Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty CP vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.39 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua gần 4 năm học tập và rèn luyện tại mái trường Trường ĐH Thương Mại,
dưới sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Hệ
Thông Tin Kinh Tế Và Thương Mại Điện Tử , chuyên ngành Hệ Thông Tin Kinh Tế
đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết cũng như thực hành trong suốt
thời gian học tập ở trường. Bên cạnh đó trong thời gian thực tập tại Công Ty CP vật
tư thiết bị xây dựng Việt Nam em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở
trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại
công ty. Cùng với sự nổ lực của bản thân, em đã hoàn thành đề tài khóa luận: “Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty CP vật tư thiết bị
xây dựng Việt Nam” của mình.

i


MỤC LỤC

Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế HTTT nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng chức
năng...............................................................................................................................................................4
Tùy thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình HTTT của mỗi tổ chức có đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân
theo một quy tắc nhất định. HTTT được thực hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học, nhiệm vụ của HTTT trong doanh nghiệp là xử lý các TT trong tổ chức thuộc nhiều bộ
phận như TT kinh doanh, TT nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý TT là tập hợp những thao tác áp dụng
lên TT nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được, làm cho chúng trở thành hiểu được,
tổng hợp hơn, truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa…..............................................................................5
1.1.2.Các bộ phận cấu thành HTTT............................................................................................................ 5
Mỗi hệ thống thông tin có năm bộ phận: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng, con người:.....................5
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính thành nhiều chương trình
con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công việc xác định....................................................9
Cách thực hiện của phương pháp hướng chức năng là phương pháp thiết kế từ trên xuống (top-down).


Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán
con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng
chức năng................................................................................................................................................ 9
Đặc điểm:............................................................................................................................................... 10
Tập trung vào công việc cần thực hiện (thuật toán).................................................................................10
Chương trình lớn được chia thành các hàm nhỏ hơn..............................................................................10
Phần lớn các hàm sử dụng dữ liệu chung................................................................................................ 10
Các hàm (thủ tục) truyền TT cho nhau thông qua cơ chế truyền tham số.................................................10
Dữ liệu trong hệ thống được chuyển động từ hàm này sang hàm khác....................................................10
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm/thủ tục mà không cần biết nội dung cụ thể).......................................10
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ trên xuống (top – down).............................................10

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
CP
HTTT
ERP
CSDL
PTTK
TT
NF
BCNF
LĐCT
QL
BGĐ
CNTT
BHXH
BHYT
BHTN
CMT
CMTND
NV

Nghĩa của từ
Cổ phần
Hệ thống thông tin

Enterprise Resrouce Planning – quản trị nguồn lực
Cơ sở dữ liệu
Phân tích thiết kế
Thông tin
Third Normal Form – dạng chuẩn
Boyce Codd Normal Form
Lược đồ chương trình
Quản lý
Ban giám đốc
Công nghệ thông tin
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chứng minh thư
Chứng minh thư nhân dân
Nhân viên

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên

Nội dung

bảng


Kết quả hoạt động của công ty CP vật tư thiết bị xây

Trang

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2 Nhân sự công ty năm 2013 đến 2015.

24

3

Bảng 3.1 Bảng phòng ban nhân viên

35

4

Bảng 3.2 Bảng nhân viên

36

5

Bảng 3.3 Bảng lương nhân viên


36

6

Bảng 3.4 Bảng chức vụ nhân viên

37

7

Bảng 3.5 Bảng chấm công

37

dựng Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015

iv

23


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên sơ đồ,

Nội dung

hình vẽ


Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT

6

2

Hình 1.2

Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin.

