Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.37 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN PHẨM CỌC ÉP
BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHÚC TRÊN THỊ
TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn:
- Họ và tên: Th.S Thái Thu Hương
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực hiện:
- Họ và tên: Đoàn Thị Thanh Xuân
- Lớp: K50F5

HÀ NỘI, NĂM 2018
1
1


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế phát triển với sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty mình. Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm là hoạt động quan trọng được
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp


đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển một cách bền vững.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về phát triển thương
mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông trong những năm gần đây của công ty TNHH
Trường Phúc trên thị trường tỉnh Quảng Ninh. Khóa luận thu thập số liệu và tiến hành
phân tích nhằm làm rõ thực trạng phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm theo chiều
rộng và chiều sâu (nghiên cứu về sự thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường) để từ
đó đưa ra những thành công và tồn tại trong phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm
của công ty trên thị trường Quảng Ninh. Các giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề
tồn tại trong phát triển sản phẩm, phát triển thị trường đồng thời kiến nghị Nhà nước
tạo môi trường thuận lợi phát triển thương mại sản phẩm đồ gỗ nội thất trong thời
gian tới.

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía nhà trường, thầy cô và các anh chị em trong Công ty TNHH Trường
Phúc.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Trường Đại
học Thương Mại nói chung và khoa Kinh tế - Luật nói riêng đã trực tiếp giảng dạy,
cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành Kinh tế thương mại trong thời gian
em theo học tại Trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên Thạc sĩ Thái Thu
Hương, bộ môn Quản lý kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ bổ sung, hoàn thiện
kiến thức lý thuyết còn thiếu và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị em Công ty TNHH Trường
Phúc. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được cung cấp nhiều tài liệu và tạo
điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách trọn vẹn.

Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của
bản thân còn hạn chế, khoá luận của em chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót. Kính mong
các thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của em trở nên hoàn thiện hơn và có giá
trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Xuân
Đoàn Thị Thanh Xuân
MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

4


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Từ viết tắt
BXD
GDP
KĐT
NXB
PGS
THS
TNHH
TP
TS

Diễn giải
Bộ Xây dựng
Gross Domestic Product
Khu đô thị
Nhà xuất bản
Phó Giáo sư
Thạc sĩ
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Tiến sĩ

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Việt Nam là nước đang phát triển với nhiều mô hình kinh tế trong đó xây dựng
đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nhầm thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh các ngành kinh tế khác. Từ xa xưa ngành xây dựng là ngành vô cùng quan trọng
và đóng góp lớn cho những lịch như mang tầm cỡ thế giới, nó trở thành thành tựu là
điểm tự hào của mỗi quốc gia. Xây dựng đóng vai trò cho sự phát triển kinh tế quốc
dân, nó mang lại ý nghĩa kinh tế, nghệ thuật, chính trị xã hội vô cùng to lớn.
Ngày nay, khi đất nước đang trên đà tăng trưởng mạnh về kinh tế, thu hút nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước đã kéo theo cơ sở hạ tầng cũng tăng trưởng một cách
thật nhanh. Rất nhiều những cơ sở, xí nghiệp, nhà xưởng, nhà kho, chung cư, khu đô
thị hiện đại mọc lên nên nhu cầu ép cọc bê tông cũng tăng cao và trở nên rất cấp thiết.
Ngoài ra do thu nhập tăng nên nhiều người dân xây dựng nhà ở cũng sử dụng cọc ép
bê tông để đảm bảo độ bền chắc của ngôi nhà. Chính vì thế mà các công ty ép cọc bê
tông cũng mở ra rất nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu trên của thị trường nhưng nó cũng
làm cho thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Công ty TNHH Trường Phúc là một trong những công ty kinh doanh cọc ép bê
tông. Là công ty chuyên gia công, lắp dựng kết cấu thép, ép cọc bê tông, sản xuất bê
tông thương phẩm, san lấp mặt bằng, xây dựng cơ bản, kinh doanh VLXD - khai thác
mỏ, chế biến mộc, cơ khí, vận tải xếp dỡ. Với mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ công ty cung cấp nên
công ty rất cần giải pháp về phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Trường Phúc, em thấy trong khoảng
thời gian 2013-2017 Tốc độ tăng trưởng sản lượng sản phẩm cọc ép bê tông giai đoạn
2013-2017 tăng gần 68%, doanh thu tăng gần 72%. Tuy có năm 2014, 2016 do có
nhiều biến động của nền kinh tế và tình hình nội bộ của công ty nên tình hình kinh
doanh có giảm sút nhẹ, điển hình năm 2016 tổng doanh thu giảm 1701 triệu đồng
(giảm 32,2%) so với năm 2015.
Bên cạnh đó, ngoài những mặt tích cực trên thì em nhận thấy việc phát triển
thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông còn gặp nhiều khó khăn. Thị trường của
công ty còn bị giới hạn, chủ yếu là các dự án nằm trong phạm vi khu vực tỉnh Quảng
Ninh và thị phần của công ty cũng chưa cao. Các hợp đồng mà công ty tham gia có
được mới chỉ dừng lại ở mức vừa và nhỏ. Về phát triển lâu dài và bền vững, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty phải

có các kế hoạch mở rộng thị trường về cả chiều rộng và chiều sâu. Có như vậy công ty
mới nâng cao được năng lực và uy tín của mình trên thị trường. Thứ hai là khả năng
6


