiếm
lĩnh thị phần giao dịch chung của toàn thị trường Việt Nam.
HASECO luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và

tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp
thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Habubank,
Sacombank... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay
cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức. Bên
cạnh đó HASECO luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí
giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo
người đầu tư đến với sàn giao dịch của công ty.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Cuối năm 2007, HASECO chú trọng nâng cấp trang thông tin điện tử
với giao diện thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập
nhanh hơn. Đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy
đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưa thích nhất
hiện nay trên thị trường chứng khoán.
Một số dịch vụ mà HASECO hiện nay đang triển khai:
Cung cấp dịch vụ Mở tài khoản online 24/24, mọi lúc và mọi nơi
trên Webssite của Công ty. HASECO là công ty chứng khoán đầu tiên cam
kết mở rộng dịch vụ mở tài khoản 24/24 giờ; có riêng đường dây nóng chăm
sóc khách hàng. Những dịch vụ này sẽ giúp Công ty kết nối với nhà đầu tư,
với doanh nghiệp cả ở trong và ngoài nước. Được đánh giá là một dịch vụ
mới và tiện ích cao cho khách hàng, tránh những thủ tục khá phức tạp trong
việc khách hàng phải sắp xếp thời gian khi mở tài khoản tại Công ty chứng
khoán.
Cung cấp dịch vụ Giao dịch chứng khoán trên Internet và dịch vụ
Giao dịch chứng khoán bằng nhắn tin SMS . HASECO xác định thế mạnh
về công nghệ là chìa khóa đi đến thành công. Với những dịch vụ này, khách
hàng sẽ không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Chỉ cần truy cập vào trang
web: www.hpc.com.vn hoặc đơn giản hơn là sử dụng ngay dịch vụ nhắn tin
SMS trên điện thoại di động, khách hàng như đã có mặt trực tiếp trên sàn để
được đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch chứng khoá của mình.

Cung cấp dịch vụ Giao dịch chứng khoán qua điện thoại
Dịch vụ này sẽ giúp cho những khách hàng bận rộn; và tạo nên sự thân
thiện và tin tưởng cho khách hàng của HASECO. Với hệ thống tổng đài sử
dụng công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của HASECO
mang tới cho khách hàng có thêm một phương thức giao dịch từ xa nhanh
chóng và hiệu quả.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
Cung cấp dịch vụ Tra cứu thông tin tài khoản trên Internet và
bằng nhắn tin. Cũng nằm trong “Công nghệ đột phá – Giá trị vững bền”
của mình. HASECO đảm bảo cho khách hàng có thể Truy vấn tài khoản của
mình trên Internet và bằng nhắn tin. Khách hàng luôn biết rõ mình có những
chứng khoán nào, số tiền dư bao nhiêu để ra quyết định mua bán đúng thời
điểm.
Dịch vụ nhắn tin Kết quả khớp lệnh qua SMS: Với dịch vụ nhắn tin
kết quả khớp lệnh ngay trong phiên giao dịch, thay vì phải liên lạc qua điện
thoại hoặc email để biết được kết quả khớp lệnh của mình, khách hàng sẽ
nhận được tin nhắn từ số dịch vụ chăm sóc khách hàng 8209 về kết quả giao
dịch ngay trong mỗi phiên giao dịch của HASECO. Nhắn tin kết quả giao
dịch thành công trên sàn HOSTC ngay sau khi khớp lệnh mỗi phiên từ 3-5
phút. Nhắn tin kết quả giao dịch thành công trên sàn HASTC 5 phút một lần
sau mỗi đợt khớp lệnh liên tục.
Cung cấp các dịch vụ tài chính phục vụ cho Nhà đầu tư: ứng trước
tiền bán chứng khoán, Cho vay cầm cố chứng khoán.
HASECO tập trung đầu tư cho công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra một
phương thức mới để các nhà đầu tư tiếp cận với sàn giao dịch chứng khoán.
Khi các sàn giao dịch Chứng khoán đang bị sức ép quá lớn về số lượng nhà
đầu tư đến giao dịch tại sàn, những dịch vụ Công nghệ của HASECO là một
giải pháp tối ưu. Khi sử dụng các dịch vụ trên, khách hàng được đảm bảo tỷ lệ
giao dịch thành công tối đa, không bị nghẽn mạng khi truy cập hệ thống của