7

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP

3

Sơ đồ 2.1

4

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ phân cấp chức năng


30

5

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ phân cấp chức năng

31

6

Sơ đồ 3.3

Sơ đồ mức đỉnh

31

7

Sơ đồ 3.4

Sơ đồ chức năng quản lý hồ sơ

32

8

Sơ đồ 3.5


Sơ đồ chức năng quản lý lương

32

9

Sơ đồ 3.6

Sơ đồ chức năng tìm kiếm

33

10

Sơ đồ 3.7

Sơ đồ chức năng báo cáo

33

11

Sơ đồ 3.8

Mô hình thực thể liên kết

34

12


Hình 3.1

Mô hình quan hệ

35

13

Hình 3.2

Giao diện Menu chính

38

14

Hình 3.3

Giao diện Quản lý hồ sơ

39

15

Hình 3.4

Giao diện nhập bảng chấm công

40


16

Hình 3.5

Giao diện Tính lương

41

17

Hình 3.6

Giao diện tìm kiếm nhân viên

41

Vật Tư Thiết Bị Xây Dựng Việt Nam

v

20


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi
lên và tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Và trên thực tế, chúng ta đã được
chứng kiến sự phát triển vô cùng to lớn của công nghệ thông tin và tầm quan trọng
của nó trong các tổ chức xã hội cũng như trong tất cả các doanh nghiệp. Việc ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt bởi nó
giúp thu thập, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Được thành lập năm 2007 công ty CP vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam sau
gần 10 năm hoạt động đã liên tục mở rộng thị phần trên khắp khu vực miền Bắc và
mong muốn phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, mở thêm nhiều chi nhánh
hơn nữa ở tất cả các tỉnh thành của đất nước. Vì lẽ đó, số lượng nhân lực sẽ ngày
một tăng và ắt hẳn sẽ gặp phải không ít khó khăn do sự bất cập trong quản lý nhân
sự như việc phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền của cho công tác quản lý nhân
sự. Trên thực tế cho thấy, quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của một tổ chức. Tuy nhiên quản lý nhân sự không phải là việc đơn giản.
Trong quá trình quản lý nhân sự luôn gặp phải những vấn đề khó khăn như việc
quản lý nhân sự bằng thủ công, sổ sách rất hay có sự nhầm lẫn, tốn thời gian hay số
lượng nhân sự, đội ngũ nhân sự luôn luôn thay đổi mà việc cập nhật hồ sơ không rõ
ràng sẽ khiến cho việc tìm kiếm thông tin bị cản trở, thiếu chính xác. Vì vậy, công
ty muốn phát triển tốt thì ắt hẳn phải có HTTT quản lý nhân sự. Hệ thống thông tin
thiết kế ra sẽ làm giảm được chi phí cũng như tăng độ chính xác, độ nhanh nhạy cho
công tác quản lý nhân sự tại công ty. Xuất phát từ nhu cầu đó, em quyết định lựa
chọn để tài: "Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty
Cổ phần Vật tư Thiết bị Xây dựng Việt Nam". Đề tài nhằm mục đích đi sâu tìm
hiểu quá trình quản lý nhân sự, cũng như phân tích những mặt mạnh và điểm yếu
còn tồn tại để khắc phục, bổ sung, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác tối
ưu nguồn nhân lực của công ty.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn,
nâng cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã
1


có rất nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm

quản lý nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được
nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản
lý nhân sự. Có rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được đánh giá cao trên thế giới
phải kể đến như gói quản trị nguồn lực (Enterprise Resrouce Planning - ERP), hệ
thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster), hệ thống quản lý thông tin nhân viên
(Personnel Information), hệ thống tính lương (Payroll).
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới, phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực
hiên rộng rãi. Tuy nhiên, phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở
nước ta trong khoảng hơn chục năm trở lại đây, và đến nay phần mềm quản lý nhân
sự mới trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Do nhận thấy
tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự nên đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
- Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế phần mềm quản lý nhân sự tại mỏ
than Cọc Sáu” của Vũ Anh Quyết - lớp Tin 44C - Khoa Quản trị hệ thống thông tin
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ một số lý thuyết về phương
pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý và quy trình phân tích thiết kế hệ thống
hướng cấu trúc. Luận văn cũng đã hoàn thành các bước phân tích thiết hệ thống
thông tin và xây dựng được mã chương trình. Nhưng còn hạn chế là tác giả chưa
phân tích thiết kế chức năng quản lý công việc của nhân viên, một số các chức năng
chưa thực sự hiệu quả như tính lương và một số chức năng dư thừa khác.
- Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự cho công ty xuất nhập khẩu ngành in SIC” của Nguyễn Phương Thảo,
K48–Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn
có ưu điểm là thiết kế được giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ,
lưu trữ hoàn toàn dữ liệu, đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp ứng được phần
nào của hệ thống thực tế. Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL hệ thống được
xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin mạng, bước đầu chỉ mới xây dựng trên
máy cục bộ và các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
Sau khi nghiên cứu và nhận thấy những điểm mạnh và hạn chế của các đề tài

trên, em lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hướng chức
năng để thực hiện đề tài này.
2