cạnh tranh của doanh nghiệp. Để thắng thế trong cạnh tranh, thu lợi nhuận lớn hơn,
công ty cần có những giải pháp về vấn đề cung cấp nguồn hàng cho hoạt động kinh
doanh của công ty một cách hợp lý. Hiện nay, khi có khách hàng mua nguyên vật liệu,
công ty chưa chủ động được trong việc tìm nguồn hàng để cung cấp. Do đó, công ty
vẫn cần xây dựng cho mình một hệ thống cung cấp nguyên liệu đầu vào ổn định cả về
lượng và giá, thỏa mãn các tiêu chuẩn chung. Ngoài ra, nhân sự của công ty TNHH
Trường Phúc hầu hết đều có bằng Đại học, Cao đẳng, nhưng thiếu kinh nghiệm nên
gặp khó khăn trong việc nghiên cứu và mở rộng thị trường, trong khi điều đó rất quan
trọng trong việc phát triển thương mại dịch vụ.
Những điều trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của công
ty. Trước những vấn đề đó yêu cầu đặt ra là làm sao để công ty vừa có thể phát triển
sâu rộng thị trường lại vừa đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Một
phương hướng đúng đắn và phù hợp để giải quyết vấn đề đặt ra phát triển thương mại
dịch vụ sản phẩm (ở đây là sản phẩm bê tông).
Từ những vấn đề đặt ra trên đây, nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề công
ty đang gặp phải xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, một số
vấn đề còn tồn tại trong hoạt động phát triển thương mại dịch vụ của công ty và nhằm
tạo cho khách hàng sản phẩm chất lượng cao nhất nói riêng nên em đã chọn đề tài
“Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường
Phúc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Tổng quan các chương trình nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, em đã phát hiện một số đề tài có liên quan tới
vấn đề đang nghiên cứu như sau:
[1] Nguyễn Thị Trang (2017), "Phát triển thương mại dịch vụ vệ sinh công
nghiệp của công ty cổ phần dịch vụ thương mại Tứ Quý", Khóa luận tốt nghiệp, Khoa

Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
Thứ nhất, đề tài đã khái quát lý luận về phát triển thương mại, các chính sách phát
triển thương mại dịch vụ của công ty. Thứ hai, đánh giá tình hình hoạt động thương mại
và chỉ ra những thành công, hạn chế của công ty, qua đó đã đưa ra được những kiến nghị
và giải pháp để phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên những ảnh
hưởng mà đề tài nêu ra chưa sát với thực tế của công ty nên các biện pháp đưa ra vẫn
chung chung, chưa giải quyết được vấn đề còn tồn tại. Bài nghiên cứu trên vẫn còn gặp
phải một số hạn chế nhất định, trong đó nổi bật lên là chưa đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng phát triển thương mại đồ gỗ nội thất trên thị trường địa bản các tỉnh phía Bắc mà
chủ yếu tập trung phân tích thị trường địa bàn Hà Nội.

7


[2] Nguyễn Thị Thơ (2015), "Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm đồ gỗ
nội thất của công ty Cổ phần nội thất OZ trên thị trường nội địa trong giai đoạn hiện
nay", Khoá luận tốt nghiệp, khoa Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
Khoá luận đã đưa ra được các khái niệm, những lí thuyết cơ bản liên quan đến
phát triển thương mại sản phẩm đồ gỗ nội thất, phân tích thực trạng phát triển của công
ty cổ phần nội thất OZ giai đoạn 2011- 2014 và giải pháp khắc phục tồn đọng của
ngành chế biến và sản xuất đồ gỗ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu là
trên toàn thị trường nội địa, không đi vào sâu nghiên cứu cụ thể được tình hình thực tế
các địa phương, nên các giải pháp đưa ra sẽ không thể áp dụng hiệu quả triệt để được.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu sự phát triển thương mại trong thời gian 2011-2014
nên có một số điểm không còn phù hợp với tình hình phát triển hiện nay.
[3] Nguyễn Thị Hương (2017), "Phát triển thương mại mặt hàng vật liệu xây
dựng của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Kiến Tuấn trên thị trường miền Bắc",
Khóa luận tốt nghiệp, khoa Kinh tế, Trường Đại học Thương mại.
Đề tài đã đưa ra được hệ thống lý luận về phát triển thương mại sản phẩm vật liệu
xây dựng. Đánh giá được thực trạng phát triển vật liệu xây dựng trên thị trường miền Bắc

để có những giải pháp phù hợp giải quyết những hạn chế. Thị trường vật liệu xây dựng
thường xuyên biến động theo tình hình phát triển kinh tế nên nghiên cứu chung cả thị
trường Miền Bắc không phản ánh hết được những khó khăn mà thị trường còn tồn đọng,
từ đó các giải pháp vẫn còn chung chung, không phát huy được hết hiệu quả.
Các đề tài trên đều có những ưu điểm, hạn chế nhất định tùy thuộc vào thời gian,
không gian, không gian và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu sâu về một thị trường cụ thể với một sản phẩm cụ thể như đề tài: “Phát triển
thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”. Khắc phục được những hạn chế và kế thừa những điểm mạnh
trong các đề tài nghiên cứu trên, đề tài đưa ra sẽ có cách tiếp cận mới, đó là trên những
cơ sở lý luận cơ bản để tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ những số
liệu sẵn có do công ty cung cấp và sự hỗ trợ của các công cụ phân tích để từ đó đánh
giá được thực trạng hoạt động của công ty và đưa ra các giải pháp cụ thể phát triển sản
phẩm cọc ép bê tông trên thị trường tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Vì thế nội
dung của đề tài luận văn “Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của
công ty TNHH Trường Phúc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” sẽ không trùng lặp, đảm
bảo tính lý luận và thực tiễn.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phát
triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc
8


trên thị trường tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
- Đề tài nghiên cứu “Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của
công ty TNHH Trường Phúc trên thị trường tỉnh Quảng Ninh” có một số điểm khác
biệt nổi bật so với các công trình nghiên cứu liên quan đã nêu trên, đó là: Các công
trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ để cập đến vấn đề phát triển thương mại sản phẩm
vật liệu xây dựng nói chung trên thị trường nội địa mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một
sản phẩm và một địa bàn cụ thể, do vậy các giải pháp mà các tác giả đưa ra còn mang

tính chung chung, tổng quát. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu nêu trên nghiên cứu
vấn đề phát triển thương mại sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu ở tầm vĩ mô, chưa đi
sâu nghiên cứu tại một doanh nghiệp cụ thể để tìm được những giải pháp thiết thực
nhất với các doanh nghiệp nước ta. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu, em tập trung tìm
hiểu và nghiên cứu tại công ty TNHH Trường Phúc, một trong các doanh nghiệp điển
hình trong kinh doanh sản phẩm cọc ép bê tông của tỉnh Quảng Ninh.
- Xuất phát từ những luận cứ khoa học và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm đồ gỗ nội thất trên thị trường nội địa và các giải pháp
chung với việc phát triển đó trong thời gian gần đây, đề tài đi sâu vào giải quyết các
vấn đề sau:
+ Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm là gì?
+Bản chất và nội dung của phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê
tông là gì?
+ Tình hình phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông trên thị
trường tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua như thế nào?
+ Những thành công và những vấn đề còn tồn tại trong phát triển thương mại
dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông là gì?
+ Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc
ép bê tông của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian sắp tới như thế nào?
Từ việc trả lời và giải quyết các câu hỏi trên giúp khóa luận đưa ra các nhận xét
đánh giá tổng thể tình hình hoạt động thương mại dịch vụ của công ty và từ đó đưa ra
các giải pháp giúp công ty khắc phục những tồn tại hiện nay.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm của ngành vật liệu xây dựng kết
cấu, cụ thể là sản phẩm bê tông, nghiên cứu chính sách phát triển thương mại dịch vụ
sản phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc

9



-

-

-

-

-

-

b. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lý luận.
Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương mại dịch
vụ sản phẩm, cụ thể là: Làm rõ lý thuyết về phát triển thương mại dịch vụ, xác định các
nguyên lý giải quyết vấn đề và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại dịch vụ
sản phẩm cọc bê tông, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá đến những khía cạnh phát triển
thương mại dịch vụ sản phẩm mà đề tài nghiên cứu từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực
trạng phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc bê tông của công ty.
Mục tiêu thực tiễn
+ Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc bê tông của công ty TNHH Trường Phúc.
+ Đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt động phát triển thương mại
dịch vụ sản phẩm cọc bê tông của công ty từ thực trạng phát triển của công ty.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc bê
tông của công ty.
c. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu về không gian.

Không gian nghiên cứu của đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc bê tông của Công ty là trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc bê tông
của Công ty trong giai đoạn từ năm 2013 đến hết năm 2017, và các giải pháp đặt ra
được áp dụng cho doanh nghiệp nghiên cứu và các doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành đến năm 2020.
Phạm vi nội dung nghiên cứu.
Tác giả xin giới hạn nội dung nghiên cứu là phát triển thương mại dịch vụ sản
phẩm cọc bê tông của Công ty TNHH Trường Phúc theo cả 2 mặt: về chiều rộng lẫn
chiều sâu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu nhập dữ liệu là một công việc cần thiết và quan trọng trong bất kỳ một hoạt động
nghiên cứu khoa học nào, vì dữ liệu là nền tảng cho nghiên cứu khoa học. Quá trình
nghiên cứu chủ yếu thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ
liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là khác với mục đích
nghiên cứu của chúng ta. Các nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp quan trọng như: các báo
cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về xuất nhập khẩu, đầu
tư nước ngoài; các bài viết đăng trên báo, trên Website hoặc tạp chí khoa học chuyên
10


-

-

-


-

-

ngành; các báo cáo hay luận văn của các sinh viên khoá trước; các công trình nghiên
cứu khoa học.
Trong bài khoá luận này, để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển
thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông của Công ty TNHH Trường Phúc” tác giả
đã tiến hành thu thập các dữ liệu và nhiều thông tin bổ ích thông qua quá trình thực tập
tại công ty TNHH Trường Phúc và thông qua một số luận văn tốt nghiệp có liên quan
đến đề tài nghiên cứu của các anh chị sinh viên khoá trước của trường Đại học Thương
mại.
Nguồn dữ liệu này được sử dụng trong cả ba chương của bài khoá luận đề làm rõ thực
trạng phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép, những nhân tố ảnh hưởng nhất
đến sự phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm. Nắm bắt được những khó khăn đang
gặp phải của công ty, xu hướng, triển vọng phát triển của sản phẩm vật liệu xây dựng
trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận, các
số liệu khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích đối tượng nghiên cứu cụ thể,
từng mặt theo thời gian, để hiểu đối tượng nghiên cứu đầy đủ toàn diện.
Nội dung: Phương pháp này nhằm phát hiện ra những xu hướng, chọn lọc những
thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong khoá luận phương pháp
phân tích được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại
dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông ở phần 1.2.2 và 2.3.
Phương pháp so sánh: Khoá luận sử dụng phương pháp này để đối chiếu số liệu qua
các năm về doanh thu, lợi nhuận. Phương pháp này được sử dụng để so sánh tình hình
kinh doanh cũng như thực trạng phát triển thương mại sản phẩm qua các năm của công
ty. Chương 2, phần 2.1.1, đã sử dụng phương pháp này để thấy được sự biến động,
tăng giảm của doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng các sản phẩm cọc ép bê tông, tỷ trọng các

khu vực thị trường hoạt động kinh doanh sản phẩm cọc ép của công ty.
Phương pháp thống kê: Trong chương 2, phần 2.1, khóa luận sử dụng các tài liệu đã
nêu trong phần những thông tin cần thu thập để tập hợp những thông tin cần thiết để
hoàn thành bài khóa luận như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…về hoạt động kinh doanh
cọc ép của Trường Phúc.
- Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến
động của những hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều đơn vị, phần tử mà các đại
lượng không thể trực tiếp cộng được với nhau. Khóa luận sử dụng phương pháp này để
tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh sản phẩm cóc ép của công ty
11


TNHH Trường Phúc trong những năm gần đây ở phần 2.2.1.
- Phương pháp biểu đồ: Sử dụng kết quả tính toán các chỉ số, kết quả so sánh để
vẽ các biểu đồ đường, hình cột để biểu diễn các chỉ số và sự thay đổi các chỉ số đó. Ở
chương 2, phần 2.1.1 và 2.2.2 khóa luận sử dụng phương pháp này để vẽ các biểu đồ
đường miêu tả tốc độ tăng trưởng sản lượng, doanh thu của công ty TNHH Trường
Phúc.
Ngoài các phương pháp trên, khóa luận còn dùng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như: Phương pháp liệt kê, phương pháp diễn giải…để bài khóa
luận hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu như sau:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc
ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
của công ty TNHH Trường Phúc.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị đối với phát triển thương mại dịch vụ sản

phẩm cọc ép bê tông của công ty TNHH Trường Phúc.