Công ty.
Các dịch vụ của HASECO được thiết kế dành riêng cho các đối tượng
khách hàng khác nhau: HASECO cung cap dich vu cho những khách hàng
bận rộn; dịch vụ VIP với những mức phí rất ưu đãi cho khách hàng tổ chức và
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
khách hàng lớn; dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp các báo cáo nghiên cứu
ngành, phân tích cổ phiếu cho khách hàng…
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Đây là dịch vụ
tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển
đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành - bao gồm tư
vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty
cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã và đang được
HASECO triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị
doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác
định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án
sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá bán cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội
cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần ...
Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán. Đây là
nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm
đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. HASECO đã và đang thực
hiện tư vấn tài chính cho một số Doanh nghiệp như Ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam, Công ty cổ phần (CTCP) Xây dựng bảo tàng Hồ
Chí Minh, CTCP Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, CTCP Gạch men
Thanh Thanh, CTCP Bạch Đằng, CTCP Lilama 69-2, CTCP Xây dựng số 9
Thăng Long, CTCP ống sợi Thuỷ tinh Vinaconex, CTCP Thương mại và dịch
vụ XNK Hải Phòng (Tradimexco)...

Tư vấn niêm yết chứng khoán. Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy
định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với những bước đi mang tính
đột phá, lấy con người và công nghệ làm nền tảng, số lượng khách hàng lựa
chọn HASECO làm đơn vị tư vấn niêm yết đang tăng mạnh. Trong tương lai
HASECO sẽ tiếp tục phấn đấu để trở thành Công ty chứng khoán nằm trong
những Công ty có vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm
yết.
Bằng việc tư vấn niêm yết cho các Công ty, HASECO tạo được giá trị
gia tăng nhờ số lượng khách hàng của các Công ty niêm yết lưu ký và mở tài
khoản giao dịch chứng khoán tại HASECO. Đây là nhiệm vụ quan trọng giúp
HASECO tạo được uy tín và mang lại số lượng khách hàng đông đảo.
Tư vấn quản trị doanh nghiệp. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban
Giám đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ
chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ
phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được HASECO xây dựng dựa trên
cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất
nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
Tư vấn giải pháp đồng bộ. Tư vấn hệ thống các giải pháp cho khách
hàng và các yếu tố cần thiết khác cho sự phát triển bền vững hoặc đột phá cho
một giai đoạn xác định của một doanh nghiệp. Việc tư vấn hệ thống các giải
pháp đồng bộ bao gồm tất cả các nội dung tư vấn : Tư vấn tăng vốn điều lệ và
chào bán chứng khoán, Tư vấn công ty niêm yết, Tư vấn tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp ; Tư vấn xử lý tài chính doanh nghiệp ; Tư vấn nâng cao năng
lực tài chính ; Tư vấn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ; tư vấn vấn
quản trị Doanh nghiệp....

Tư vấn đầu tư. HASECO đang cung cấp tới khách hàng các sản phẩm,
kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22
Chuyên đề thực tập Khoa Tài chính
nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, nhằm hỗ trợ nguời đầu tư có
cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
HOạT ĐộNG NGHIÊN CứU THị TRƯờNG Và HOạT ĐộNG Tự
DOANH CHứNG KHOáN
Hoạt động nghiên cứu thị trường của haseco được thực hiện bởi những
chuyên viên thị trường tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn thông tin đa chiều.
Vận dụng tối đa những khả năng và mối quan hệ tốt để có được những thông
tin chính xác.
Đội ngũ chuyên viên phân tích chứng khoán chuyên nghiệp nhằm đánh
giá các cơ hội đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. HASECO có đầy đủ dữ liệu
phân tích của tất cả các công ty niêm yết và hầu hết các công ty “Blue chip”
trên thị trường OTC. Tại HASECO , mỗi chuyên viên phân tích sẽ tập trung
phân tích một nhóm các chứng khoán, ngành kinh doanh cụ thể (ngành điện,
xi măng, dầu khí, than v.v...), nhờ vậy họ trở thành những chuyên gia phân
tích về các công ty mà họ chuyên trách. Sự chuyên môn hóa này nhằm tăng
cường độ sâu của các báo cáo nghiên cứu cho Hội đồng đầu tư có được quyết
định đầu tư hiệu quả nhất.
Hội đồng đầu tư của HASECO căn cứ những đề xuất từ Trưởng phòng
và Chuyên viên Phân tích - Đầu tư, những đề xuất của các chuyên viên khác
họp bàn và Quyết định đầu tư.
Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự
doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của HASECO từ khi hoạt động đến này
đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị
trường vốn là cơ hội tốt để HASECO nâng cao hiệu quả của hoạt động tự
doanh.
SV: Hà Thị Giang Lớp: TCDNA - CĐ22

×