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp như khái niệm, phân loại, phương pháp phân
tích thiết kế hệ thống.
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý nhân sự, mô hình
quản lý nhân sự nói chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công
ty, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty, nhằm tạo ra một hệ thống thông
tin quản lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân
sự, đem lại hiệu quả trong công việc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất là HTTT quản lý và các thành phần của HTTT quản lý nhân sự.
Thứ hai là hệ thống nhân sự, các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân
sự của công ty CP vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam.
Thứ ba là các kiến thức PTTK hướng chức năng.
4.2 Phạm vi đề tài nghiên cứu
Về không gian: Quá trình nghiên cứu được thực hiện ở công ty CP vật tư thiết
bị xây dựng Việt Nam.
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu liên quan của công ty giai đoạn 2014- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
-


Phương pháp thu nhập tài liệu

+ Điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo
sát tại công ty.
+ Điều tra trực tiếp: Trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của công ty để nắm
bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty.
+ Thu thập tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền thông như sách, báo,
internet,....
- Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
3


Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế
HTTT nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng chức năng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý
luận và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức còn tồn tại bên
trong công ty. Qua đó, giúp ta có thể phân tích thết kế HTTT quản lý nhân sự cho
cho công ty CP vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Đây là phương pháp phân
tích lý thuyết thành những bộ phận cấu thành, những mối quan hệ để nhận thức,
phát hiện và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý
để từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở
đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mối
quan hệ thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá
trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận.

Ngoài các phần như: Lời cảm ơn; Mục lục; Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình
vẽ; Danh mục từ viết tắt, Mở đầu thì nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin và quản lý nhân sự
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty, từ đó đề xuất một số
giải pháp phù hợp.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty
CP vật tư thiết bị xây dựng việt nam.
Chương 3: Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự theo phương pháp
hướng chức năng tại công ty vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Tổng quan về HTTT.
1.1.1. Khái niệm thông tin, HTTT.
- Thông tin
Thông tin là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống
quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực
hiện các chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định chính sách, các quyết định
kinh tế đối với các doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông
tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.

Tùy thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình HTTT của mỗi tổ chức có đặc thù riêng,
tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. HTTT được thực hiện bởi con
người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học, nhiệm vụ của HTTT
trong doanh nghiệp là xử lý các TT trong tổ chức thuộc nhiều bộ phận như TT kinh
doanh, TT nhân sự, khách hàng,…. Ta hiểu xử lý TT là tập hợp những thao tác áp dụng
lên TT nhằm chuyển chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được, làm cho chúng trở
thành hiểu được, tổng hợp hơn, truyền đạt hơn, hoặc có dạng đồ họa…
1.1.2. Các bộ phận cấu thành HTTT.
Mỗi hệ thống thông tin có năm bộ phận: Phần cứng, phần mềm, dữ liệu, mạng,
con người:

5


Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thương mại)
Phần cứng: Là các bộ phận cụ thể của máy tính hay hệ thống máy tính, hệ
thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong HTTT. Phần cứng
trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin.
Phần mềm: là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số chức
năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là tập hợp
các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị tin học, chịu
sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho
nhiều người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được thu thập, lựa chọn và
tổ chức một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể truy cập một
cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào đó.Hệ thống

mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng truyền thông cho
phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý khác nhau bằng các
phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên trong hệ thống có sự
thống nhất và tập trung.