12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ SẢN PHẨM CỌC ÉP BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TRƯỜNG
PHÚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thương mại, dịch vụ
1.1.1.1. Thương mại
Thương mại, tiếng Anh là Trade, vừa có ý nghĩa là kinh doanh, vừa có ý nghĩa
là trao đổi hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là
Business hoặc Commerce với nghĩa là buôn bán hàng hóa, kinh doanh hàng hóa hay là
mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ ngữ tương đương Commerce (tương đương với từ
Business, Trade của tiếng Anh) là sự buôn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng La
tinh, thương mại là “Commercium” vừa có ý nghĩa là mua bán hàng hóa vừa có ý
nghĩa là hoạt động kinh doanh. Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu cả nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế
nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo Luật thương
mại năm 2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo quy định của Tổ chức thương mại thế giới thì
thương mại bao gồm: Thương mại hàng hóa; thương mại dịch vụ; đầu tư; sở hữu trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ có một bên là người ở nước ngoài thì người ta gọi đó là thương mại quốc
tế. Với cách tiếp cận này, thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa; đại

diện cho thương nhân; môi giới thương mại; uỷ thác mua bán hàng hoá; đại lý mua
bán hàng hóa; gia công thương mại; đấu giá hàng hoá; đấu thầu hàng hoá; dịch vụ
giám định hàng hoá; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng
hoá; hội chợ triển lãm thương mại; dịch vụ phát triển kinh doanh...
Trên thực tế, thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo phạm vi hoạt động, có thương mại trong nước (nội thương), thương mại
quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thôn,
thương mại nội bộ ngành…Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình
tái sản xuất xã hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư
liệu sản xuất, thương mại hàng tiêu dùng... Theo các khâu của quá trình lưu thông, có
thương mại bán buôn, thương mại bán lẻ. Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá
trình thương mại, có thương mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo
13


hộ. Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử. Việc
xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính tương đối nhưng có ý
nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình thành các chính
sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bền vững thương mại,
(PGS.TS Hà Văn Sự (2015), “Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương”, Trường Đại
học Thương mại)
1.1.1.2. Dịch vụ
Trong thời đại ngày nay, dịch vụ đã trở nên gần gũi trong đời sống kinh tế- xã hội
ở mọi quốc gia. Vai trò của dịch vụ cũng ngày càng tăng và quan trọng trong phát triển
kinh tế- xã hội ở tất cả quốc gia trên thế giới, không phân biệt trình độ phát triển hay
chế độ chính trị xã hội. Đến nay đã có nhiều khái niệm đưa ra về dịch vụ, xong khái
niệm dựa trên tính chất của dịch vụ có thể truyền tải được những nội dung đầy đủ và
cơ bản nhất về dịch vụ. Theo đó, dịch vụ là các hoạt động của con người được kết tinh
thành các loại sản phẩm vô hình và không cầm nắm được. Với các tiếp cận này, dịch
vụ có hai đặc điểm cơ bản. Thứ nhất, dịch vụ là sản phẩm, là kết quả của quá trình lao

động và sản xuất nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Thứ hai, khác với
sản phẩm hữu hình dịch vụ là sản phẩm vô hình, phi vật chất và thường không thể lưu
trữ được. Như vậy về bản chất, dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội,
tạo ra các sản phẩm không tồn tại dưới nhiều hình thái vật thể, không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu, nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh
hoạt của con người. (PGS.TS Hà Văn Sự (2015), “Giáo trình Kinh tế thương mại đại
cương”, Trường Đại học Thương mại)
1.1.2. Phát triển thương mại dịch vụ
Theo tiếp cận của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO (GATS) thì
thương mại dịch vụ được hiểu là việc cung cấp dịch vụ trong bất cứ lĩnh vực nào có
liên quan đến thương mại.
Theo tác giả Walter Goode thuộc trường Đại học Adelaide của Australia thì
thương mại dịch vụ hay thương mại vô hình là việc cung cấp dịch vụ theo các điều
kiện thương mại cho người nước khác, thông qua thương mại xuyên biên giới hay
thông qua hiện diện thương mại.
Theo GAST hay tác giả Walter Goode thì thương mại dịch vụ được nghiên cứu là
thương mại dịch vụ quốc tế và tiếp cận thông qua các phương thức cung ứng.
Theo PGS.TS Hà Văn Sự (2015), Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương,
Trường Đại học Thương mại, “Thương mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động trao
đổi, cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận”. Theo đó về bản
chất thương mại dịch vụ là những hoạt động trao đổi, cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Hoạt động thương mại dịch vụ diễn ra trên thị trường, người cung ứng dịch vụ là vì
14


mục đích lợi nhuận. Do vậy, những dịch vụ do chính phủ cung cấp và không mang tính
thương mại, không có tính cạnh tranh thì không được coi là đối tượng trao đổi của
thương mại dịch vụ và các hoạt động cung ứng những dịch vụ đó không được xem là
thương mại dịch vụ.
Phát triển thương mại dịch vụ là một phần của phát triển thương mại. Là sự nỗ

lực cải thiện về qui mô, chất lượng các hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm tối đa
hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại dịch vụ cũng như đảm bảo mục tiêu
phát triển bền vững.
1.1.3. Sản phẩm cọc ép bê tông
Cọc bê tông cốt thép (cọc ép bê tông) là một vật liệu xây dựng, cấu thành từ bê
tông với lõi thép. Bê tông và thép có hệ số giản nỡ tương đương nhau do đó sẽ thích
ứng tốt với sự thay đổi của môi trường và vẫn giữ nguyên chất lượng xây dựng. Cốt
thép định vị bê tông khỏi nứt, vỡ do bê tông có khả năng chịu kéo, uốn kém; tuy nhiên
bê tông lại chống lại được những xâm hại hóa học từ môi trường, chịu nén cao do đó
bê tông bảo vệ cốt thép. Hai vật liệu khắc phục những nhược điểm của nhau tạo thành
một sản phẩm xây dựng bền vững, tính ứng dụng cao.
Các loại cọc bê tông hiện nay của Trường Phúc là cọc tròn, vuông, cọc chữ T, cọc
chữ I, cọc tam giác... Chiều dài cho từng mác cọc trên thường là 5m, 12m, 15m, 18m,
21m, 25m tùy theo yêu cầu thiết kế của mỗi công trình.
1.1.4. Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
Sự phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông gắn liền với quan
điểm phát triển thương mại dịch vụ được nêu trong giáo trình “Kinh tế các ngành
thương mại dịch vụ” của PGS.TS Đặng Đình Hào, xuất bản năm 1997. Thứ nhất, hoạt
động thương mại dịch vụ của công ty phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm mục tiêu cơ
bản để có định hướng phát triển và tổ chức hoạt động; phải góp phần vào phát triển và
bình ổn thị trường, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ người tiêu dùng. Thứ hai, Trường Phúc phát triển thương mại dịch vụ sản
phẩm cọc ép bê tông theo cơ cơ chế thị trường và có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh
doanh sản phẩm. Thứ ba, Trường Phúc ngoài việc chú tâm mở rộng thị trường trong
nước thì cần nghiên cứu sâu hơn để có thể mở rộng thị trường ra ngoài nước bằng con
đường xuất khẩu sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng mới để tăng thị phần công ty. Thứ tư,
yêu cầu để Trường Phúc có thể phát triển bền vững đòi hỏi kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế xã hội với việc bảo vệ môi trường sinh thái, sản xuất phải vừa chất lượng
và không làm tổn hại đến môi trường xung quanh.

1.2. Một số lí thuyết về phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm
15


1.2.1. Bản chất và vai trò phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm
1.2.1.1. Bản chất của phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm
• Bản chất của phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm biểu hiện trên cả tầm vĩ mô và vi
mô. Đứng trên góc độ vĩ mô của kinh tế thương mại có thể hiểu bản chất của phát triển
thương mại như sau:
+ Phát triển thương mại theo hướng gia tăng về quy mô thương mại dịch vụ sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Sự phát triển thương mại về mặt quy mô được thể
hiện ở sự tăng lên về số lượng dịch vụ cung ứng, sự mở rộng về thị trường và mạng
lưới kênh phân phối dịch vụ. Tuy nhiên, sự gia tăng về quy mô thương mại dịch vụ sản
phẩm không chỉ đơn thuần là tăng lên về số lượng mà người ta còn quan tâm phát triển
thương mại ở sự quy hoạch và hệ thống lại quy mô thương mại dịch vụ sản phẩm sao
cho phù hợp với lợi thế so sánh của ngành, dịch vụ, của doanh nghiệp kinh doanh và
phát huy được những lợi thế đó để đạt được hiệu quả trong phát triển thương mại.
+ Phát triển thương mại biểu hiện ở sự biến đổi về chất lượng thương mại dịch
vụ sản phẩm, được thể hiện ở việc tăng chất lượng của dịch vụ tham gia hoạt động
thương mại và chất lượng hoạt động thương mại. Chất lượng hoạt động thương mại
biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng dịch vụ cao hay thấp, ổn định hay không ổn định và xu
hướng phát triển của nó. Ngoài ra còn thể hiện ở sự dịch chuyển về cơ cấu dịch vụ
cung ứng, cơ cấu thị trường, các loại hình doanh nghiệp tham gia kinh doanh và các
hình thức phân phối dịch vụ.
+ Phát triển thương mại là tạo ra tính hiệu quả trong hoạt động thương mại.
Tính hiệu quả được thể hiện ở các kết quả đạt được mà hoạt động thương mại mang lại
cho doanh nghiệp cũng như ngành kinh doanh, chính là các chỉ tiêu về lợi nhuận, hiệu
quả sử dụng các nguồn lực. Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm phải mang lại các
kết quả tích cực cho tổng thể nền kinh tế, xã hội và môi trường, được thể hiện ở mức
đóng góp của thương mại dịch vụ vào GDP của cả nước, đóng góp vào phát triển xã

hội và góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
1.2.1.2. Vai trò của phát triển thương mại dịch vụ
Đối với nền kinh tế - xã hội: Nâng cao hiệu quả phát triển thương mại dịch vụ là
góp phần mở rộng quy mô thị trường và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế các ngành vùng địa phương theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Tạo công ăn việc
làm, giảm thiểu thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và cải thiện đời sống
của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngoài ra phát triển thương mại dịch vụ
còn đóng góp lớn vào GDP của cả nước các ngành dịch vụ đó.
Đối với doanh nghiệp: Phát triển thương mại dịch vụ tạo điểu kiện giúp các
doanh nghiệp mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
16


kinh doanh, gia tăng lợi ích khách hàng và đối tác, giúp doanh nghiệp thu được lợi
nhuận tối đa; gia tăng thị phần, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nâng cao uy tín, hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường,
nâng cao sức cạnh cho doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng: Hiện nay, vấn đề thẩm mỹ và vệ sinh sạch sẽ đang là
vấn đề cấp thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và được toàn xã hội quan
tâm. Vì vậy, phát triển thương mại dịch vụ đóng góp một vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn.
Ngoài ra phát triển thương mại dịch vụ tạo ra một môi trường cung ứng toàn
diện về kênh phân phối, dịch vụ. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có nhiều khả năng lựa
chọn hơn khi sử dụng dịch vụ với chất lượng tốt nhất và gia cả phù hợp nhất.
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô
- Những biến động của các yếu tố kinh tế: Để đảm bảo thành công hoạt động của
doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích,
dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm

thiểu nguy cơ và đe doạ. Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng
giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu
cực đối với các doanh nghiệp. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh
tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng:
các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo
của nhà kinh tế lớn…. Khi các biến động của các yếu tố kinh tế có lợi cho nền kinh tế
sẽ góp phần gia tăng về quy mô thương mại, sự cải thiện chất lượng trong thương mại
sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại và ngược lại.
- Các chính sách của nhà nước: Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
những quy định của Luật doanh nghiệp về công ty TNHH, và qui định chung của Bộ
Xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về sản phẩm, hàng hóa, vật liệu xây dựng,..
đã ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông. giản; hỗ
trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; Hỗ trợ mở
rộng thị trường; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực.Với sự trợ giúp này của Nhà nước thì công ty cũng được tạo điều kiện để phát triển
kinh doanh trong những năm gần đây. Đó là được hỗ trợ về vốn để có thể mở rộng sản
xuất và mở rộng thị trường. Không chỉ với Trường Phúc mà đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào liên quan đến lĩnh vực thương mại hàng hóa VLXD đều quan tâm đến chất
17