6


Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng HTTT.
Đây là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT phần cứng và
phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định.
Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý.
Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó
khăn nhất.
1.1.3. Chức năng của HTTT trong tổ chức.
Lưu trữ

Thu thập

Xử lý
Phân tích
Sắp xếp
Tính toán

Phân phối

Phản hồi
Hình 1.2 . Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin.
(Nguồn: Giáo trình quản trị Hệ thống thông tin doanh nghiệp, Đại học Thương mại)
Một HTTT bao gồm các chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, phân phối và

phản hồi thông tin nhằm phục vụ mục đích sử dụng của con người.
1.1.4. Các giai đoạn xây dựng HTTT.
Việc xây dựng HTTT quản lý bao gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm
nhiều công đoạn khác nhau.
1.1.4.1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu.
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả và khả
thi của một sự án xây dựng HTTT quản lý.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
- Làm rõ yêu cầu.
- Đánh giá khả năng thực thi.

- Báo cáo đánh giá yêu cầu.
1.1.4.2. Giai đoạn phân tích chi tiết.

7


Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực
của vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác
định những mục tiêu mà HTTT mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo
phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay ngừng phát triển hệ thống mới.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất dự án

- Báo cáo phân tích chi tiết
1.1.4.3. Giai đoạn thiết kế logic.
Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một HTTT, cho phép
loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt được những mục tiêu đã đặt
ra ở giai đoạn trước.
Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm TT mà hệ thống mới sẽ sản sinh
ra, nội dung của cơ sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hóa sẽ phải thực hiện và các
dữ liệu sẽ được nhập vào. Gồm các công đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
- Hợp thức hóa cho mô hình logic
1.1.4.4. Giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.
Từ mô hình logic, chúng ta phải đưa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hóa
mô hình logic đó. Mỗi giải pháp là một phác họa của mô hình vật lý ngoài, ứng với
mỗi phương án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi phí,
lợi ích. Các công đoạn của giai đoạn này gồm:
- Xác định các ràng buộc tin học và các ràng buộc tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp
- Đánh giá các phương án của giải pháp
8


- Báo cáo các giai đoạn đó
1.1.4.5. Giai đoạn thiết kế vật lý ngoài.
Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới cần có và tài liệu
dành cho người sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hóa. Gồm những công đoạn chính sau:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài

- Thiết kế chi tiết các giao diện
- Thiết kế các hình thức tương tác với phần tin học hóa
- Thiết kế các thủ tục thủ công
- Báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
1.1.4.6. Giai đoạn triển khai kỹ thuật hệ thống.
Tin học hóa HTTT. Các công đoạn chính ở giai đoạn này:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
- Thiết kế vật lý trong
- Lập trình
- Thử nghiệm hệ thống
- Chuẩn bị tài liệu
1.1.4.7. Giai đoạn cài đặt và khai thác hệ thống
Đây là giai đoạn chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm
các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch cài đặt
- Chuyển đổi
- Khai thác và bảo trì
- Đánh giá
1.1.5. Phương pháp PTTK hướng chức năng.
1.1.5.1. Tư tưởng và đặc điểm.
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định.
Cách thực hiện của phương pháp hướng chức năng là phương pháp thiết kế từ
trên xuống (top-down). Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài

9


toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán

có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
Đặc điểm:
- Tập trung vào công việc cần thực hiện (thuật toán)
- Chương trình lớn được chia thành các hàm nhỏ hơn.
- Phần lớn các hàm sử dụng dữ liệu chung
- Các hàm (thủ tục) truyền TT cho nhau thông qua cơ chế truyền tham số.
- Dữ liệu trong hệ thống được chuyển động từ hàm này sang hàm khác.
- Đóng gói chức năng (sử dụng hàm/thủ tục mà không cần biết nội dung cụ thể)
- Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận từ trên xuống (top – down)
1.1.5.2. Phân tích chức năng
Trong giai đoạn này phải tiến hành mô hình hoá HTTT để thấy được những chức
năng, ưu điểm của HTTT mới so với HTTT cũ.
Các công cụ dùng để mô hình hoá HTTT: Biểu đồ phân cấp chức năng, biểu đồ
luồng dữ liệu.
 Biểu đồ phân cấp chức năng
- Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công
việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra
phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Thành phần:
+ Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
+ Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.
 Biểu đồ luồng dữ liệu.
- Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng
với nhau và giữa các chức năng với môi trường bên ngoài.
- Thành phần:
+ Chức năng xử lý: Là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình
xử lý nào đó. Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi TT từ đầu vào theo một
cách nào đó như tổ chức lại TT hoặc tạo ra TT mới.