lượng sản phẩm, mọi thủ tục kiểm tra chất lượng đều phải chặt chẽ. Nhờ những chính
sách, điều luật, ... kịp thời của Nhà nước nên các doanh nghiệp nói chung và công ty
TNHH Trường Phúc nói riêng đã có những điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thị trường: Thị trường là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp,
dung lượng thị trường hay hẹp, to hay nhỏ, quan hệ cung-cầu, sức mua trên thị trường
sản phẩm là các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm. Tình
hình và xu hướng cạnh tranh cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại
dịch vụ sản phẩm trên thị trường. Khi dung lượng thị trường càng rộng thì góp phần

gia tăng về quy mô thương mại, sự cải thiện chất lượng trong thương mại sản phẩm và
nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại và ngược lại.
1.2.2.2. Môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là một trong các yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp. Các đối thủ này
là những người mà doanh nghiệp phải va chạm trong khi tìm kiếm khách hàng mới
trong ngành vật liệu xây dựng. Xem xét các đối thủ cạnh tranh tiềm năng vì họ là
những công ty có thể xâm nhập thị trường của doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp
cần phải chuẩn bị để cạnh tranh với họ. Khi số lượng các doanh nghiệp đối thủ cạnh
tranh trong ngành sản xuất bê tông càng lớn sẽ làm thu hẹp quy mô thương mại của
doanh nghiệp và ngược lại.
- Nguồn lực của công ty: Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất,
tiến bộ khoa học kĩ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với
nhau và tác động qua lại với nhau. Đội ngũ nguồn lực của công ty càng lớn góp phần
gia tăng quy mô thương mại và chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả thương mại sản phẩm.
- Nguồn lực tài chính: Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi
hoạt động phát triển thương mại sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường để phát triển thương mại sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay
bằng nguồn lực tài chính để thực hiện được hoạt động phát triển thương mại dịch vụ
sản phẩm. Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo
chất lượng, tiến độ phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm. Nguồn lực tài chính càng
vững mạnh giúp doanh nghiệp có thể quy hồi nguồn vốn nhanh và gia tăng quy mô
thương mại và chất lượng sản phẩm.
- Nguồn nhân lực: Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu
18


tố cơ bản, then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình phát triển

thương mại dịch vụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực giỏi giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm, gia tăng quy mô thương mại, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
thương mại sản phẩm.
1.3. Nội dung và nguyên lí phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép
bê tông
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê
tông
1.3.1.1. Chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại dịch vụ cọc ép bê tông
Để đánh giá sự phát triển thương mại dịch vụ về mặt quy mô thương mại ta sử
dụng chỉ tiêu thể hiện quy mô như: Tổng doanh thu, lợi nhuận, thị phần của doanh
nghiệp.
- Doanh thu: Là toàn bộ thu nhập thu được của công ty từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của công ty.
Công thức:
TR = ∑ ( × )
Trong đó: TR: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
: Giá bán của một sản phẩm loại i
: Số lượng sản phẩm i được bán ra
Doanh thu tiêu thụ lớn chứng tỏ sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường được
người tiêu dùng chấp nhận về mặt giá trị sử dụng, chất lượng, khối lượng và giá cả.
Sự tăng trưởng trong doanh thu được thể hiện qua công thức:
TR = Trong đó: TR là mức tăng doanh thu tuyệt đối
là doanh thu tiêu thụ kỳ nghiên cứu
là doanh thu tiêu thụ kỳ liền trước
- Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm mà công ty bán ra trên thị trường
trong một khoảng thời gian xác định. Sản lượng tiêu thụ được của công ty thể hiện quy
mô hoạt động thương mại lớn hay nhỏ. Mức độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ được
thể hiện như sau:
Q= Trong đó:
Q là lượng tăng tuyệt đối của sản lượng tiêu thụ sản phẩm

là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm nghiên cứu
là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm liền trước đó
Nếu Q càng lớn chứng tỏ khối lượng sản phẩm tiêu thụ của năm càng cao hơn
năm trước và ngược lại.
Ngoài các chỉ tiêu trên, quy mô thương mại sản phẩm còn được phản ánh bởi
tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp. Thị phần
càng lớn chứng tỏ sức mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.1.2. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển thương dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
Chất lượng phát triển thương mại được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: tốc độ
19


-

tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng: Là một chỉ tiêu đánh giá được sự tăng trưởng về chất
lượng phát triển thương mại của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng ổn định, liên tục,
bền vững và sự chuyển dịch cơ cấu hợp lý cho thấy chất lượng hoạt động thương mại
được cải thiện và ngược lại.
+ Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ phản ánh tỷ lệ tăng trưởng về sản
lượng của năm sau so với năm trước và được tính bằng công thức:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ (%) = × 100%
Trong đó: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm nghiên cứu
là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm liền trước đó
+ Tốc độ tăng trưởng về doanh thu được thể hiện qua công thức:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ (%) = × 100%
Trong đó:
là doanh thu tiêu thụ kỳ nghiên cứu
là doanh thu tiêu thụ kỳ liền trước

- Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm: Là sự thay đổi về tỷ trọng của các sản phẩm
trong danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. Chất lượng của phát triển thương
mại sản phẩm được thể hiện khi phát triển kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
theo hướng gia tăng các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị cao, giảm dần các sản
phẩm mang lại giá trị thấp và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm của công ty.
- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường: Để hoạt động thương mại phát triển, cơ cấu
thị trường phải chuyển dịch theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty không
chỉ ở các tỉnh, thành phố lớn mà còn phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước, chiếm
lĩnh được những thị trường tiềm năng và có sự phân khúc thị trường hợp lý.
1.3.1.3. Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Công thức mô tả hiệu quả kinh doanh: H =
Trong đó:
H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu số này càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh
của công ty càng hiệu quả và ngược lại.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp trong giai đoạn nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm của lợi
nhuận trong tổng doanh thu (hoặc tổng chi phí).
Công thức:
LN = DT – CP
20