10


Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên chức năng là
một động từ (có thể kèm thêm bổ ngữ).
Tên chức năng

+ Luồng dữ liệu: Là việc chuyển giao TT (dữ liệu) vào hoặc ra khỏi chức năng
nào đó.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ
liệu là một danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên luồng dữ liệu
+ Kho dữ liệu: Là các TT cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó
có một hoặc nhiều chức năng truy nhập vào.
Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho. Tên kho là danh
từ hoặc là danh sách thuộc tính.
Tên kho dữ liệu

+ Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực
nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi TT với
hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ
mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài. Tên tác nhân
ngoài là một danh từ.
Tên tác nhân ngoài
+ Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được
mô tả ở trang khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Hình chữ nhật khuyết một cạnh, bên trong ghi tên tác nhân trong.
Tên tác nhân trong là động từ (có thể kèm theo bổ ngữ).
.

Tên tác nhân trong
11


- Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của HTTT.
Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội
dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ
Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2….
1.1.5.3. Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị TT cơ sở có ích cho hệ
thống và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khỏa giữa chúng. Điều này có
nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống của tổ
chức và có thể thâm nhập được từ bất kỳ chương trình nào; phải có chỗ cho mọi thứ
đều ở đúng chỗ của nó. Công cụ sử dụng cho việc này chính là mô hình thực thể.
Mô hình thực thể liên kết còn gọi là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn.
Mô hình thực thể liên kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
- Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư
duy được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong
bảng nào đó.
Ví dụ:

Thực thể

Nhân viên

- Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại TT chứ không
phải là bản thân TT.

Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba phạm trù:
+ TT liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống
+ TT liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống
+ TT đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế hoạch hoặc
kiểm soát.
- Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn
tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái
niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
- Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho
biết số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của
một thực thể khác. Có ba kiểu liên kết:
12


+ Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực
thể kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví Dụ

1-1

Nhân viên

+ Liên kết một - nhiều

Thẻ nhân
viên

(1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một thực thể kiểu A tương ứng với
nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B chỉ tương ứng với một thực thể kiểu A.
1-n


Phòng
ban

Ví Dụ

Nhân viên

+ Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu
một thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.
Ví Dụ

n-nGiảng viên

Lớp học phần

+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một
liên kết. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa),
thuộc tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất
và bắt buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định
Ví dụ: Thực thể nhân viên có các thuộc tính sau:
Loại thuộc tính
Thuộc tính định danh
Thuộc tính mô tả
Thuộc tính quan hệ

Ví dụ
Mã nhân viên
Tên nhân viên
Số chứng minh thư nhân dân


1.1.5.4. Thiết kế HTTT
a. Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Khái niệm: Thiết kế hệ thống là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống
mới đang sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống
- Ý nghĩa của thiết kế hệ thống:
- Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định
chấp nhân hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài
đặt và vận hành.
- Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ
thống, nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ
- Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
13


- Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.
- Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
- Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng, cho phép biểu
diễn mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
- Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu và phục hồi
dữ liệu.
 Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bước 1: Xác định các thuộc tính
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp.
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính toán ra hoặc suy ra
từ những thuộc tính khác
+ Gạch chân các thuộc tính khoá.
+ Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Ví dụ: Trong bài toán quản lý nhân sự, bảng lương nhân viên và hồ sơ nhânviên
Loại thuộc tính

thuộc tính khoá
thuộc tính thứ sinh
thuộc tính lặp

Tên thuộc tính
Mã nhân viên
Tổng tiền lương
Mã hợp đồng

thuộc tính cơ sở

Tên nhân viên

Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc
tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những
thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theo các dạng chuẩn
Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu các
giá trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là nguyên tử.
Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở dạng chuẩn 2 nếu
quan hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy
đủ vào khóa.
Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một danh sách không được
phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc hàm
vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách

14



có quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi
danh sách mới.
Dạng chuẩn BCNF (Boyce Codd Normal Form): Quan hệ R ở dạng chuẩn
BCNF khi tất cả các phụ thuộc hàm X → A trong R đều phải có X là khóa trong R.
Bước 4:: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.
Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu ( các bảng cơ sở dữ liệu)
b. Thiết kế phần mềm
Đây là một giai đoạn của thiết kế, nhằm đưa ra các quyết định về cài đặt, chứ
chưa phải là cài đặt, chưa phải là lập trình thật sự.
- Đầu vào cho việc thiết kế phần mềm
+ Biểu đồ luồng dữ liệu của từng hệ thống con
+ Các giao diện
+ Các kiểm soát
+ CSDL
- Đầu ra của thiết kế phần mềm
+ Lược đồ chương trình (LĐCT) của mỗi hệ thống con
+ Đặc tả nội dung của từng module trong LĐCT
+ Phân bổ các module trong LĐCT thành các chương trình
+ Thiết kế các mẫu thử
- Lập lược đồ chương trình: Là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của một tập
hợp các module cùng với các giao diện giữa các module đó.
Các thuộc tính cơ bản của module
+ TT vào, ra: TT nhận được từ chương trình gọi nó hoặc TT trả lại cho chương
trình gọi nó.
+ Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra
+ Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên
+ Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
c. Thiết kế giao diện
- Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm

+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể
nắm bắt dễ dàng nhanh chóng.

15


+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng,
hỗ trợ phím tắt, phím nóng.
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu
thay đổi của người sử dụng.
- Các loại giao diện
+ Hộp thoại: là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ thống, trao đổi TT
giữa người sử dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập, các hướng dẫn sử dụng
hệ thống, các thông báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống.
+ Màn hình nhập dữ liệu: đó là các khung nhập dữ liệu cho phép người sử
dụng tiến hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp TT cho việc tìm kiếm dữ
liệu, đưa ra các báo cáo theo yêu cầu.
+ Màn hình báo cáo: đó là các biểu mẫu hiển thị các TT được thu thập và tổng
hợp theo yêu cầu của người sử dụng.
- Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
+ Luôn cung cấp TT phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng.
+ TT trạng thái: cung cấp cho người sử dụng TT về phần hệ thống đang được
sử dụng.
+ Công việc tối thiểu: hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết của người
sử dụng.
+ Trợ giúp: sẵn sang cung cấp các trợ giúp khi người sở dụng cần.
+ Dễ dàng thoát ra: Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp thoại dễ dàng
bằng các thao tác quen thuộc.
+ Làm lại: cho phép hủy bỏ các thao tác đã tiến hành.
1.2. Tổng quan về quản lý nhân sự.

1.2.1. Khái niệm về QL nhân sự.
Nhân sự là một trong các nguồn lực quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy vấn đề nhân sự luôn được quan
tâm hàng đầu. Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nhân sự:
Theo giáo sư người Mỹ Dimock “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện
pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường
hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó”.
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn
lựa nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công
việc của mỗi người đều đạt mức tối đa có thể”.
16


Vậy quản trị nhân sự được hiểu là một trong các chức năng cơ bản của quá trình
quản trị, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan tới con người gắn với công việc của họ
trong bất cứ tổ chức nào.
Quản trị nhân sự là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật vì quản trị nhân sự là một lĩnh vực gắn bó nhiều đến văn hoá tổ chức và chứa
đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh vực quản trị nào khác.
1.2.2. Vai trò của QL nhân sự.
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không hoạt động
tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó- những con
người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến. Mọi thứ còn lại như: máy móc thiết bị,
của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể. Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nhân sự
có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Trong doanh nghiệp quản trị nhân sự thuộc chức năng chính của nhà quản trị,
giúp nhà quản trị đạt được mục đích thông qua nỗ lực của người khác. Các nhà quản trị
có vai trò đề ra các chính sách, đường lối, chủ trương có tính chất định hướng cho sự
phát triển của doanh nghiệp do đó nhà quản trị phải là người biết nhìn xa trông rộng, có