%LN = × 100%
Trong đó: LN là lợi nhuận thu được của công ty
DT là doanh thu thu được của công ty
CP là chi phí bỏ ra của công ty
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo
công thức sau:
Hv=*100%
Trong đó: Hv: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
LN: Lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh
V: Vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra.
Ý nghĩa: Hiệu quả sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiều đồng lợi
nhuận từ 100 đồng chi phí bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng lớn thể hiện
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại, hiệu quả sử
dụng vốn của công ty càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả.
- Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại sản phẩm: Phát triển thương mại sản phẩm
phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, là sự tăng
trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ công bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử
dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Để
nâng cao hiệu quả thương mại thì quá trình phát triển thương mại sản phẩm phải luôn
luôn đảm bảo hài hòa, cân đối giữa ba mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường.
Nâng cao hiệu quả thương mại theo hướng phát triển bền vững là nội dung quan
trọng trong phát triển thương mại sản phẩm. Vì vậy hiệu quả được coi là một trong
những thước đo quan trọng nhất trong đánh giá kết quả phát triển thương mại và
thương mại dịch vụ.
1.3.2. Nguyên tắc trong phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê
tông
1.3.2.1. Tuân theo quy luật thị trường và sự điều tiết vĩ mô của nhà nước

Hoạt động phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm nói chung cũng như thương
mại sản phẩm cọc ép bê tông nói riêng đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị
trường, đó là quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị. Và phải tuân
theo sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, thể hiện thông qua sự tuân thủ hệ thống các văn
bản pháp luật nhà nước, tuân theo các chính sách và công cụ quản lí kinh tế của nhà
nước có như vậy mới đảm bảo cho hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động
thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển thuận lợi.
1.3.2.2. Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông theo cả chiều
21


rộng và chiều sâu
Điều này có nghĩa là, bên cạnh mục tiêu gia tăng về khối lượng, trị giá giao dịch
và các hợp đồng thương mại sản phẩm cọc ép bê tông trên thị cũng cần phải đảm bảo
nâng cao chất lượng mặt hàng này, để giữ được uy tín, ngày càng có nhiều giao dịch
thành công, các hợp đồng thương mại có hiệu quả và bền vững. Có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng, doanh nghiệp mới có thể tồn tại,
phát triển lâu dài, nâng cao được vị trí và uy tín trên thị trường.
1.3.2.3. Thực hiện phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông theo
đường lối, chủ trương, chính sách phát triển thương mại dịch vụ của nhà nước trong
từng thời kì.
Sản phẩm cọc ép bê tông là một trong những mặt hàng thiết yếu trong mỗi công
trình xây dựng, mang lại sự đóng góp lớn cho phát triển kinh tế xã hội (hạ tầng cơ sở
vật chất,… ) do đó chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước và các bộ ngành liên quan.
Vì vậy, phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông cũng phải tuân theo các
chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà nước nhất là các chiến lược và
chính sách trong lĩnh vực sản phẩm xây dựng. Trong mỗi thời kì, Bộ Công Thương tuỳ
thuộc vào tình hình phát triển thương mại, Bộ Công Thương đều đưa ra các định
hướng, kế hoạch, chỉ tiêu phát triển thương mại dịch vụ và trình lên Chính phủ phê
duyệt. Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông phải đảm bảo phù hợp

với nguồn vốn hiện có và khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau; đồng thời
phải phù hợp với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có như vậy mới đảm bảo một
sự phát triển chắc chắn và lâu dài.
1.3.3. Chính sách phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
1.3.3.1. Chính sách chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm luôn được người tiêu dùng đặt lên hàng đầu. Đối với sản
phẩm cọc ép bê tông cũng vậy, chất lượng sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh sản phẩm.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao, mức
độ tiêu thụ sẽ được đẩy mạnh, cùng với đó, thị trường tiêu thụ cũng được mở rộng.
Chất lượng sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Một sản phẩm thật sự tốt mới tạo được niềm tin cho người
tiêu dùng và doanh nghiệp mới có thể thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình được. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp, điều đó cho thấy
doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì thị trường truyền thống mà còn mở
rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
22


Trường Phúc là công ty cung cấp dịch vụ cọc ép bê tông có chất lượng cao, có
thương hiệu trên thị trường. Khi hoạt động thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép đã ổn
định, công ty tiến hành mở rộng danh mục sản phẩm kinh doanh bằng cách đầu tư công
nghệ để tăng thêm tính năng mới ưu việt hơn, làm đa dạng sự lựa chọn của khách hàng
1.3.3.2. Chính sách khách hàng
Là một dịch vụ khá quan trọng không kém gì đối với hoạt động cung ứng dịch
vụ. Dịch vụ sau cung ứng là mục tiêu hoạt động lâu dài và hiệu quả, do đó dịch vụ
chăm sóc khách hàng làm một nhiệm vụ tiên quyết đối với kinh doanh dịch vụ cọc ép
bê tông. Dịch vụ này nhằm tạo ra thương hiệu, uy tín đối với khách hàng, có ý nghĩa
nhất định trong việc tiêu thụ sản phẩm.

1.3.3.3. Chính sách thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng chi phối việc phát triển thương
mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông. Phát triển thị trường cho sản phẩm cọc ép bê
tông là mở rộng đối tượng sử dụng sản phẩm, nghiên cứu thị hiếu khách hàng, tìm
kiếm thêm thị trường mới từ đó gia tăng lượng dịch vụ cung ứng, thỏa mãn nhu cầu thị
trường. Khi xem xét thị trường kĩ càng sẽ giúp các nhà quản trị có những quyết định
gia tăng quy mô, thay đổi chất lượng dịch vụ sao cho phù hợp với nhu cầu và những
biến đổi của thị trường. Trong giai đoạn hiện nay thu nhập của con người ngày càng
tăng, nhu cầu sử dụng cọc ép bê tông cho mọi công trình xây dựng ngày càng cao,
cùng với đó là nhiều dịch vụ cung cấp cọc ép bê tông phát triển đáp ứng kịp thời thị
hiếu của người tiêu dùng.
1.3.3.4. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là nhân tố có ảnh hưởng quyết định, chi phối việc phát triển thương
mại dịch vụ cọc ép bê tông. Phát triển sản phẩm là đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã.
Đối với cọc ép bê tông, yếu tố quan trọng nhất là quy trình sản xuất và độ bền của sản
phẩm quyết định đến mức tiêu thụ. Từ đó, công ty sẽ đưa vào thị trường những dịch vụ
tốt đi kèm với sản phẩm chất lượng, đáp ứng đúng mong muốn và nhu cầu của khách
hàng.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN
PHẨM CỌC ÉP BÊ TÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TRƯỜNG PHÚC
2.1. Tổng quát tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương
mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông
2.1.1. Tổng quát tình hình phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê
tông trong thị trường tỉnh Quảng Ninh
2.1.1.1. Tình hình mua hàng của công ty TNHH Trường Phúc
Nguồn nguyên liệu đầu vào sản xuất của công ty TNHH Trường Phúc là cát, đá