trình độ chuyên môn cao. Người thực hiện các đường lối chính sách mà nhà quản trị đề
ra là các nhân viên thừa hành, kết quả công việc hoàn thành tốt hay không phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của nhân viên, vì vậy cho nên có thể nói rằng: “mọi quản trị suy
cho cùng cũng là quản trị con người”.
Quản trị nhân sự góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội của vấn
đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói chung
đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động hưởng thành
quả do họ làm ra.
Quản trị nhân sự gắn liền với mọi tổ chức, bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng
cần phải có bộ phận nhân sự. Quản trị nhân sự là một thành tố quan trọng của chức
năng quản trị, nó có gốc rễ và các nhánh trải rộng khắp nơi trong mọi tổ chức. Quản trị
nhân sự hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào cũng có nhân viên
dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nhân sự. Cung cách quản trị nhân sự tạo ra bầu
không khí văn hoá cho một doanh nghiệp . Đây cũng là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành bại của một doanh nghiệp .
Quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
17


1.2.3. Các chức năng cơ bản của QL nhân sự.
Các hoạt động liên quan đến quản trị nhân lực rất đa dạng và thay đổi trong các tổ
chức khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của quản trị nhân
lực theo ba nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
 Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các
phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người
cho đúng việc, trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh
và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công

việc nào cần tuyển thêm người. Nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động:
Hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu
giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
 Nhóm chức năng đào tạo & phát triển.
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm
bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết
để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát
triển tối đa các năng lực cá nhân. Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực
hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho
công nhân; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ
thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
 Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực.
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp. Nhóm chức năng này gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích
thích, động viên nhân viên và duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong
doanh nghiệp.

18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ THIẾT BỊ XÂY DỰNG VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu về công ty CP vật tư thiết bị xây dựng Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Tên đầy đủ của công ty: Công ty Cổ phần Vật Tư Thiết Bị Xây Dựng Việt Nam .
- Tên tiếng anh: Viet Nam Construction Materials Equipment.
- Tên viết tắt: MVN EQUIPMENT JSC.
- Trụ sở công ty: Số 05, phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên,
thành phố Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch tại số 41B5 ngõ 106 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu

Giấy, Hà Nội, Việt Nam
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, vốn điều lệ 12 tỷ đồng.
- Tổng số nhân viên của công ty là 94. Trong đó có nhân viên văn phòng (12
người), kỹ sư điện nước tự động hóa (15 người), kỹ sư xây dựng (7 người), công
nhân kỹ thuật lành nghề (60 người).
- Điện thoại: 0466723292
- Fax: : 0435590125
- Email:
- Website:
/>Giấy phép kinh doanh số 0102558932 ngày 25/05/2009 cấp lần đầu, và ngày
05/03/2012 cấp thay đổi lần thứ nhất.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì bộ máy quản lý phải được tổ
chức một cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh
của Công ty. Là Công ty CP cùng với việc tuân thủ các quy định về pháp luật của
Nhà nước và thực hiện theo các điều khoản trong Điều lệ của Công ty, Công ty CP
Vật tư Thiết bị Xây dựng Việt Nam hiện nay có các phòng ban, bộ phận quản lý và
điều hành như sau:

19


Hội đồng quản trị

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

P. hành
chính quản trị


P. Kế
hoạch –
kỹ thuật

P. Tổ
chức
cán bộ
– lao

P. Kế toán
tài chính

P. Vật tư
– Thiết
bị

P. Bảo
vệ - Lái
xe

động
Đội
CT1

Đội
CT2

Đội
CT3


Đội
CT4

Đội
CT5

Đội
CT6

Đội
CT7

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Vật Tư Thiết
Bị Xây Dựng Việt Nam .
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công
ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động
kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
- Giám đốc
Giám đốc là người trực tiếp điều hành Công ty, là đại diện pháp nhân của công
ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về mọi mặt
hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, có thẩm quyền
quyết định và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động xây dựng của các công
trình. Ngoài việc ủy quyền cho Phó giám đốc thì Giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban trong Công ty.
- Phó Giám đốc: phụ trách các hoạt động của Công ty.


20


×