sỏi, xi măng, thép và nước. Trong đó mỗi loại nguyên liệu đều có tiêu chuẩn kĩ thuật
riêng, cát thì không có rác, phân loại theo nhóm hạt để tiện sử dụng, công ty tiêu thụ
gần 657 m3 trong một năm. Với nước thì phải là nước sạch, không phải là nước thải từ
nhà máy hay từ sinh hoạt hộ gia đình, nguồn nước này công ty đã khoan giếng để phục
vụ quá trình sản xuất, công ty sử dụng khoảng 273 m3 nước/năm. Với xi măng thì sử
dụng loại xi măng có tính chịu dẻo và tính chống nước tốt như xi măng PCB40 (ưu
điểm nổi trội như mịn hơn cho khả năng chống thấm tốt hơn, tính công tác của bê tông
tốt hơn, thi công dễ hơn và giá thành cũng rẻ hơn so với các loại xi măng nguyên chất
khác). Xi măng được nhập vào chủ yếu của công ty xi măng Cẩm Phả, gần 11 tấn/năm.
Bên cạnh đó, thép là nguồn nguyên liệu mua chủ yếu tại công ty Cổ phần thép Hòn
Gai, công ty nhập gần 30 tấn thép/năm. Giá của nguyên vật liệu thay đổi tùy thuộc vào
nhu cầu xây dựng và thị trường bất động sản tăng hay giảm. Do vậy, khi mua nguyên
liệu với giá cao, bắt buộc công ty phải tăng giá bán sản phẩm để cân đối kinh doanh và
ngược lại.
2.1.1.2. Tình hình bán hàng của công ty TNHH Trường Phúc
Trong xu thế phát triển của đất nước, công ty TNHH Trường Phúc cũng ngày một
lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị
trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công nhân trong công ty
mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng hơn và chất
lượng cao. Nguồn doanh thu chủ lực của công ty từ việc sản xuất bê tông thương
phẩm, ép cọc bê tông siêu tĩnh, nhận thầu xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi,
đường bộ; thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình xây dựng dân dụng hạ
tầng cơ sở kỹ thuật và san lấp mặt bằng, khai thác vận tải, vận chuyển bốc xếp hàng
hóa. Một số công trình công ty đã ký kết hợp đồng và đạt yêu cầu chất lượng cả về sản
phẩm và dịch vụ: Đúc và ép cọc bê tông trường Mầm non KĐT Cao Xanh, Hà Khánh;
xây dựng, cung cấp, lắp đặt các hạng mục phụ trợ trong nhà máy thuộc dự án đầu tư
xây dựng Nhà máy sản xuất Amon Nitrat công suất 200 tấn/năm và các sản phẩm hóa
chất khác;….Bên cạnh đó, công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn
và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo mô hình chuyên môn hóa: Công ty với
24



các phòng nghiệp vụ riêng được chia thành các bộ phận hoạt động gần như độc lập với
nhau, mỗi phòng được giao làm các nhiệm vụ riêng như marketing, tìm kiếm và quan
hệ với các khách hàng… Qua đó công ty tận dụng và khai thác được tối đa năng lực
của các trưởng phòng và cán bộ nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng phát triển.
Bảng 2.1: Giá trị doanh thu thuần của Công ty TNHH Trường Phúc giai đoạn
2014-2016
Năm 2014
Tỷ
STT

1
2

Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng
Và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Tổng

Giá trị
(triệu
đồng
)

t

r

n
g
(%)

Năm 2015
Tỷ
Giá trị
(triệu
đồng
)

t
r

n
g
(%)

Năm 2016
Tỷ
Giá trị
(triệu
đồng
)

t
r


n
g
(%)

2673

99,99

5285,03

99,99

3584

99,99

0,041

0,01

0,488

0,01

0,466

0,01

2673,04
5285,51

3584,46
100
100
100
1
8
6
(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty TNHH Trường Phúc)
Bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực kinh
doanh của công ty TNHH Trường Phúc giai đoạn 2014-2016. Trong những năm qua,
gia công, lắp dựng kết cấu thép, ép cọc bê tông, sản xuất bê tông thương phẩm là lĩnh
vực đóng góp chủ lực vào doanh thu hoạt động của Trường Phúc, trung bình cung cấp
bê tông thương phẩm và dịch vụ ép cọc bê tông chiếm hầu như là hoàn toàn tổng
doanh thu của công ty. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty đã
và đang được mở rộng mạnh mẽ, với sự tăng trưởng doanh thu qua từng năm ở mức
cao, tổng doanh thu thuần năm 2014 là hơn 2673,048 triệu đồng, tăng lên 5285,518
triệu đồng tính đến hết năm 2015.
2.1.1.3. Tình hình thị trường của công ty TNHH Trường Phúc
Thị trường tiêu thụ của Trường Phúc chủ yếu trong tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh
lân cận khu vực phía Bắc. Do mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu xây
nhà ở chất lượng ngày càng nhiều cũng như theo sự phát triển của kinh tế thì cơ sở hạ
tầng luôn luôn được quan tâm và đầu tư. Quảng Ninh là một tỉnh có nền kinh tế phát
triển vượt trội trong những năm gần đây, thu hút được nhiều nhà đầu tư, trong đó xây
dựng cơ sở hạ tầng xây dựng luôn được tỉnh chú trọng và phát triển. Vì vậy, các doanh
nghiệp đều mong muốn tìm đối tác cung cấp sản phẩm và dịch vụ bê tông uy tín và
25


×